Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ về chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------

Họ và Tên Huỳnh Thiên Phú

CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------

Họ và Tên Huỳnh Thiên Phú

CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ Trương Quang Thơng

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hồn tồn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS Trương Quang Thông. Các số liệu và kết quả trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn
trung thực.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thiên Phú


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ............... 1
1.1

Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế .... 1

1.1.1

Khái niệm ............................................................................................................ 1


1.1.2

Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC ................................................................. 2

1.1.3

Tác động của MNC đối với nền kinh tế .............................................................. 3

1.2

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC ......... 6

1.2.1

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC ........................................................... 6

1.2.2

Khái niệm hoạt động chuyển giá ......................................................................... 8

1.3

Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá ...................................................................... 14

1.3.1

Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài) ......................................... 14

1.3.2


Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong) .......................................... 16

1.4

Các tác động của chuyển giá .................................................................................... 18

1.4.1

Dưới góc độ MNC ............................................................................................. 18

1.4.2

Dưới góc độ các quốc gia liên quan .................................................................. 19

1.5

Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới ............................ 22

1.5.1

Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ ............................................................. 22

1.5.2

Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc ............................................... 26

1.5.3

Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................ 28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM ................................... 30
2.1

Mơi trường pháp lý và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tại Việt Nam .. 30

2.2 Phân tích tình hình hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời
gian qua tại Việt Nam .......................................................................................................... 33
2.2.1

Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam .................................... 33


2.2.2

Tìm hiểu một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam ...................... 41

2.2.2.1 Nâng giá trị vốn góp ....................................................................................... 41
2.2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ ............................................... 43
2.2.2.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường ......................................... 45
2.2.2.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất .................................................. 52
2.2.2.5 Tìm hiểu một ví dụ thực tế chuyển giá theo phương pháp giá vốn cộng lãi .. 54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA
CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ. .................................................................................. 62
3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phối hợp giữa
các quốc gia chống lại chuyển giá ....................................................................................... 62
3.2

Các biện pháp kiểm sốt chuyển giá của Chính phủ Việt Nam ............................... 64


3.2.1

Hoàn thiện các văn bản pháp lý kiểm sốt chuyển giá ..................................... 64

3.2.2

Ổn định kính tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam ..................................... 68

3.2.3

Cải cách thuế của Chính phủ ............................................................................. 69

3.2.4

Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật .......................................................... 71

3.3

Một số giải pháp kiến nghị bổ sung.......................................................................... 73

3.3.1

Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch ....................................................... 73

3.3.2

Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành ..................... 74

3.3.3


Nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu
tư nước ngoài ..................................................................................................... 75

3.3.4

Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt .................................................... 76

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ALP

Nguyên tắc căn bản giá thị trường

APA

Thỏa thuận định giá trước

BOT

Xây dựng vận hành và chuyển giao

BT

Xây dựng và chuyển giao


BTO

Xây dựng, chuyển giao và vận hành

CUP

Phương pháp giá tự do có thể so sanh được

CPM

Phương pháp giá vốn cộng thêm

EU

Thị trường chung Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IRS

Cơ quan thuế nội địa của Mỹ

MNC

Công ty đa quốc gia

OECD


Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

SAT

Cơ quan thuế Trung Quốc

TSCĐ

Tài sản cố định

Thuế TNDN (CIT) Thuế thu nhập doanh nghiệp
TNMM

Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao

VAT (GTGT)

Thuế giá trị gia tăng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI từ năm 1988 đến năm 2008 ............................... 31
Bảng 2.2: Tình hình khai lỗ tại các Doanh Nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM ....................... 35
Bảng 2.3: Số các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ qua các năm do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
khảo sát ..................................................................................................................................... 36

Bảng 2.4: Bảng danh sách 25 trên 128 doanh nghiệp được phân tích ngành may mặc có lãi
trong năm 2005 ...................................................................................................... 37
Bảng 2.5: Bảng danh sách 24 trên 128 doanh nghiệp được phân tích ngành may mặc có lãi
trong năm 2006 ....................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Thuế suất thuế TNDN tại các quốc gia vào thời điểm năm 2008............................ 40
Bảng 2.7: Xác định giá trị vốn góp của các bên liên doanh .................................................... 43
Bảng 2.8: Giá Bán của một thùng Coca cola từ năm 1996 đến 1999 ...................................... 49
Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty Coca Cola từ năm 1996 đến 1998........................ 50
Bảng 2.10: So sánh tổng hợp giữa ba công ty coca cola con tại ba quốc gia .......................... 51
Bảng 2.11: Số liệu doanh thu và chi phí của cơng ty Coca Cola Chương Dương 1996 .......... 52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng chi phí trên tổng chi phí cơng ty Coca Cola Chương Dương
năm 1996 ...................................................................................................................52

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC ..................................................................... 10
Hình 1.2: Mơ hình trung tâm xuất hóa đơn .............................................................................. 12


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề
Trải qua khoảng thời gian hai mươi mốt năm mở cửa nền kinh tế kêu gọi đầu tư năm 1988,
Việt Nam nhận được nguồn vốn FDI trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau.
Nhưng đặc biệt trong khoảng ba năm từ năm 2006 đến thàng 8 năm 2008, nguồn vốn FDI
đổ vào Việt Nam không ngừng tăng lên và vượt xa so với những năm trước và liên tiếp
lập những mốc kỷ lục mới về tổng mức vốn đầu tư . Nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không
chỉ là tăng về số lượng các dự án mà tăng về cả qui mô và chất lượng của các dự án.
Nguồn vốn FDI phân bố rộng rãi vào nhiều tỉnh và thành phố trên khắp cả nước, các lĩnh

vực tiếp nhận vốn đầu tư cũng được mở rộng tạo điều kiện cho việc tiếp nhận trình độ
khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế tầm cao, giải quyết công ăn việc làm
cho lao động trong nước. FDI trở thành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng
cho nên kinh tế, là động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động
và cạnh tranh cho thị trường.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của luồng vốn FDI đối với sự phát triển của kinh tế và
xã hội Việt Nam thì trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài đã và đang nổi lên hiện tượng các
doanh nghiệp FDI kê khai lỗ kéo dài nhiều năm làm cho chính phủ Việt Nam bị thất thu
thuế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh không lành
mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơ chế quản lý tài chính
của chính phủ trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
cũng như tác động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mơ vốn FDI của chính phủ.
Tình trạng các doanh nghiệp FDI khai lỗ diễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho chính
phủ, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý khu vực vốn đầu tư nước ngoài cần phải nhìn
nhận và xem xét vấn đề một cách đúng mức. Vấn đề “chuyển giá “tại các doanh nghiệp
FDI đang là vấn đề được các đại biểu quốc hội chất vấn sôi nổi trong nhiều kỳ họp quốc
hội gần đây. Trong kỳ họp quốc hội ngày 05 tháng 10 năm 2008, Đại biểu Trần Du Lịch


đã cho biết thống kê qua cục thuế TP.HCM thì 70% doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành
phố kê khai làm ăn thua lỗ cho dù làm ăn tốt, tăng trưởng cao và không ngừng mở rộng.
Các đại biểu quốc hội nêu lên lo ngại tình trạng “lỗ giả, lãi thật “ở các doanh nghiệp FDI
và cuối buổi thảo luận Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Vũ Văn Ninh cũng đã thừa nhận hiện
tượng “chuyển giá” là có, chính phủ đã cố gắng kiểm sốt “nhưng nói thực với Quốc hội
là khơng kiểm sốt được”.
Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là một cuộc chạy đua
và cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực .Quan trọng hơn nữa là sau khi thu hút
được vốn thì quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả và phục vụ cho mục tiêu phát triển
vĩ mô nền kinh tế kinh tế đồng thời tạo ra một mội trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh.
Để thực hiện được điều này cần phải có sự quan tâm một cách đúng mức của Chính Phủ

Việt Nam, cơ quan thuế, hải quan và các ban ngành có liên quan.
Thông qua các phương tiện truyền thông cũng như trong quá trình học tập nghiên cứu và
trong thực tế công việc, tôi quyết định chọn đề tài “Chuyển giá của các công ty đa quốc
gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cao
học.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hiện tượng chuyển giá ngày
càng phổ biến trong các doanh nghiệp FDI đang có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
khi Việt Nam bắt đầu mở cửa kinh tế đến khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới. Thơng qua việc tìm hiểu và nghiên cứu này sẽ đề ra một số biện
pháp chống chuyển giá nhằm đảm bảo ổn định phát triển kinh tế tại Việt Nam và phù hợp
với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp FDI và hiện tượng chuyển giá của
các doanh nghiệp này tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi mở của kinh tế đến nay.
Chuyển giá là một vấn đề rất nhạy cảm trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như là đối với cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy trong đề tài sẽ tập trung vào các sự kiện


đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và trong giới hạn tìm hiểu các ví
dụ thực tế cho phép.
3. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, bên
cạnh đó kết hợp với các phương pháp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn số liệu trong
và ngoài nước nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thì đề tài được áp dụng nguyên tắc khách quan, logic trong
phân tích và nhận xét. Ngồi ra, đề tài cịn áp dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, so
sánh trong quá trình phân tích và làm rõ vấn đề.
4. Bố cục của đề tài
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Công ty đa quốc gia và hoạt động chuyển giá

Chương 2: Thực trạng chuyển giá tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp kiểm sốt chuyển giá của các cơng ty đa quốc gia trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế.


Trang 1

CHƯƠNG 1:

CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm
Ban đầu, các công ty đa quốc gia cũng được thành lập tại một quốc gia tức là công ty quốc
gia. Công ty quốc gia này mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào công ty này
thuộc quyền sở hữu của các nhà tư bản nước sở tại. Công ty quốc gia này kinh doanh ngày
càng phát triển và hàng hóa, dịch vụ do cơng ty này sản xuất ra ngày càng nhiều và chất
lượng. Vì vậy mà nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty là tất yếu.
Lúc bấy giờ, thị trường các nước lân cận hay các nước có nhu cầu sản phẩm của cơng ty
trở nên thật hấp dẫn. Các công ty này sẽ bắt đầu tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm sang các thị trường này bằng cách xuất khẩu các sản phẩm. Thị trường ngày càng
được mở rộng vì vậy mà các công ty bắt đầu nghĩ đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh
sang các nước lân cận, các nước mà có nhu cầu sản phẩm của cơng ty nhiều. Do q trình
phát triển thị trường tiêu thụ, các cơng ty này tìm được các nguồn ngun liệu và nhân
cơng có chi phí thấp hơn tại quốc gia mà cơng ty trú ngụ. Vì vậy mà cơng ty sẽ tiến hành
xây dựng các chi nhánh hay các công ty con tại các quốc gia mà có những lợi thế so sánh
về chi phí ngun vật liệu, nhân cơng đầu vào nhằm tìm kiếm mức lợi nhuận ngày càng
cao. Như vậy do nhu cầu phát triển và mở rộng thị trường của mình mà các cơng ty này đã
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn rộng lớn và vượt ra khỏi biên giới
của một quốc gia nên được gọi là cơng ty đa quốc gia. Vì vậy chúng ta có thể xây dựng

khái niệm cơng ty đa quốc gia như sau:
Công ty đa quốc gia – Multinational Corporations (MNC) hoặc Multinational Enterprises
(MNE) là cơng ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ khơng chỉ nằm
gói gọn trong lãnh thổ của một quốc gia mà hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp
dịch vụ trải dài ít nhất ở hai quốc gia và có cơng ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác
nhau.


Trang 2

1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC
Các công ty quốc gia thành lập các chi nhánh và các công ty con tại các quốc gia khác sẽ
trở thành công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia này với hoạt động sản xuất và kinh
doanh ngày càng phát triển chúng sản xuất ra ngày càng nhiều hàng hóa và của cải, khai
thác các thị trường hiện tại một cách hiệu quả và tìm kiếm các thị trường mới. Mục tiêu
của các MNC này còn bao hàm cả việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, nhân cơng với giá
cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, ưu đãi về kinh tế nhằm phục vụ cho mục tiêu
to lớn nhất của các công ty là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản cơng ty.
Các MNC có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:
-

Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các cơng ty đa quốc gia mà có hoạt động
sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà cơng
ty này có mặt. Một cơng ty điển hình với cấu trúc này là công ty Mc Donalds.

-

Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là cơng ty có các cơ sở sản xuất hay các chi
nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm
này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi nhánh

tại các quốc gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc cơng ty “theo
chiều dọc” là công ty Adidas.

-

Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là cơng ty có nhiều chi nhánh hay cơng ty con
tại nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả
chiều ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình cơng ty đa quốc gia
có cầu trúc như trên là Microsoft.

1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế
Các MNC ngày các phát triển, điều này chỉ ra rằng các MNC đều dựa vào các lợi thế riêng
biệt của mình là sự độc quyền và lợi thế trên lãnh thổ rộng lớn mà công ty này hoạt động.
Các công ty đa quốc gia phát triển về cả số lượng và qui mô vốn cũng như lĩnh vực hoạt
động của minh. Từ chỉ khoảng 3000 công ty đa quốc gia vào năm 1900, nay đã tăng lên


Trang 3

đến hơn 63.000 công ty với hơn 821.000 chi nhánh và công ty con trên khắp thế giới. Các
công ty này tuy chỉ sử dụng khoảng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 triệu lao động ở
các nước đang phát triển) nhưng đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới, riêng
1.000 công ty hàng đầu đã chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp của thế giới.
Một báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới
là các công ty đa quốc gia (MNC). Các công ty tư nhân này còn giàu hơn những 120 quốc
gia. Các công ty này với nguồn vốn khổng lồ và thu nhập hàng năm có thể đem so sánh
với GDP của một quốc gia. Các công đa quốc gia lớn thường có trụ sở chính tại các nước
tư bản lớn như Mỹ, Nhật và Châu Âu. Một báo cáo cho biết 93/100 cơng ty lớn nhất thế
giới có trụ sở chính tại Mỹ, Nhật và Châu Âu. Những suy nghĩ cho rằng các công ty đa
quốc gia lớn thường là của Mỹ khơng cịn đúng nữa, vì số lượng các cơng ty đa quốc gia

này bắt đầu phân tán ra nhiều nước và châu lục khác nhau. Một số liệu thông kê cho thấy:
năm 1962 gần 60% trong tổng số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới là của Mỹ.
Nhưng tỷ lệ này thay đổi dần theo thời gian và đến năm 1999 thì tỷ lệ này chỉ cịn 36%.
Với những đặc điểm về qui mơ hoạt động, lượng vốn mà các MNC nắm giữ thì các MNC
này có một vai trị và ảnh hưởng lớn đến kinh tế, văn hóa và chính trị của các quốc gia.
Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mà thể hiện sự ảnh hưởng rõ sức ảnh hưởng của các MNC, vì
các MNC thống lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm truyền thơng (chỉ có 6
cơng ty bán đến 80% tổng số băng đĩa nhạc trên toàn thế giới). Họ du nhập những ý tưởng
và hình ảnh khiến cho một số chính phủ và tơn giáo lo ngại về sự bất ổn cho xã hội. Như
công ty Mc Donald có khoảng 29.000 nhà hàng tại 120 quốc gia và bị cáo buộc là cổ xúy
cho chế độ ăn uống khơng có lợi cho sức khỏe.
Bên cạnh những ảnh hưởng khơng tốt thì các cơng ty đa quốc gia lại mang lại một lợi ích
to lớn cho các quốc gia sở tại như đóng thuế, tạo cơng ăn việc làm, cung cấp sản phẩm và
dịch vụ mà trước đó khơng có, trên hết là nguồn vốn, cơng nghệ và kiến thức. Với vai trò
cung ứng vốn cho nền kinh tế thì các MNC càng thể hiện sự ảnh hưởng của nó đối với nền
kinh tế các quốc gia mà nó có trụ sở. Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các


Trang 4

công ty đa quốc gia mà nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển của
các luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Forgeign Direct Invesment).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn đầu tư sẽ trực tiếp quản
lý và điều hành vốn đầu tư.Trong các chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngồi thì các cơng
ty đa quốc gia chiếm tỷ trọng cao nhất rồi mới đến các tổ chức chính phủ và phi chính phủ
khác. Theo số liệu thơng kê cho thấy, có hơn 90% vốn đầu tư nước ngồi trên thế giới là
do các công ty đa quốc gia. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, FDI được xem là giải pháp
hỗ trợ vốn cho các nước nghèo và là một trong những thành phần không thể thiếu của nền
kinh tế hiện đại. Thơng qua hình thức đầu tư FDI đã chuyển cho nước tiếp nhận đầu tư kỹ
thuật, công nghệ, bí quyết cơng nghệ mới, năng lực quản lý marketing, kinh nghiệm quản

lý và điều hành, nguồn nhân sự với trình độ cao... thơng qua các hợp đồng kinh tế, các hợp
đồng liên doanh, liên kết hay các hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Thông qua cách thức đầu tư của các MNC mà FDI sẽ có các hình thức biểu hiện như sau:
-

Thành lập công ty 100% vốn nước ngồi: đây là hình thức các MNC đầu tư vốn vào
nền kinh tế của một nước để lập công ty 100% vốn nước ngồi. Các cơng ty này
thuộc quyền sở hữu và chịu sự quản lý điều hành của chủ thế là cá nhân hay tổ chức
nước ngồi. Các cơng ty này tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trước pháp luật của nước sở tại.

-

Tham gia các hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh doanh: là hình thức mà một chủ đầu
tư nước ngoài liên kết một một chủ đầu tư trong nước sở tại để thực hiện một hay
nhiều hoạt động kinh doanh ở nước sở tại trên cơ sở qui định rõ về trách nhiệm của
từng bên cũng như quyền lợi trong việc phân chia lợi nhuận. Đối với hình thức này
thì khơng cần thành lập cơng ty hay xí nghiệp hay nói cách khác là khơng ra đời
một tư cách pháp nhân khác tại nước tiếp nhận đầu tư.

-

Mua lại một phần hay toàn bộ một doanh nghiệp đang hoạt động tại nước tiếp nhận
đầu tư.


Trang 5

-


Góp vốn liên doanh liên kết với nước chủ nhà: các bên tham gia góp vốn liên doanh
phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn.

-

Hình thức xây dựng-vận hành-chuyển giao (BOT) và một số hình thức tương tự
khác như BTO, BT là các loại hình đầu tư nhằm khuyến khích xây dựng các cơng
trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng và cơng trình cung cấp năng lượng trong
lúc mà nhà nước tiếp nhận đầu tư cịn nhiều khó khăn về mặt tài chính. Các hình
thức này sẽ dễ dàng được nhìn thấy ở các nước đang phát triển. Trong hình thức
BOT thì nhà đầu tư sẽ tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công trình như cầu đường,
tự tiến hành hoạt động kinh doanh như tổ chức thu phí và sau một thời gian khai
thác nhất định theo thỏa thuận và các công ty này đã hoàn vốn cung như một mức
lợi nhuận hợp lý thì họ sẽ tiến hành bàn giao lại cho nước sở tại cơng trình đã được
họ xây dựng.

Tại Việt Nam cũng tồn tại đầy đủ các hình thức của FDI nêu trên. Từ khi thực hiện mở
cửa nền kinh tế thì luồng vốn FDI đổ vào ngày càng nhiều, kể cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng. Cụ thể là năm 2007, Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI kỷ lục là
20,3 tỷ USD và trong năm 2008 là 64 tỷ USD. Đây là một kết quả ngồi sự mong đợi. Với
sự có mặt của nhiều công ty đa quốc gia tại Việt Nam như Coca Cola, Pepsi, Intel,
Microsoft, Unilever, P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao, Avon, Mercedes Benz… cùng với
sự bành trướng ra khỏi phạm vi chính quốc (Home Country) bằng nguồn vốn FDI. Các
MNC sẽ tạo ra một mạng lưới các công ty con (Subsidaries) trên phạm vi toàn cầu mà lẽ
đương nhiên là giữa các cơng ty con này với nhau và với chính bản thân cơng ty mẹ ở
chính quốc sẽ có các mối quan hệ ràng buộc về nhiều mặt mà trong đó sự ràng buộc về
kinh tế là quan trọng và rõ nhất nhằm phục vụ cho tối đa hóa lợi nhuận của toàn bộ MNC.



Trang 6

1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC
1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC
Các MNC do hoạt động trên phạm vi của nhiều quốc gia khác nhau và ở mỗi quốc gia
thường có chi nhánh hay cơng ty con vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phải phù hợp với phong tục, tập quán và luật pháp kinh doanh tại quốc gia đó. Các đặc
điểm kinh doanh trên đã dẫn đến các giao dịch nội bộ của các MNC diễn ra rất đa dạng và
phức tạp vì vậy mà các cơ quan thuế riêng lẻ của từng quốc gia sẽ rất khó khăn trong việc
quản lý và kiểm soát. Các hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và công ty con hoặc
giữa các công ty con với nhau diễn ra với số lượng ngày càng nhiều và giá trị ngày càng
lớn. Các hoạt động mua bán nội bộ này tuy diễn ra với nhiều hình thức và biểu hiện khác
nhau nhưng chúng ta có thể nhận dạng chúng thơng qua các giao dịch như: giao dịch
chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vơ hình; chuyển giao
ngun vật liệu, thành phẩm, thơng qua sư dịch chuyển nguồn vốn như cho vay và đi vay
nội bộ; qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí cho
việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển … Với tính chất đặc biệt quan trọng và
tính bảo mật cao của các nghiệp vụ này, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ sẽ được bảo
mật và chỉ có các nhà quản trị cấp cao trong MNC mới tiếp cận được. Các nghiệp vụ
chuyển giao nội bộ này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển của các MNC.
Do tính bảo mật, tầm ảnh hưởng quan trọng của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ vì các
nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường được thực hiện theo ý muốn, chủ trương trong chiến
lược phát triển công ty của các nhà quản lý cao cấp. Trong thực tế đã có các nghiệp vụ
chuyển giao nội bộ được thực hiện theo chỉ thị của các nhà quản trị cao cấp với các giá trị
rất lớn nhưng giá trị này đã không được ghi nhận hoặc chỉ thể hiện một số rất nhỏ. Các
chứng từ, chứng cứ kèm theo khơng thể hiện chính xác các giá trị và bản chất của nghiệp
vụ vì vậy đã gây khó khăn cho các cơ quan thuế trong việc đưa ra bằng chứng chứng minh
các MNC đã thực hiện hành vi chuyển giá.



Trang 7

Dựa vào tính chất và các đặc điểm của các nghiệp vụ mua bán nội bộ phổ biến trên thị
trường, chúng ta có thể phân chia các nghiệp vụ mua bán nội bộ ra thành các nhóm như
sau:
-

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan nguyên vật liệu có tính đặc thù cao, hay
các ngun vật liệu mà một cơng ty con đặt tại một quốc gia có các lợi thế riêng
làm cho giá của nguyên vật liệu ấy thấp.

-

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan đến các thành phẩm, các công ty con tại
các quốc gia khác nhau có thể mua thành phẩm được sản xuất tại một quốc gia
(Sourcing Country) và sau đó bán lại mà khơng cần phải đầu tư máy móc hay nhân
công cho sản xuất.

-

Các giao dịch liên quan việc dịch chuyển một lượng lớn máy móc, thiết bị cho sản
xuất mà đặc biệt hơn là điểm đến của các giao dịch này là các quốc gia đang phát
triển.

-

Các giao dịch liên quan đến các tài sản vơ hình như nhượng quyền, bản quyền,
thương hiệu, nhãn hàng, các chi phí liên quan đến nghiên cứu và phát triển sản
phẩm.


-

Có sự cung cấp các dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính hay chi phí cho các chuyên
gia vào làm việc tại nước nhận chuyển giao.

-

Có sự tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực

-

Có các khoản đi vay và cho vay nội bộ các công ty con của MNC hay giữa công ty
mẹ và các công ty con.

Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này diễn ra thường xuyên với giá trị lớn, vì vậy mà
để hạn chế các tác động tiêu cực của các nghiệp vụ này thì cần phải có một nguyên tắc
áp dụng chung và thông nhất trên các quốc gia. Nguyên tắc này được lập ra nhằm đảm
bảo tính công bằng trong thương mại, là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi
hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia. Một nguyên tắc được áp dụng là


Trang 8

nguyên tắc dựa trên căn bản giá thị trường ALP (The Arm’s –Length Principle).
Nguyên tắc này đòi hỏi các nghiệp vụ mua bán nội bộ trong các MNC phải được thực
hiện như các nghiệp vụ mua bán diễn ra giữa các bên độc lập với nhau nhằm thể hiện
được tính khách quan của quan hệ thị trường, quan hệ cung cầu.
1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá
Trong công tác quản trị tại các MNC thì việc nghiệp mua bán nội bộ là rất cần thiết và
giúp cho các MNC giảm các rủi ro về thị trường, rủi ro về công nợ. Đi đôi với các nghiệp

vụ mua bán nội bộ này là việc định giá chuyển giao nội bộ và nó được xem là một phương
pháp quản trị ứng dụng được các nhà quản trị áp dụng một cách bài bản và điêu luyện
nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Các phương pháp định giá chuyển
giao nội bộ đã được các quốc gia thừa nhận và tuân theo, tuy nhiên trong thực tế việc định
giá chuyển giao này không được áp dụng theo căn bản giá thị trường mà nó có thể được
tính tốn theo một mục đích nào đó của MNC. Việc định giá chuyển giao nội bộ diễn ra
theo một sự áp đặt giá mang tính chất chủ quan của hai bên tham gia vào giao dịch. Vì vậy
mà các trường hợp này được gọi là hành vi chuyển giá. Vì vậy chuyển giá có khái niệm
như sau:
Chuyển giá là hoạt động mang tính chủ quan, áp đặt giá cả mua bán lên các giao dịch nội
bộ không căn cứ trên giá cả thị trường, quy luật cung cầu giữa công ty mẹ và công ty con
hay giữa các công ty con với nhau trong cùng một MNC nhằm mục đích cuối cùng là tối
thiểu số thuế phải nộp.
Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện ý đồ trốn tránh việc nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp (Income Corporate Tax) tại các quốc gia có thuế suất cao. Thơng qua
các nghiệp vụ chuyển giá, các MNC sẽ chuyển thu nhập ra khỏi quốc gia có mức thuế thu
nhập doanh nghiệp cao mà MNC này có trụ sở. Trong nhiều trường hợp các MNC cịn chủ
động “móc túi” các chính phủ thơng qua việc chiếm đoạt gián tiếp các khoản thuế mà
những người đóng thuế lương thiện đã đóng góp. Chuyển giá là một trong những vấn đề
phức tạp và khó tiếp cận trong thời đại kinh tế quốc tế hội nhập, khi mà các MNC này có


Trang 9

nhiều chi nhánh, công ty con trên nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này mua bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho nhau. Các hoạt động này có thể chứa đựng trong đó là các
hoạt động “chuyển giá”, giá cả của hàng hóa dịch vụ trong các nghiệp vụ chuyển giao này
được tính theo một xu hướng chủ quan mà khơng hề dựa trên chi phí thực tế tạo nên sản
phẩm hay dịch vụ được cung cấp. Thông qua hoạt động chuyển giá sẽ mang về cho các
MNC một khoảng lợi nhuận lớn trong khi các MNC này không cần phải nỗ lực nâng cao

chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay mở rộng phát triển thị trường mà chỉ cần những hoạt
động phù phép trên sổ sách kế toán.
Tuy nhiên, một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến hoạt động chuyển giá xảy ra đó là
tính đặc thù của sản phẩm, có những sản phẩm khơng tìm thấy hay rất khó tìm thấy các
sản phẩm tương tự thay thế. Chúng ta thường tìm thấy đặc tính này đối với các tài sản cố
định vơ hình như lợi thế thương mại, bản quyền sáng chế, phát minh, bí quyết cơng
nghệ… Chính do tính đặc thù cao này đã gây ra những khó khăn khi áp dụng nguyên tắc
ALP vào trong việc định và so sánh giá thị trường.
Mục đích cuối cùng của hoạt động chuyển giá là tối đa hóa lợi nhuận của MNC bằng cách
tối thiểu hóa thuế thu nhập doanh nghiệp mà MNC phải nộp cho các chính phủ. Chính vì
mục đích là tối thiểu hóa số thuế phải nộp nên MNC sẽ tiến hành điều phối thu nhập của
các công ty con tại các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thuế thu
nhập thấp. Việc chuyển lợi nhuận này có thể được thực hiện trên phần thu nhập trước thuế
hay sau thuế dựa trên cấu trúc bảng báo cáo thu nhập sau:


Trang 10

Báo cáo thu nhập của cơng ty con

thanh tốn cho công ty mẹ

Doanh số
Giá vốn hàng bán

Giá nguyên vật liệu

Lãi gộp

Giá hàng hóa, dịch vụ


Chi phí chung và chi phí quản lý
+ Phí bảng quyền
+ Bằng phát minh

Chi phí quản lý

+ Thương hiệu

Chi phí tài sản vơ hình

Trước thuế

+ Nhượng quyền
+ Chi phí được phân bổ
+ Phí quản lý
Chi phí khấu hao
Lợi nhuận trước lãi vay và Thuế
Lãi/ lỗ ngoại tệ
Chi phí lãi vay

Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi ròng
Cổ tức

Phân phối lợi nhuận

Sau thuế


Lợi nhuận giữ lại
Hình 1.1: Sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC
Dựa vào sơ đồ báo cáo thu nhập trên, các MNC trên thực tế đã áp dụng các hình thức sau:
Chuyển giá thông qua việc mua bán nguyên vật liệu sản xuất, bán thành phẩm hay thành
phẩm. Các thành viên của MNC có trụ sở tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sẽ
mua vào các nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm với giá cao và bán ra cho
các công ty thành viên với giá thấp nhằm tối thiểu hóa thuế TNDN. Giá mua vào và giá
bán ra cho các thành viên trong MNC bị áp đặt nhằm tối thiểu hóa thu nhập phải nộp thuế.


Trang 11

Ngồi ra, thơng qua việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các MNC cũng thu lợi từ các
biểu thuế xuất khẩu hay nhập khẩu nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của MNC.
Chuyển giá thông qua các TSCĐ hữu hình như định giá thật cao các TSCĐ chuyển giao
cho các công ty thành viên tại các quốc gia có thuế suất cao. Giá chuyển giao được xác
định cao hơn nhiều lần so với giá trị thật của tài sản đó. Thơng qua hoạt động chuyển giao
tài sản này thì các MNC đã chuyển một phần thu nhập ra nước ngồi. Vì vậy mà thu nhập
chịu thuế sẽ bị giảm. Khi thực hiện hành động này thì các MNC một mặt tiết kiệm được
chi phí thanh lý các TSCĐ lỗi thời, một mặt lại chuyển được thu nhập về quốc gia có thuế
suất thấp từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận của MNC.
Chuyển giá thơng qua việc mua các TSCĐ vơ hình với giá thật cao hay chi trả các chi phí
bản quyền, các chi phí để xây dựng thương hiệu sản phẩm, các chi phí nghiên cứu và phát
triển sản phẩm. Các MNC sẽ xây dựng các phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại
các quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao, tất cả các chi phí nghiên cứu
phát triển sản phẩm sẽ do thành viên MNC tại quốc gia có thuế suất cao này gánh chịu.
Nhưng kết quả của việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thì các thành viên khác vẫn
được áp dụng như nhau. Hoặc một chương trình quảng cáo nhằm xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm trên phạm vi khu vực, nhưng chi phí lại được phân bổ hết về cho thành viên

có trụ sở tại quốc gia có thuế suất cao. Các hoạt động trên đều nhằm tối thiểu hóa số thuế
phải nộp và việc phân bổ chi phí trên hồn tồn là hành động chủ quan của các nhà quản
lý của MNC vì vậy đây cũng là hình thức chuyển giá.
Các thành viên trong MNC có sự cung ứng các dịch vụ tài chính, tư vấn pháp lý với giá cả
cao hơn nhiều lần so với giá cả thị trường. Cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn với lãi suất cao hơn mức thị trường.
Có sự tài trợ liên quan đến các nguồn lực cơ bản như nhân sự, vật chất. Các chi phí cho
các chuyên gia tham gia tư vấn như các chi phí về tiền lương, chi phí nhà ở, đi lại, các chi
phí khác phục vụ cho các chuyên gia yên tâm làm việc.


Trang 12

Xây dựng các trung tâm xuất hóa đơn đóng vai trị người trung gian giữa cơng ty mẹ và
các cơng ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ cơng ty nơi sản xuất
hàng hóa qua trung tâm xuất hóa đơn và sau đó thì trung tâm xuất hóa đơn này lại bán lại
cho cơng ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Nhưng trên thực tế,
hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng cơng ty phân phối mà
khơng qua trung tâm xuất hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược phẩm.
Mơ hình trung tâm xuất hóa đơn:
Hàng Hóa

Cơng ty Sản xuất tại
Nước MỸ

Cơng ty Sản phân Phối
Tại MEXICO

Hàng hóa trên hóa đơn


Hàng hố trên hóa đơn

được bán từ cơng ty

được bán từ TT xuất

sản xuất tại Mỹ cho

hóa đơn cho cơng ty

TT xuất hóa đơn bằng

phân phối tại Mexico
Trung Tâm Xuất
Hóa đơn

Hình 1.2: Mơ hình trung tâm xuất hóa đơn

Bước 1: Công ty sản xuất tại Mỹ sẽ chuyển hàng trực tiếp sang cơng ty phân phối tại
Mexico.
Bước 2: Hóa đơn được xuất từ công ty phân phối tại Mỹ sang trung tâm xuất hóa đơn bằng
tiền đơ la Mỹ


Trang 13

Bước 3: Trung tâm xuất hóa đơn nắm lấy quyền sở hữu hợp pháp của hàng hóa từ cơng ty
sản xuất tại Mỹ.
Bước 4: Trung tâm xuất hóa đơn sẽ xuất hóa đơn lại cho cơng ty phân phối tại Mexico
bằng đồng Pesos. Thông qua việc này sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và

trung tâm xuất hóa đơn.
Thơng thường, các trung tâm xuất hóa đơn này để tránh bị cáo buộc là chuyển lợi nhuận
thì giá bán lại họ sẽ lấy giá vốn cộng thêm một tỷ lệ hoa hồng rất nhỏ. Tỷ lệ hoa hồng mà
trung tâm được hưởng chỉ đủ để trang trải chi phí hoạt động của trung tâm.
1.3 Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá
Xem xét các yếu tố tác động thúc đẩy MNC thực hiện hành vi chuyển giá chúng ta có thể
chia ra thành các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong:
1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài)
-

Khi phát hiện ra thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa hai quốc gia có sự khác
biệt lớn, với mục tiêu ln muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình các MNC sẽ tiến
hành thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa khoản thuế mà
MNC này phải nộp cũng như là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của MNC. Khi có
chênh lệch về thuế suất thì thủ thuật chuyển giá mà các MNC thường sử dụng đó là
nâng giá mua đầu vào các nguyên, vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá
xuất khẩu thấp tại các cơng ty con đóng trên các quốc gia có thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp cao. Như vậy, bằng cách thực hiện này thì MNC đã chuyển một
phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang quốc
gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp và như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận đã được thực hiện thành công. Như vậy động cơ ở đây là có sự khác biệt về
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Yếu tố khác là mong muốn bảo toàn vốn đầu tư theo nguyên tệ, kỳ vọng về sự biến
đổi trong tỷ giá và trong chi phí cơ hội đầu tư. Với mục đích là bảo tồn và phát


Trang 14


triển nguồn vốn đầu tư ban đầu, các MNC sẽ tiến hành đầu tư vào một quốc gia nếu
họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia này sẽ mạnh lên nghĩa là số
vốn đầu tư ban đầu của họ được bảo toàn và phát triển, ngược lại họ sẽ rút đầu tư ra
khỏi một quốc gia nếu họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia này
sẽ bị yếu đi nghĩa là vốn đầu tư ban đầu của họ bị giảm đi. Ví dụ sau: giả sử có một
MNC đang định đầu từ vào sản xuất tại Việt Nam với số vốn ban đầu bỏ ra là 100
triệu USD với tỷ giá USD/VND là 16.000 tại thời điểm đầu tư, như vậy tổng vốn
đầu tư tương đương là 1.600 tỷ đồng. Thời hạn đầu tư của dự án là 10 năm và giả
sử cuối thời hạn đầu tư, MNC rút vốn đầu tư trong tình trạng là hịa vốn kinh
doanh. Xảy ra 3 trường hợp đối với lợi nhuận mà MNC thu được từ Việt Nam do
chênh lệch tỷ giá:
Tỷ giá của USD/VND vẫn giữ nguyên là 16.000: như vậy với tình trạng hịa
vốn thì vốn vẫn bảo tồn là 1.600 tỷ đồng, MNC rút vốn ra khỏi Việt Nam là
100 triệu USD. Do đó lợi nhuận mang lại do chênh lệch tỷ giá là 0%.
Việt Nam Đồng tăng giá 10% so với USD, tức lúc này tỷ giá USD/VND
giảm và 1.600 tỷ VND quy đổi thành 110 triệu USD. Như vậy lúc này MNC
thu được do chênh lệch tỷ giá bằng đúng 10% do Đồng Việt Nam tăng giá.
Trường hợp ngược lại là Đồng Việt Nam giảm giá 10% tức là tỷ giá
USD/VND tăng lên làm cho 1.600 tỷ VND lúc này chỉ đổi được 90 triệu
USD. Như vậy vốn đầu tư của MNC rút ra khỏi Việt Nam bị giảm xuống.
Lúc này lỗ do chênh lệch tỷ giá cùng bằng đúng tỷ lệ giảm giá của Đồng
Việt Nam là 10%.
-

Dựa trên các dự báo về tình hình tỷ giá mà các MNC có thể thực hiện các khoản
thanh tốn nội bộ sớm hơn hay muộn hơn nhằm giảm rủi ro về tỷ giá. Các khoản
cơng nợ có thể được thanh toán sớm hơn nếu các dự báo cho rằng đồng tiền của
quốc gia mà MNC có cơng ty con sẽ bị mất giá. Và ngược lại các khoản thanh toán
sẽ bị trì hỗn nếu dự báo cho rằng đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng mạnh lên.



Trang 15

-

Chi phí cơ hội cũng là một động lực để các MNC thực hiện hành vi chuyển giá.
Các MNC nhận ra rằng các khoản lợi nhuận của họ chỉ có thể chuyển về nước sau
khi kết thúc năm tài chính và sau khi được kiểm tra của cơ quan thuế và chịu sự
kiểm soát ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Vì vậy mà các cơ hội đầu tư có
thể sẽ bị bỏ lỡ. Do đó các MNC sẽ tiến hành thủ thuật chuyển giá nhằm thu hồi
nhanh vốn đầu tư và bắt lấy cơ hội đầu tư khác.

-

Trong các hoạt động liên doanh liên kết với các đối tác trong nước thì các MNC sẽ
định giá thật cao các yếu tố đầu vào mua từ công ty mẹ nhằm tăng cường tỷ lệ góp
vốn và nắm quyền quản lý. Ngồi ra, các MNC có thể cấu kết với các cơng ty nước
ngồi khác làm lũng đoạn thị trường trong nước.

-

Do tình hình lạm phát của các quốc gia khác nhau, nếu quốc gia nào có tỷ lệ lạm
phát cao tức đồng tiền nước đó bị mất giá. Do đó MNC sẽ tiến hành hoạt động
chuyển giá nhằm bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận.

-

Yếu tố tình hình kinh tế-chính trị của quốc gia mà MNC có chi nhánh hay cơng ty
con. Các chính sách kinh tế thay đổi ảnh hưởng đến quyền lợi của các cơng ty con

của MNC thì MNC sẽ thực hiện các hành vi chuyển giá nhằm chống lại các tác
động. Hoặc nếu tình hình chính trị bất ổn, để giảm rủi ro và bảo tồn vốn kinh doanh
bằng cách chuyển giá thì MNC muốn thu hồi vốn đầu tư sớm. Ngoài ra hoạt động
chuyển giá cũng nhằm làm giảm các khoản lãi từ đó giảm áp lực địi tăng lương của
lực lượng lao động, cũng như giảm sự chú ý của các cơ quan thuế của nước sở tại.

1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong)
Ngoài những yếu tố bên ngồi đã nêu trên, thì hoạt động chuyển giá còn được thực hiện
do các yếu tố thúc đẩy từ bên trong:
-

Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của MNC tại chính quốc bị thua lỗ hay tại
các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Lý do dẫn đến sự thua lỗ có thể là do
sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm


×