Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty tư vấn điện miền nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.63 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN QUỐC HÙNG

PHÁT TRIỂN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
TẠI CƠNG TY TƯ VẤN ĐIỆN MIỀN NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN QUỐC HÙNG

PHÁT TRIỂN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
TẠI CƠNG TY TƯ VẤN ĐIỆN MIỀN NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG


TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ......................................... 4
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VĂN HÓA .................................................... 4
1.2 VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ................................................................. 5
1.2.1 Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp ................................................ 6
1.2.2 Các mơ hình văn hóa doanh nghiệp .............................................. 11
1.2.3 Phát triển văn hóa doanh nghiệp .................................................. 16
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI PEC ................................ 20
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PEC ............................................................ 20
2.1.1 Sơ lược về PEC............................................................................ 20
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ........................................................... 22
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh ..................................................... 24

TIEU LUAN MOI download :



2.2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI PEC.................... 26
2.2.1 Mơ tả các cấp độ văn hóa doanh nghiệp ....................................... 26
2.2.2 Nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp ................................... 40
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................. 53
2.3.1 Ưu điểm ....................................................................................... 54
2.3.2 Hạn chế........................................................................................ 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 57
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI PEC
.............................................................................................................................. 58
3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI PEC ....................................................................... 58
3.1.1 Quan điểm ................................................................................... 58
3.1.2 Mục tiêu....................................................................................... 59
3.1.3 Lộ trình ........................................................................................ 60
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI PEC . 60
3.2.1 Nhóm giải pháp 1 - Phát triển các cấp độ văn hóa ........................ 60
3.2.2 Nhóm giải pháp 2 - Phát triển mơ hình văn hóa doanh nghiệp...... 70
3.2.3 Nhóm giải pháp 3 – Đẩy mạnh cơng tác triển khai và thực thi văn
hóa doanh nghiệp.................................................................................. 83
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

EVN

: Tập đồn Điện lực Việt Nam

PEC

: Cơng ty Tư vấn Điện miền Nam

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH
1.1 : Các loại hình văn hóa tổ chức.

15

2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của PEC.

23

2.2 : Logo của PEC.

27

2.3 : Kết quả khảo sát nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp của


44

PEC theo ý kiến tồn thể cán bộ cơng nhân viên.
2.4 : Kết quả khảo sát nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp của

48

PEC theo ý kiến ban lãnh đạo.
2.5 : Kết quả khảo sát nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp của

51

PEC theo ý kiến nhân viên.
3.1 : Sơ đồ bố trí phịng ban tại PEC hiện tại

61

3.2 : Sơ đồ bố trí phịng ban tại PEC sau khi điều chỉnh

62

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
2.1 : Đánh giá của CBCNV về các giá trị văn hóa hữu hình mà PEC

31


đang xây dựng.
2.2 : Đánh giá của CBCNV về các giá trị văn hóa được tán đồng mà

36

PEC đang xây dựng.
2.3 : Đánh giá của CBCNV về các giá trị văn hóa căn bản mà PEC

40

đang xây dựng.
2.4 : Kết quả khảo sát nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp của

42

PEC theo ý kiến của tồn thể cán bộ cơng nhân viên.
2.5 : Bảng điểm đáng giá mơ hình văn hóa doanh nghiệp của PEC

45

theo ý kiến tồn thể CBCNV.
2.6 : Kết quả khảo sát nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp của

46

PEC theo ý kiến của ban lãnh đạo.
2.7 : Bảng điểm đáng giá mơ hình văn hóa doanh nghiệp của PEC

48


theo ý kiến ban lãnh đạo.
2.8 : Kết quả khảo sát nhận dạng mơ hình văn hóa doanh nghiệp của

49

PEC theo ý kiến của nhân viên
2.9 : Bảng điểm đáng giá mơ hình văn hóa doanh nghiệp của PEC

51

theo ý kiến nhân viên.
2.10 : Bảng điểm chênh lệch đánh giá mơ hình văn hóa doanh nghiệp

52

của PEC giữa ban lãnh đạo và nhân viên.
3.1 : Phân tích khoảng cách chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại

71

và văn hóa mong muốn của CBCNV trong PEC.

TIEU LUAN MOI download :


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ 21, thế kỷ của kinh tế tri thức vì thế nhân tố con người quan trọng hơn

bao giờ hết, và một trong những yếu tố chi phối con người mạnh mẽ nhất đó chính
là văn hóa.
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô lớn, là một
tập hợp những con người khác nhau về trình độ chun mơn, trình độ văn hóa, mức
độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa,... chính sự khác
nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những
điều trái ngược nhau. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền
kinh tế thị trường và xu hướng tồn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển phải liên tục tìm tịi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với
thực tế. Làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn
lực con người, là cầu nối, là nơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động tích cực đối với
tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của
từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp
văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của toàn thể nhân
viên vào việc đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy có thể khẳng định
văn hóa doanh nghiệp là tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển văn hóa cho một doanh nghiệp là một quá trình lâu dài
đi cùng với lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, trở thành các giá trị,
quan niệm, tập quán truyền thống của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát
triển bền vững, muốn trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực của mình thì
cần phải có tầm nhìn rộng lớn, tham vọng lâu dài, phải xây dựng được một nền văn
hoá mạnh, có bản sắc riêng, thể hiện sự vượt trội.
Thực tế đã chứng minh để trở thành những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh
vực của mình, hầu hết các doanh nghiệp lớn đều được hình thành và phát triển trên
một nền văn hóa đặc thù khác biệt hẳn với những doanh nghiệp cịn lại, ví dụ như

TIEU LUAN MOI download :



2
Google phát huy tối đa khả năng sáng tạo của nhân viên với không gian làm việc
được thiết kế mở, tạo điều kiện thuận lợi cho trí tưởng tượng phong phú từng nhân
viên; Apple nổi tiếng với nguyên tắc bí mật và những địi hỏi khắt khe về hình thức
cũng như nội dung của sản phẩm; FPT xây dựng rất nhiều ngày lễ hội của riêng
mình để làm chất keo gắn kết người FPT, thúc đẩy mỗi người FPT làm việc hăng
say và cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển của cơng ty và Viettel thành cơng với
việc kích thích sự sáng tạo của nhân viên theo phong cách người lính…
Là một đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Điện lực miền Nam, PEC được
thành lập năm 1999, sau hơn mười năm xây dựng và hoàn thiện, hiện nay PEC đã
ổn định về mặt tổ chức và đang trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển vì thế rất cần
một nền tảng văn hóa vững mạnh đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên
việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại PEC chỉ mới bắt đầu từ tháng 6 năm 2012
và mới chỉ dừng lại ở việc ban hành “Tài liệu văn hóa doanh nghiệp”, những nội
dung trong tài liệu này chưa được triển khai sâu rộng đến tồn thể CBCNV, những
giá trị văn hóa được cơng bố vẫn còn khoảng cách lớn so với nhận thức và hành
động của CBCNV.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐIỆN MIỀN NAM “ làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm và nội dung có
liên quan đến văn hóa doanh nghiệp, trên cơ sở lý luận đó sẽ liên hệ, phân tích, đánh
giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại PEC. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển văn hóa doanh nghiệp tại PEC.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn
hóa doanh nghiệp tại PEC nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp chỉ giới hạn trong phạm vi PEC
và toàn thể CBCNV của PEC.


TIEU LUAN MOI download :


3
Thời gian nghiên cứu, khảo sát từ tháng 03/2013 đến tháng 09/2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp khảo sát thực tiễn: Điều tra, khảo sát thu thập thông tin từ cán bộ
công nhân viên đang làm việc tại PEC nhằm đánh giá thực trạng và định hướng, xây
dựng các giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại PEC.
Phương pháp tổng hợp: Sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp và thang đo
văn hóa tổ chức CHMA để đánh giá, nhận xét về văn hóa doanh nghiệp tại PEC.
Phương pháp suy luận logic: Kết quả phân tích và các thơng tin được tổng
hợp, đánh giá để đề ra các giải pháp thích hợp.
5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU
Ngồi phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm có 03 chương chính
▪ Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp.
▪ Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại PEC.
▪ Chương 3: Một số giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại PEC.

TIEU LUAN MOI download :


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VĂN HĨA
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Chữ “văn hóa” là một từ gốc Hán - Việt, kết hợp của 2 từ “văn trị” và “giáo
hóa”, có nghĩa là làm cho có “văn” hơn, biến thành “văn”. Theo quan niệm xưa,
“văn” có nghĩa là đẹp đẽ. Như vậy, văn hóa là làm cho đẹp đẽ hơn. Trong tiếng Anh
từ “culture” có nghĩa là văn hóa, chữ “culture’ xuất phát từ chữ “cultus” trong ngôn
ngữ Latin, “cultus” cũng bao hàm một ý nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trơng nom
cây lương thực, nói ngắn gọn là “sự vun trồng”. Sau đó, từ “cultus” được mở rộng
nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng giáo dục, đào tạo và phát triển
mọi khả năng của con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ thuật
như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh,... Các "trung tâm văn hóa" có ở khắp nơi
chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thơng thường khác: Văn hóa là phong cách
sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được
tiếp nhận,... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là “văn hóa cao”, “có văn hóa”
hoặc “văn hóa thấp”, “thiếu văn hóa”. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về văn hóa, sau đây là một số định nghĩa thường được sử dụng:
▪ Theo Edouard Herriot, một chính khách, nhà văn và nhà nghiên cứu văn

học sử người Pháp (1872-1957) “Văn hóa là cái gì cịn lại khi ta quên tất cả,
là cái còn thiếu khi ta đã học tất cả”;
▪ Nhà xã hội học văn hoá Anh Edward Burnett Tylor (1832-1917) thì cho

rằng "Văn hóa hoặc văn minh là một tổng thể phức hợp bao gồm tri thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả
năng, thói quen nào khác mà con người đạt được với tư cách là một thành
viên của xã hội";

TIEU LUAN MOI download :


5

▪ Nguyên tổng giám đốc UNESCO thời kỳ 1987-1999, ông Federico Mayor,

đưa ra một khái niệm về văn hóa vừa mang tính khái qt vừa có tính đặc
thù: "Văn hố bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục tập quán, lối sống và lao động". Khái niệm này được cộng đồng
quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hố tại
Venise năm 1970;
▪ Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa

nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã
hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
Nhìn chung, có thể định nghĩa văn hóa là toàn bộ các giá trị vật chất, tinh thần
mà các cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong lịch sử (Dương Thị Liễu, 2012).
1.2 VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt
quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, chi phối toàn bộ mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm chung của tất cả các thành viên trong một
doanh nghiệp, xác lập một hệ thống các giá trị được mọi thành viên chia sẻ, chấp
nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hóa doanh nghiệp cịn góp phần tạo
nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được xem là truyền thống của riêng mỗi
doanh nghiệp.
Ngoài ra để phân biệt giữa văn hóa doanh nghiệp với văn hóa nghề nghiệp,
văn hóa thương trường, văn hóa doanh nhân, ta cùng xem xét thêm một số định
nghĩa :
▪ Văn hóa nghề nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong


suốt q trình hình thành và phát triển của một nghề nghiệp.

TIEU LUAN MOI download :


6
▪ Văn hóa thương trường là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong

suốt q trình hình thành và phát triển của thương trường.
▪ Văn hóa doanh nhân là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong

suốt quá trình kinh doanh của một doanh nhân.
1.2.1 Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có thể được nhận biết qua 3 cấp độ, mỗi cấp độ được
biểu hiện với những đặc điểm, hình thức khác nhau nhưng đều thể hiện đặc trưng
văn hóa của doanh nghiệp và sự lan truyền văn hóa ấy tới các thành viên trong tổ
chức. Văn hóa doanh nghiệp có thể được xem xét theo cấu trúc hình lát cắt lõi của
một khúc gỗ như sau :
▪ Nhóm giá trị hữu hình : Nhóm này được ví là vịng bên ngồi cùng của cây

gỗ, dễ dàng nhìn thấy. Xếp vào nhóm này là các yếu tố liên quan đến kiến
trúc trụ sở của doanh nghiệp, cách tổ chức không gian làm việc, trang phục,
dịng chảy thơng tin trong tổ chức, ngơn ngữ sử dụng trong các thơng
điệp…
▪ Nhóm giá trị được tán đồng : Có thể hình dung đây là vịng bên ngồi liền

kề với lõi trong cùng của cây gỗ khi cưa ngang. Các giá trị này được diễn
đạt một cách rõ ràng, chính xác và được cơng bố công khai để mọi thành
viên của doanh nghiệp đều phải thấu hiểu và nỗ lực thực hiện. Những giá trị
này được xem như bản tuyên ngôn của doanh nghiệp, là kim chỉ nam cho

mọi hoạt động của doanh nghiệp.
▪ Nhóm giá trị căn bản : Có thể ví như lõi trong cùng của cây gỗ được cưa

ngang. Phải trồng cây gỗ nhiều năm mới có được lõi gỗ và đó là phần rắn
nhất trong cây gỗ. Giá trị văn hóa của một tổ chức cũng vậy. Tạo dựng
được giá trị phải mất nhiều năm và giá trị chỉ khẳng định được sự xác lập
của nó thơng qua việc thâm nhập, chuyển tải các biểu hiện của giá trị vào
các giá trị chuẩn mực và hữu hình.

TIEU LUAN MOI download :


7
1.2.1.1 Cấp độ 1 – Văn hóa hữu hình (kiến trúc, cơ cấu tổ chức, lễ nghi, logo, mẫu
mã sản phẩm, giai thoại,…)
Những giá trị văn hóa hữu hình bao gồm tất cả sự vật, hiện tượng chúng ta có
thể quan sát, lắng nghe và cảm nhận khi tiếp xúc với một doanh nghiệp. Bao gồm
các hình thức cơ bản sau:
Thứ nhất, về kiến trúc đặc trưng:
Được xem như bộ mặt của doanh nghiệp, kiến trúc luôn được các doanh
nghiệp quan tâm, xây dựng. Kiến trúc bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách
hàng, đối tác,... ảnh hưởng đến cách đáng giá về sức mạnh, sự thành đạt và tính
chun nghiệp của doanh nghiệp. Kiến trúc thể hiện hình khối kết cấu xây dựng,
quy mô về không gian, cách thiết kế các phịng làm việc, bố trí nội thất trong phòng,
màu sắc chủ đạo,... Tất cả những thể hiện đó làm nên đặc trưng cho doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu cho thấy cấu trúc và diện mạo của doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
Thứ hai, về các nghi lễ, lễ kỷ niệm và các sinh hoạt văn hóa:
Nghi lễ được ghép từ “nghi” và “lễ”: Với “nghi” là dáng, mẫu nghi, khuôn
phép,…“lễ” là lễ giáo, lễ bái, cúng tế, tơn thờ cung kính,… Vậy có thể hiểu nghi lễ

là tồn thể những cách thức, nghi thức được thực hiện khi tiến hành một buổi lễ .
Theo đó, nghi lễ là những nghi thức đã trở thành thói quen, được mặc định thực
hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó; nó thể hiện trong đời sống hàng ngày chứ
không chỉ trong những dịp đặc biệt. Nghi lễ tạo nên đặc trưng về văn hóa, với mỗi
nền văn hóa khác nhau thì các lễ nghi cũng có những sắc thái khác nhau.
Lễ kỷ niệm là một buổi lễ được tổ chức nhằm nhắc nhở mọi thành viên trong
doanh nghiệp ghi nhớ những giá trị, những thành quả mà doanh nghiệp đã đạt được
và là dịp tôn vinh doanh nghiệp, tôn vinh những người đã có nhiều đóng góp cho
doanh nghiệp, tăng cường niềm tự hào của các thành viên về doanh nghiệp. Đây là
cơ hội tốt để doanh nghiệp củng cố vị thế vững chắc của mình trong lịng đối tác và
khách hàng.

TIEU LUAN MOI download :


8
Các sinh hoạt văn hóa là các hoạt động, các chương trình văn nghệ, thể thao,
các cuộc thi thường được tổ chức trong những dịp đặc biệt, những ngày lễ, những
ngày kỷ niệm quan trọng của doanh nghiệp, của Quốc gia, của Quốc tế. Các hoạt
động này được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao sức khoẻ, góp
phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần, tăng cường sự giao lưu, chia sẻ và
hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
Thứ ba, về ngôn ngữ, khẩu hiệu:
Ngôn ngữ là công cụ dùng để biểu đạt ý nghĩa và tình cảm của con người để
có thể hiểu biết lẫn nhau.
Ngơn ngữ trong doanh nghiệp sẽ do cách ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên
trong doanh nghiệp quyết định, thơng thường sẽ có quy định trong việc sử dụng
ngôn ngữ trong một doanh nghiệp. Để có thể làm việc được với nhau, các thành
viên trong một doanh nghiệp cần có sự hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng
chung một ngôn ngữ, mỗi doanh nghiệp sẽ có ngơn ngữ khác nhau. Những thuật

ngữ như “lỗi phù hợp nặng”, “lỗi phù hợp nhẹ”, “khách hàng”,... được hiểu rất khác
nhau tùy theo văn hóa của từng doanh nghiệp.
Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, có vần điệu sử dụng những từ ngữ đơn
giản, dễ đọc, dễ nhớ, thể hiện một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Thứ tư, về biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục:
Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng, đại diện cho một ý tưởng, thực thể vật
chất hoặc một q trình. Mục đích của một biểu tượng là để truyền thông điệp ý
nghĩa giúp mọi người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Các cơng trình kiến
trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng.
Logo là một tác phẩm sáng tạo thể hiện hình tượng về doanh nghiệp bằng
ngôn ngữ nghệ thuật. Logo được xem như dấu hiệu để nhận biết doanh nghiệp, có
thể xem logo là bản sắc của doanh nghiệp nên được các doanh nghiệp rất quan tâm
chú trọng. Logo được thể hiện trên tất cả các biểu tượng của doanh nghiệp như kiến
trúc của tổ chức, đồng phục, các ấn phẩm, các tài liệu được lưu hành,...

TIEU LUAN MOI download :


9
Bài hát truyền thống của tổ chức là một bài hát với nội dung thể hiện được sứ
mệnh của doanh nghiệp, khắc họa được những nét chính trong cơng việc của doanh
nghiệp và thể hiện niềm tự hào về những cống hiến của doanh nghiệp cho xã hội.
Đồng phục là trang phục được thiết kế riêng cho các thành viên trong một
doanh nghiệp, màu sắc của đồng phục thông thường được chọn tương ứng với màu
sắc của logo, của kiến trúc doanh nghiệp.
Ngoài ra, các giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm điển hình,... là những biểu
tượng giúp mọi người thấy rõ hơn về những giá trị văn hóa của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Cấp độ 2 - Những giá trị được chấp nhận (chiến lược, mục tiêu, các giá trị
cơ bản, quy định, nguyên tắc hoạt động,…)

Những giá trị được chấp nhận bao gồm chiến lược, mục tiêu, triết lý, các nội
quy, quy định, tầm nhìn, sứ mệnh,… được diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác và
được cơng bố cơng khai để mọi thành viên của doanh nghiệp đều phải thấu hiểu và
nỗ lực thực hiện. Những giá trị này được xem như bản tuyên ngôn của doanh
nghiệp, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp cụ thể như sau :
Thứ nhất là sứ mệnh và các giá trị cơ bản:
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để xác định mục đích, lý do
ra đời của doanh nghiệp. Sứ mệnh của doanh nghiệp chứng minh tính hữu ích và ý
nghĩa tồn tại của doanh nghiệp đối với xã hội.
Các giá trị cơ bản là các giá trị cốt lõi, các nguyên tắc mà doanh nghiệp đề ra
nhằm xác định con đường, phương thức để hồn thành sứ mệnh của mình.
Thứ hai là tầm nhìn:
Tầm nhìn là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trong
tương lai, là những điều doanh nghiệp ln muốn vươn tới. Một tầm nhìn được xem
là có tính hiệu quả khi nó thể hiện được các đặc tính: Truyền cảm hứng, rõ ràng và
sống động, thể hiện một tương lai tốt đẹp hơn.
Thứ ba là các mục tiêu chiến lược:
Trong quá trình thực hiện sứ mệnh của mình, để vươn tới tầm nhìn đã đặt ra,
doanh nghiệp cần phải đặt ra cho mình một lộ trình phù hợp, trên lộ trình đó sẽ có

TIEU LUAN MOI download :


10
nhiều mục tiêu phải đạt được và những mục tiêu quan trọng đánh dấu những mốc
quan trọng sẽ được xem là mục tiêu chiến lược.
1.2.1.3 Cấp độ 3 - Các quan niệm căn bản (niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình
cảm có tính vơ thức, mặc nhiên được cơng nhận trong doanh nghiệp…)
Các quan niệm căn bản là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm đã ăn sâu
trong tiềm thức mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Các quan niệm này là cơ sở cho

các hành động, định hướng sự hình thành các giá trị trong nhận thức của các thành
viên. Các quan niệm căn bản thường rất khó thay đổi và ảnh hưởng rất lớn đến
phong cách làm việc, quyết định, giao tiếp và ứng xử. Sự ảnh hưởng của các quan
niệm căn bản lớn hơn rất nhiều so với sự ảnh hưởng của các giá trị được thể hiện.
Các quan niệm căn bản thường được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
Thứ nhất là quan hệ giữa con người với môi trường:
Mỗi cá nhân và mỗi doanh nghiệp có những quan niệm rất khác nhau về mối
quan hệ giữa con người và mơi trường:


Con người có thể làm chủ được vận mệnh trong mọi tình huống bất chấp
tác động của môi trường;

▪ Con người cần phải hịa nhập với mơi trường, hay tìm cách tránh các tác

động bất lợi của môi trường;
▪ Con người không thể thay đổi được số phận, nên không cần phải cố gắng,

tất cả nên tuân theo sự sắp đặt của tạo hóa.
Thứ hai là quan hệ giữa con người với con người:
Triết lý quản lý của mỗi doanh nghiệp thường không giống nhau khi xem xét
quan hệ giữa con người với con người:
▪ Ủng hộ thành tích và sự nỗ lực độc lập của mỗi cá nhân;
▪ Khuyến khích sự hợp tác và tinh thần tập thể;
▪ Kết hợp cả 2 triết lý trên.

Để có thể xác định chính xác tư tưởng chủ đạo trong mối quan hệ giữa con
người với con người trong doanh nghiệp, cần đánh giá vai trò của mỗi cá nhân trong
mối quan hệ với các thành viên còn lại


TIEU LUAN MOI download :


11
Thứ ba là ngầm định về bản chất con người:
Việc đánh giá khả năng của người lao động thường phụ thuộc vào nhận thức
của doanh nghiệp về bản chất người lao động. Những doanh nghiệp khác nhau
thường có quan niệm khác nhau về bản chất con người:
▪ Tinh thần tự chủ cao, có trách nhiệm và có khả năng sáng tạo;
▪ Lười biếng, tinh thần tự chủ thấp, khả năng sáng tạo kém.

Thứ tư là bản chất hành vi con người:
Bốn yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hành vi cá nhân của con người là thái độ,
tính cách, nhận thức và sự học hỏi của mỗi người.
Quan điểm về bản chất hành vi cá nhân giữa phương Tây và phương Đơng có
sự khác nhau. Người phương Tây quan tâm nhiều đến năng lực, sự cố gắng và thể
hiện bản thân bằng những việc cụ thể làm được trong khi người phương Đơng coi
trọng vị thế, nên có lối sống chứng tỏ mình thể hiện qua địa vị xã hội đạt được.
Và thứ năm là bản chất sự thật và lẽ phải:
Đối với một số doanh nghiệp, sự thật và lẽ phải là kết quả của một q trình
phân tích, đánh giá theo những quy luật, chân lý đã có. Một số khác lại xem sự thật
và lẽ phải là quan điểm, ý kiến của người lãnh đạo do niềm tin, sự tín nhiệm tuyệt
đối với người đứng đầu doanh nghiệp. Có doanh nghiệp lại cho rằng những gì cịn
lại sau cùng chính là lẽ phải và sự thật.
Ngồi ra, trong doanh nghiệp còn tồn tại một hệ thống giá trị chưa được coi là
đương nhiên, đó là các giá trị mà lãnh đạo mong muốn đưa vào doanh nghiệp mình.
Nếu những giá trị được các thành viên chấp nhận thì sẽ được tiếp tục duy trì theo
thời gian và dần dần được coi là đương nhiên. Sau một thời gian, các giá trị này sẽ
trở thành các quan niệm căn bản.
1.2.2 Các mơ hình văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp có tính vơ hình và cảm tính những lại có tính mơ tả rất
cao nên có thể khắc họa thành các mơ hình văn hóa nhất định. Có khá nhiều mơ
hình văn hóa doanh nghiệp được nhận biết qua những cách tiếp cận khác nhau. Có
thể kể ra một số mơ hình: Mơ hình tên lửa dẫn đường, mơ hình văn hóa quyền lực,

TIEU LUAN MOI download :


12
mơ hình tháp Eiffel, mơ hình lị ấp trứng,... Theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn,
tác giả nhận thấy mơ hình văn hóa doanh nghiệp theo nghiên cứu của giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn có tính thực tế và thích hợp để áp dụng. Theo quan điểm
này thì văn hóa doanh nghiệp được phân tích và nhận dạng theo sáu đặc tính: Đặc
điểm nổi trội, tổ chức lãnh đạo, quản lý nhân viên, chất keo kết dính của tổ chức,
chiến lược nhấn mạnh và tiêu chí của sự thành cơng.
Khi nhìn nhận một doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau. Chiều hướng để chúng ta phân biệt mơ hình văn hóa doanh nghiệp là tạo
được công bằng, trật tự và hướng tới cá nhân, hướng tới từng nhiệm vụ. Theo các
đặc tính trên thì mơ hình văn hóa được chia làm bốn mơ hình sau:
1.2.2.1 Mơ hình văn hóa gia đình (Clan)
Đây là mơ hình văn hóa khơng chú ý nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng thời
dành nhiều quan tâm cho sự linh hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định chặt
chẽ, người lãnh đạo điều khiển hoạt động của doanh nghiệp thơng qua tầm nhìn,
chia sẻ mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với văn hóa cấp bậc, con người và
đội nhóm trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ hơn trong cơng việc. Mơ hình
văn hóa gia đình có các đặc điểm sau:
▪ Đặc điểm nổi trội: Thiên về cá nhân, giống như một gia đình;
▪ Tổ chức lãnh đạo: Ủng hộ, tạo mọi điều kiện bồi dưỡng nhân viên, là người

cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên;



Quản lý nhân viên: Dựa trên sự nhất trí tham gia và làm việc theo nhóm;



Chất keo kết dính của tổ chức: Sự trung thành và tin tưởng lẫn nhau;

▪ Chiến lược nhấn mạnh: Phát triển con người, tín nhiệm cao;


Tiêu chí của sự thành công: Phát triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn nhau
và làm việc theo nhóm.

Các giải pháp quản lý văn hóa tập trung vào tính đồng đội, các mối quan hệ cá
nhân, việc phát triển nguồn nhân lực, sự hợp tác và cộng đồng, lịng trắc ẩn và sự
chăm sóc.

TIEU LUAN MOI download :


13
1.2.2.2 Mơ hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy)
Mơ hình văn hóa sáng tạo có tính độc lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia
đình. Đây là điều cần thiết trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện
nay. Khi thành công trên thương trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng
nhanh chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành các đội
nhóm để đối mặt với các thử thách mới. Mơ hình này có các đặc điểm sau:
▪ Đặc điểm nổi trội: Chấp nhận rủi ro;
▪ Tổ chức lãnh đạo: Sáng tạo, mạo hiểm, nhìn xa trơng rộng;

▪ Quản lý nhân viên: Cá nhân chấp nhận rủi ro, đổi mới, tự do và độc đáo;
▪ Chất keo kết dính của tổ chức: Cam kết về sự đổi mới và phát triển;
▪ Chiến lược nhấn mạnh: Tiếp thu các nguồn lực, tạo ra các thách thức mới;


Tiêu chí của sự thành công: Các sản phẩm và dịch vụ độc đáo và mới.

Các giải pháp quản lý văn hóa tập trung vào: Sự đổi mới và các mối quan hệ
trong kinh doanh, hướng về tương lai, cải tiến và sự thay đổi, sự sáng tạo, sự nhanh
nhạy và linh hoạt.
1.2.2.3 Mô hình văn hóa thị trường (Market)
Văn hóa thị trường cũng tìm kiếm sự kiểm sốt, tuy nhiên văn hóa thị trường
tìm kiếm sự kiểm sốt hướng ra bên ngồi doanh nghiệp. Đặc biệt, mơ hình văn hóa
này quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch. Phong cách tổ chức dựa trên cạnh
tranh, mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong
doanh nghiệp, danh tiếng và thành công là quan trọng nhất. Doanh nghiệp luôn tập
trung dài hạn vào các hoạt động cạnh tranh và đạt được mục tiêu. Mơ hình văn hóa
thị trường có 6 đặc điểm sau:
▪ Đặc điểm nổi trội: Cạnh tranh theo hướng thành tích;
▪ Tổ chức lãnh đạo: Tích cực, phong cách quản lý định hướng theo kết quả;
▪ Quản lý nhân viên: Dựa trên năng lực thành cơng và thành tích;
▪ Chất keo kết dính của tổ chức: Tập trung vào các thành quả và mục tiêu

hoàn thành;
▪ Chiến lược nhấn mạnh: Cạnh tranh và chiến thắng;

TIEU LUAN MOI download :


14

▪ Tiêu chí của sự thành cơng: Chiến thắng trên thị trường, tăng khoảng cách

với đối thủ.
Các giải pháp quản lý văn hóa tập trung vào: Sự cạnh tranh, các mối quan hệ
với khách hàng, sự thành công, sự tập trung cao, kết quả cơng việc.
1.2.2.4 Mơ hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy)
Đây là một mơi trường làm việc có cấu trúc và được quản lý một cách chặt
chẽ. Trong nhiều năm qua, đây được coi là phương pháp duy nhất để quản lý. Điều
này vẫn còn là một yếu tố cơ bản cho phần lớn các tổ chức. Văn hóa cấp bậc tơn
trọng quyền lực và địa vị. Mơ hình này thường có các chính sách, quy trình sản xuất
rõ ràng và nghiêm ngặt. Mơ hình này được mơ tả như sau:
▪ Đặc điểm nổi trội: Cấu trúc và kiểm soát;
▪ Tổ chức lãnh đạo: Phối hợp, tổ chức theo định hướng hiệu quả;


Quản lý nhân viên: Bảo mật, tuân thủ quy định của tổ chức và quản lý của
ban lãnh đạo;

▪ Chất keo kết dính của tổ chức: Các chính sách và quy tắc của tổ chức;
▪ Chiến lược nhấn mạnh: Thường xuyên và ổn định;
▪ Tiêu chí của sự thành cơng: Tin cậy, hiệu quả, chi phí thấp.

Các giải pháp quản lý văn hóa tập trung vào: Sự phân tích hợp lý, sự minh
bạch trong thơng tin, sự tín nhiệm, các quy trình, các thước đo.
1.2.2.5 Thang đo văn hóa tổ chức CHMA
Văn hố doanh nghiệp khơng phải hồn tồn mang tính định tính mà có thể đo
lường được bằng thang đo văn hóa tổ chức CHMA. Thang đo văn hóa tổ chức
CHMA do tổ chức Vita Share Communtity xây dựng là một công cụ dùng để nhận
dạng mơ hình văn hóa tổ chức. Để đo lường các yếu tố này, thang đo CHMA sẽ tiến
hành tính tốn dựa trên bảng câu hỏi về văn hóa doanh nghiệp và cho ra một đồ thị

về văn hoá hiện tại cũng như văn hoá kỳ vọng ở tương lai. Với công cụ này, chúng
ta không cần phải xây dựng lại văn hoá, mà chỉ cần phát triển văn hoá mong muốn
dựa trên sự tiếp biến của văn hoá hiện tại.

TIEU LUAN MOI download :


15
Thang đo CHMA được Vita Share Community cung cấp hoàn tồn miễn phí
trên website www.vita-share.com.
Các câu hỏi của thang đo CHMA nhằm đánh giá sáu đặc điểm chính của một
mơ hình văn hóa theo nghiên cứu của giáo sư Kim Cameron và Robert Quinn: Đặc
điểm nổi trội, tổ chức lãnh đạo, quản lý nhân viên, chất keo kết dính của tổ chức,
chiến lược nhấn mạnh, tiêu chí của sự thành công.
Bảng câu hỏi của CHMA bao gồm 24 vấn đề dựa theo 6 đặc tính chính của
từng mơ hình văn hóa. Kết quả được tổng hợp thành điểm của bốn loại phong cách
và được vẽ trên một biểu đồ cho thấy sự khác biệt giữa văn hóa “hiện tại” và văn
hóa “mong muốn”. Phương pháp này xác định sự pha trộn của bốn loại hình văn
hóa đang hiện hữu trong một tổ chức:
▪ Loại phong cách C cho biết một nền văn hóa gia đình (Clan);
▪ Loại phong cách H chỉ ra một nền văn hóa cấp bậc (Hierarchy);
▪ Loại phong cách M chỉ ra một nền văn hóa thị trường (Market);
▪ Loại phong cách A cho thấy một nền văn hóa sáng tạo (Adhocracy).
LINH HOẠT

C

H

A


M
Hiện tại
Mong muốn

Hình 1.1: Các loại hình văn hóa tổ chức được đo lường bằng thang đo CHMA
(Trích nguồn: www.vita-share.com)

TIEU LUAN MOI download :


16
1.2.3 Phát triển văn hóa doanh nghiệp
1.2.3.1 Khái niệm
Phát triển văn hóa doanh nghiệp là phát triển và triển khai sâu rộng các giá trị
văn hóa doanh nghiệp đã được xây dựng trong các hoạt động của doanh nghiệp, để
mọi hoạt động của doanh nghiệp đều thể hiện đầy đủ, trọn vẹn các giá trị văn hóa
doanh nghiệp đó, bao gồm các nội dung:
▪ Phát triển các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp;
▪ Phát triển mơ hình văn hóa mong muốn của doanh nghiệp;
▪ Triển khai và thực thi các giá trị văn hóa doanh nghiệp vào hoạt động của

doanh nghiệp.
1.2.3.2 Tác dụng của việc phát triển văn hóa doanh nghiệp
Phát triển thành cơng văn hóa doanh nghiệp sẽ đem lại những tác dụng cho
doanh nghiệp như sau:
▪ Bản sắc văn hóa doanh nghiệp là động lực quan trọng của doanh nghiệp

trong quá trình tạo dựng niềm tin, uy tín đối với khách hàng và thị trường.
Khách hàng có thể biết thông tin về doanh nghiệp qua truyền thông, quảng

cáo nhưng chỉ có đội ngũ con người hay văn hóa doanh nghiệp mới tạo nên
cảm nhận mạnh mẽ về thương hiệu.
▪ Giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì đội ngũ nhân sự tài năng. Nhân viên

có cá tính chỉ thích làm việc trong mơi trường phù hợp với tính cách của họ.
Như vậy văn hóa doanh nghiệp là động lực trong việc thu hút, sử dụng, phát
triển, và duy trì đội ngũ nhân viên tài năng, nhằm thực hiện thành công các
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
▪ Xác lập môi trường để doanh nghiệp phát triển trường tồn. Sự lớn lên về

qui mô của các doanh nghiệp sẽ tạo nên rủi ro đổ vỡ, khi quá trình phát
triển đó khơng dựa trên các chuẩn mực và trên nền sự đồng nhất về nhận
thức và hành vi.
Như vậy văn hóa doanh nghiệp là mơi trường và động lực để mọi thành viên
trong tổ chức gắn kết, cùng nhau thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Qua đó,

TIEU LUAN MOI download :


17
văn hóa doanh nghiệp sẽ làm gia tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
việc tạo dựng dấu ấn của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và xã hội, là nền
tảng để doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.2.3.3 Các giai đoạn phát triển của văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá của bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào đều phải trải qua ba
giai đoạn phát triển là giai đoạn hình thành, giai đoạn giữa, cuối cùng là giai đoạn
chín mùi và suy thối.
Giai đoạn đầu là giai đoạn hình thành
Nền tảng hình thành văn hóa doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà sáng lập và
những quan niệm chung của họ. Nếu như doanh nghiệp thành công, nền tảng này sẽ

tiếp tục phát triển và tồn tại, trở thành một lợi thế, thành nét nổi bật, riêng biệt của
doanh nghiệp và là cơ sở để gắn kết các thành viên.
Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn hóa
khác biệt so với các đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền đạt cho những thế
hệ tiếp theo. Nền văn hóa trong những doanh nghiệp trẻ thành đạt thường được kế
thừa mau chóng do:
▪ Những nhà sáng lập vẫn tồn tại;
▪ Chính nền văn hóa đó đã giúp doanh nghiệp khẳng định mình và phát triển;
▪ Rất nhiều giá trị của nền văn hóa đó là thành quả đúc kết được trong q

trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong giai đoạn này, việc thay đổi văn hóa trong doanh nghiệp
hiếm khi diễn ra, trừ khi có những yếu tố tác động từ bên ngoài như khủng hoảng
kinh tế khiến doanh số và lợi nhuận sụt giảm mạnh, sản phẩm chủ lực của doanh
nghiệp thất bại trên thị trường,.... Khi đó, sẽ diễn ra q trình thay đổi nếu những
thất bại này làm giảm uy tín và hạ bệ người sáng lập, nhà lãnh đạo mới sẽ tạo ra
diện mạo văn hóa mới cho doanh nghiệp.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển
Là giai đoạn khi người sáng lập khơng cịn giữ vai trị thống trị hoặc đã
chuyển giao quyền lực cho ít nhất hai thế hệ. Doanh nghiệp có nhiều biến đổi và có

TIEU LUAN MOI download :


18
thể xuất hiện những xung đột giữa phe bảo thủ và phe đổi mới (những nhà lãnh đạo
mới muốn thay đổi văn hố doanh nghiệp để củng cố uy tín và quyền lực bản thân).
Điều nguy hiểm khi thay đổi văn hóa doanh nghiệp trong giai đoạn này là
những đặc điểm của người sáng lập qua thời gian đã in dấu trong nền văn hóa, nỗ
lực thay thế những đặc điểm này sẽ đặt doanh nghiệp vào thử thách: Nếu những

thành viên quên đi rằng nền văn hóa của họ được hình thành từ hàng loạt các bài
học đúc kết từ thực tiễn và kinh nghiệm thành công trong quá khứ, họ có thể sẽ cố
thay đổi những giá trị mà họ thực sự vẫn cần đến.
Sự thay đổi chỉ thực sự cần thiết khi những yếu tố đã từng giúp doanh nghiệp
thành công đã trở nên lỗi thời do thay đổi của mơi trường bên ngồi và quan trọng
hơn là môi trường bên trong.
Và giai đoạn cuối cùng là giai đoạn trưởng thành và suy thoái
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị
trường đã bão hòa hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự trưởng thành khơng hồn tồn
phụ thuộc vào mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ lãnh đạo của doanh nghiệp mà
cốt lõi là phản ánh mối quan hệ qua lại giữa sản phẩm của doanh nghiệp với những
cơ hội và hạn chế của môi trường hoạt động.
Tuy nhiên, mức độ lâu đời cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thay đổi
văn hóa của doanh nghiệp. Nếu trong quá khứ doanh nghiệp có một thời gian dài
phát triển thành cơng và hình thành được những giá trị văn hóa, đặc biệt là những
quan điểm chung của doanh nghiệp, thì sẽ rất khó thay đổi vì những giá trị này phản
ánh niềm tự hào và lịng tự tơn của cả tập thể.

TIEU LUAN MOI download :


×