Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.31 KB, 118 trang )

Page | 1
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
ĐCTV – ĐCCT Địa chất thủy văn – địa chất công trình
ĐT & TTTH Điều tra và tính toán tổng hợp
ĐVT Đơn vị tính
GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
KCN Khu công nghiệp
OLS Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
SAWACO Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TNMT Tài nguyên môi trường
TP Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTNSH & VSMT NT Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn
1
Page | 2
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng
Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước
Pliocen Trên và Pliocen Dưới
Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM
Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và
Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh


Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007
Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới
Giai Đoạn 2008 – 2012
Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra
Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra
Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình
Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng
Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ
Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m
3
Nước
Được Sử Dụng của Hộ
Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình
Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm
Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm
Sinh Hoạt
Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu
2
Page | 3
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Đường Cầu
Hình 3.2. Đường Tổng Cầu
Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường
Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường
Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 –
2012 40
Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012

Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra
Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra
Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ
Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas
Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh
Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững
3
Page | 4
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
4
Page | 5
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-
2007
Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-
2007
5
Page | 6
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo
mực
nước ngầm – tầng Pliocen trên
Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo
mực
nước ngầm – tầng Pliocen dưới

Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng
phương
pháp OLS
Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng
phương
pháp GLS
Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh
hoạt
chạy bằng phương pháp OLS
Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh
hoạt
chạy bằng phương pháp GLS
Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu
Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ
Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu
Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình
Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình
Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level
T=200, K=2 to 21
Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn
6
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong Báo cáo nhân ngày nước thế giới vào năm 2007, nguyên Tổng thư
ký Liên Hiệp Quốc Kofi Annan nhấn mạnh rằng khan hiếm nước hiện đang là
vấn đề toàn cầu mà cả thế giới đang phải đối mặt và chúng ta phải “học cách coi
trọng nước”. Báo cáo cũng cho thấy nhu cầu nước hiện nay đã gia tăng gấp ba
lần so với nhu cầu nước trong hơn nửa thế kỷ trước. Thế nhưng việc khai thác
và sử dụng nguồn nước đặc biệt là nước ngầm không hợp lý đã làm nguồn cung

nước giảm đáng kể và đe dọa tới sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia. Cụ
thể như, sự hạ thấp của mực nước ngầm ở Vùng đông Iran làm khô nhiều giếng
và buộc người dân phải chuyển đi nơi khác vì không có nước khai thác; Tại
Yemen, mực nước ngầm ở mọi nơi đang hạ thấp 2 mét mỗi năm; Việt Nam cũng
không nằm ngoài tình hình chung ấy…Thực trạng đó khẳng định rằng thế giới
đang đối mặt với cuộc khủng hoảng về nước sạch và yêu cầu đặt ra là phải có
chính sách khai thác và quản lý tài nguyên nước phù hợp.
Ở nước ta, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi đáng quan tâm
về khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm. Quá trình đô thị hóa và tăng dân
số khiến nhu cầu nước ngày càng gia tăng trong khi hệ thống cung cấp nước của
thành phố (SAWACO) chưa đáp ứng đủ. Thêm vào đó, nước mặt của hệ thống
sông, kênh rạch ngày càng bị ô nhiễm nặng làm nhu cầu khai thác nước ngầm
tăng lên. Minh chứng cụ thể, số liệu thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường
Thành phố cho thấy số lượng giếng khoan khai thác nước ngầm không ngừng
gia tăng: trước năm 1975 cả Thành phố chỉ có 200 giếng khoan, đến nay đã có
trên 100.000 giếng (bình quân 46 giếng/km
2
) với tổng lượng khai thác khoảng
Page | 2
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
850.000 m
3
/ngày phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Hiện tại 8/13 khu công
nghiệp của Thành phố hoàn toàn sử dụng nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ để
sản xuất. Và một thực trạng dễ nhận thấy là nguồn nước ngầm bị xem như một
đầu vào miễn phí nên được khai thác và sử dụng tràn lan, trữ lượng khai thác
bền vững không được chú ý đến. Hậu quả là mực nước ngầm của Thành phố
giảm mỗi năm gần 1 m (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, 2006), đe dọa
các công trình kiến trúc và chất lượng nước ngầm đang biến đổi theo chiều

hướng xấu.
Bình Chánh là một trong những huyện ngoại thành chưa có nguồn nước
máy của SAWACO cung cấp. Nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho sinh hoạt
và sản xuất công nghiệp của cả huyện. Tuy vậy, việc khai thác bừa bãi, thiếu các
chính sách quản lý phù hợp đã làm cho nguồn tài nguyên quý giá này cạn kiệt
dần. Minh chứng cụ thể là từ năm 2001 trở lại đây, kết quả quan trắc của Liên
Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam cho thấy Bình Chánh là huyện có mực nước
ngầm ở các tầng sụt giảm lớn nhất trong số 24 quận, huyện của Thành phố;
Nồng độ các chất trong nước ngày càng bị biến đổi theo chiều hướng xấu. Thực
tế đó đã đặt ra cho chính quyền, các ban ngành có liên quan yêu cầu bức thiết là
tìm ra giải pháp thích hợp cho việc khai thác và quản lý nguồn tài nguyên này.
Trong quá trình hoạch định chính sách, hàng loạt câu hỏi được đặt ra như: Tổng
trữ lượng nước ngầm trong các tầng của Huyện và giá trị của nó là bao nhiêu?
Lượng nước khai thác mỗi năm phải như thế nào để đảm bảo tính bền vững của
môi trường và điều kiện địa chất thủy văn tại đây? Nhu cầu sử dụng nước cho
sinh hoạt phụ thuộc vào những nhân tố nào? Và, với trữ lượng hiện tại thì cần
khai thác và sử dụng như thế nào để tối ưu kinh tế? Hay nói cách khác, vấn đề
kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm ở đây như thế nào? Thế nhưng hiện tại
vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi trên.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường
Đại Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Đặng Minh
Phương, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên
2
Page | 3
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố Hồ
Chí Minh” nhằm tìm ra lời đáp cho những câu hỏi trên và góp một phần nhỏ
vào công tác quản lý tài nguyên nước ngầm tại đây.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tại huyện Bình
Chánh TP.HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ước tính toán tổng trữ lượng nước ngầm và xác định lượng khai thác
bền vững hàng năm theo phương pháp cân bằng ở hai tầng Pliocen trên và
Pliocen dưới.
- Phân tích thực trạng khai thác và xu hướng biến đổi của tài nguyên nước
ngầm.
- Dự báo sự tụt giảm mực nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen
dưới trong 5 năm tới.
- Xây dựng đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt.
- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.
- Đề xuất các biện pháp khai thác và quản lý nước ngầm.
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các giả thiết sau:
- Mô hình ước lượng được dựa trên các giả thiết cổ điển của mô hình hồi
quy tuyến tính.
- Tổng trữ lượng nước ngầm trên địa bàn huyện là tổng trữ lượng của hai
tầng chứa nước chính Pliocen trên và Pliocen dưới. Mặc dù huyện Bình Chánh
có tất cả 5 đơn vị chứa nước nhưng nước ở các tầng Holocen và Pleistocen có
chất lượng kém không sử dụng được cho sinh hoạt và sản xuất; Nước ở đới
Mezozoi rất sâu, khó khai thác, trữ lượng không nhiều và hiện tại chưa được
khai thác nên hộ gia đình và các doanh nghiệp chỉ sử dụng nước ở hai tầng là
Pliocen trên và Pliocen dưới.
3
Page | 4
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
- Thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn.

1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.4.1. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 26/03/2008 đến 26/06/2008.
Trong đó khoảng thời gian từ 26/03 đến 6/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp
và tính toán trữ lượng nước ngầm, từ ngày 7/04 đến ngày 02/05 điều tra thử và
điều tra chính thức thông tin về tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình và
nhập số liệu. Thời gian còn lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết
báo cáo.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh. Số liệu sơ cấp được điều
tra chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba xã: Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Lợi. Các
thông số địa chất thủy văn được thu thập tại các trạm Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc,
Bình Hưng thông qua kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền
Nam.
1.4.3. Về nội dung
Do hạn chế về số liệu thứ cấp có sẵn và thời gian nghiên cứu tương đối
ngắn nên đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính là:
- Mô tả đặc điểm tự nhiên của các tầng chứa nước chính và tính toán tổng
trữ lượng nước nhạt ở hai tầng Pilocen trên và Pliocen dưới: trữ lượng tiềm năng
và trữ lượng khai thác bền vững về mặt kỹ thuật.
- Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi về động thái nước ở hai tầng
chứa nước chính.
- Dự báo sự tụt giảm mực nước ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới
trong 5 năm tới.
- Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt trên địa bàn
Huyện.
- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.
- Đề xuất chính sách khai thác và quản lý tài nguyên.
4
Page | 5

Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
1.5. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên
kinh tế, kinh tế, xã hội của huyện Bình Chánh.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng
và phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm:
đặc điểm tự nhiên và trữ lượng nước ngầm ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen
dưới; Tình hình khai thác và xu hướng biến đổi về chất lượng và động thái
nước; Dự báo sự suy giảm mực nước ở hai tầng; Xây dựng mô hình đường cầu
nước ngầm cho sinh hoạt; Xác định giá trị và tô tức tài nguyên nước. Cuối cùng
là một số đề xuất .
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả trong khai thác và quản lý nguồn tài nguyên nước ngầm.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu kinh tế về quản lý tài nguyên nước ngầm là một hướng đề tài
mới. Các nghiên cứu trước đây về nước ngầm ở nước ta nói chung và tại TP.Hồ
Chí Minh nói riêng chủ yếu tập trung dưới góc độ kỹ thuật nhằm tính toán, quan

trắc động thái nước dưới đất mà chưa đưa yếu tố kinh tế vào phục vụ công tác
khai thác và quản lý. Tại các nước khác trên thế giới, nghiên cứu kinh tế tài
nguyên nước cũng không nhiều. Lý do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không
sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong quá trình thực hiện đề tài này tôi chỉ tham
khảo các nghiên cứu của những tác giả, nhóm tác giả dưới đây:
Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền nam, 2001, nghiên
cứu về quy hoạch và sử dụng nước ngầm tại TP.HCM đã dùng các công cụ kỹ
thuật trong quan trắc, đo lường trữ lượng và chất lượng nước dưới đất của
Thành Phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy nước dưới đất tại TP.HCM nói chung
và huyện Bình Chánh nói riêng gồm có 5 tầng chính: Holocen (qh), Pleistocen
(qp), Pliocen Trên (n
b
2
), Pliocen Dưới (n
a
2
) và đới chứa nước khe nứt các trầm
tích Mezozoi (Mz). Thông qua các mũi khoan thăm dò nhóm tác giả cũng tính
được chiều dày các tầng chứa nước, các thông số địa chất thủy văn tại huyện
Bình Chánh và khu vực TP.HCM. Đây là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết cho
nghiên cứu của chúng tôi trong việc tính toán trữ lượng.
Maria Corazon M.Ebarvia, 2003, nghiên cứu về định giá nước ngầm sử
dụng trong công nghiệp tại Metro Manila, Philippines – một vùng có các điều
kiện về tình hình phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp tương tự như
Page | 7
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
huyện Bình Chánh. Bằng phương pháp phân tích hồi quy tác giả đã ước lượng
được hàm cầu nước cho công nghiệp dưới dạng log – log: logW = -3,693 –
0,798*logPW + 0,79*logY – 1,613*S. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng

tính được giá nước ngầm thích hợp để sử dụng cho công nghiệp dưới nhiều kịch
bản khác nhau.
Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về
phương án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan
de Oro, Philippines. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước
và thu phí khai thác nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy
phép khai thác hướng đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên
này. Kết quả cho thấy với lượng nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m
3
/ngày và
nếu người sử dụng sẵn lòng trả 3.31 Peso cho mỗi m
3
nước thì tổng doanh thu từ
việc bán giấy phép khai thác nước là 113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý
nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ lưu vực nước.
Chế Thị Mai Hiếu, 2007, nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước
ngầm tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Mặc dù đề tài chỉ tập trung chủ yếu
vào cầu nước ngầm cho sinh hoạt nhưng cũng giúp cho tôi tham khảo trong
nghiên cứu này đặc biệt là so sánh các tham số ước lượng mô hình cầu nước
ngầm cho sinh hoạt.
Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài
này. Cùng nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm nhưng sự khác biệt của đề tài
này so với các nghiên cứu trước là ở chỗ, nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu
thứ cấp sẵn có về hiện trạng nước ngầm để phân tích dưới góc độ kinh tế tài
nguyên. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng phương pháp cân bằng để tìm ra
trữ lượng khai thác, dự báo được xu hướng biến đổi của mực nước trong tương
lai. Và, trong mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt biến giả theo mùa
được đưa vào nhằm thể hiện sự khác biệt về lượng cầu nước giữa hai mùa. Trên
cơ sở đó đề tài tính ra được giá trị và tô tức tài nguyên nước ngầm. Mặt khác,
7

Page | 8
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
địa điểm nghiên cứu là huyện Bình Chánh – TP.HCM nên cũng có nhiều điểm
khác so với các đề tài trước đó.
2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, nằm
ở phía Tây Nam của Thành phố, cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 15
km. Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn (TP.HCM); Nam giáp 2 huyện Bến Lức và
huyện Cần Giuộc (Long An); Phía Đông giáp huyện Nhà Bè, Quận 7, Quận 8,
Quận Bình Tân; Phía Tây giáp huyện Đức Hòa (Long An). Huyện nằm ở tọa độ
từ 106,29
0
– 106,42
0
kinh Đông và từ 10,36
0
– 10,49
0
vĩ Bắc.
b) Tổ chức hành chính
Bình Chánh có tổng diện tích tự nhiên là 252.552,8 km
2
, được tổ chức
thành 15 xã là: Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy Đức, Hưng Long, Tân
Quý Tây, Bình Chánh, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân,
Bình Lợi, Tân Nhựt, Tân Kiên, An Phú Tây, và Thị trấn Tân Túc. Trung tâm
Huyện được quy hoạch tại khu vực phía Tây Nam cầu Bình Điền thuộc thị trấn

Tân Túc.
c) Địa hình
Huyện Bình Chánh có dạng địa hình đồng bằng, hơi dốc từ Đông Bắc
xuống Tây Nam, với ba nhóm đất chính: nhóm đất xám (3.717 ha) phân bố ở
các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B; nhóm đất phù sa (5.798 ha) phân bố ở các xã:
Tân Quý Tây, An Phú Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước;
nhóm đất phèn (10.509 ha) phân bố ở các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn
Hai, Lê Minh Xuân.
e) Khí tượng - thủy văn
Bình Chánh có khí hậu của miền Đông Nam Bộ, thuộc vùng nhiệt đới gió
mùa, mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu được phân làm hai mùa rõ rệt: mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình là 1.979 mm/năm.
8
Page | 9
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Thời tiết có tính ổn định, ít xảy ra
thiên tai. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Nhiệt độ trung bình năm: khoảng 27
0
C, biên độ trung bình giữa các
tháng trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển
quanh năm của động thực vật.
- Độ ẩm không khí: mùa mưa ẩm độ từ 82% đến 84% và mùa khô ẩm độ
từ 77% đến 80%.
- Chế độ nắng và bức xạ: lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng
140 kcal/cm
2
/năm, nắng trung bình 6,8 giờ/ngày.
- Chế độ gió: Bình Chánh chịu ảnh hưởng của chế độ gió lục điạ theo 3

hướng: Đông Nam, Tây Nam và Tây.
- Thủy văn: Bình Chánh có mạng lưới sông, kênh rạch khá dày đặc, tuy
nhiên không có con sông nào lớn. Sông có chế độ bán nhật triều. Nguồn nước
chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè – Soài Rạp,
Vàm cỏ Đông và sông Sài Gòn. Mùa khô độ xâm nhập mặn vào sâu nội đồng
(khoảng 4
0
/
00
), mùa mưa mực nước cao nhất lên đến 1,1 m tại 2 xã phía Bắc là
Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B. Một số kênh rạch hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
cần có biện pháp khắc phục.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Tình hình kinh tế
Bình Chánh là một trong những huyện của Thành phố có tốc độ đô thị hóa
khá nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
– dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nông thôn
của Huyện.
Năm 2005, tổng giá trị các ngành kinh tế đạt 1.715 tỷ đồng. Trong đó
ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) chiếm 59,49%, ngành
thương mại dịch vụ (TM – DV) chiếm 23,83%, nông nghiệp là 16,68%, có xu
hướng giảm mạnh do diện tích canh tác ngày càng thu hẹp bị tiến trình đô thị
hóa. Sự phát triển các ngành thể hiện cụ thể như dưới đây:
9
Page | 10
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN): Tổng số cơ sở sản
xuất CN – TTCN trên địa bàn huyện Bình Chánh là 6.516 cơ sở. Trong số đó,
cơ sở sản xuất hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất (84,44%). Toàn huyện có hai

khu công nghiệp là: KCN Lê Minh Xuân (quy mô là 100 ha và 156 doanh
nghiệp), KCN Vĩnh Lộc (quy mô 207 ha và 98 doanh nghiệp đang hoạt động);
Và cụm tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân có diện tích 17 ha phục vụ cho
chương trình di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm từ nội thành ra. Những năm gần
đây hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện có bước phát triển mạnh.
Giá trị sản xuất năm 2006 đạt 1.260,806 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2003-2006 là 46,92%.
- Thương mại Dịch vụ (TM-DV): Khu vực thương mại dịch vụ cũng có
bước phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng 23,83%. Doanh số thương mại năm 2005
đạt 1.500 tỷ đồng, trong đó doanh thu của ngành nội thương chiếm 97,67%
trong tổng doanh thu toàn ngành, doanh thu ngành dịch vụ đạt 32,4 tỷ đồng
chiếm 2,16%. Về ngoại thương, chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thuộc ngành
may mặc, giày da, nông sản thực phẩm sang các thị trường xuất khẩu phần lớn
là Đài Loan, Mỹ, Hồng Kông.
- Sản xuất nông nghiệp: Ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm diện tích rất
lớn 19.357 ha, chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của huyện với 4 nhóm cây
trồng chính. Nhóm cây lương thực có diện tích 12.022 ha tập trung ở các xã Tân
Nhựt, Bình Chánh, Tân Quý Tây, Hưng Long, Quy Đức. Diện tích nhóm cây lâu
năm (xoài, táo, vườn tạp) có xu hướng tăng và phát triển theo mô hình cây ăn
trái kết hợp chăn nuôi, thủy sản tại các xã Tân Quý Tây, Hưng Long, Đa Phước,
Quy Đức,…Nhóm cây công nghiệp hàng năm chiếm 1.430 ha tập trung tại ba xã
cánh Bắc là xã Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân và Bình Lợi. Ngoài ra, Huyện còn
có một số cây trồng khác như: hoa kiểng, bắp lai,…
Về chăn nuôi, vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện là heo với tổng đàn là
21.497 con, tổng đàn bò 5.982 con thay thế đàn gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch
10
Page | 11
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
cúm. Ngoài ra, Huyện còn có vùng nuôi thủy sản trên những vùng đất trũng và

kênh mương thủy lợi.
b) Tình hình dân số - lao động – xã hội
- Dân số: Dân số trung bình của huyện Bình Chánh năm 2006 là 330.605
người, thuộc dân số trẻ, nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm 26,67% dân số toàn
huyện. Mật độ dân cư bình quân là 1.309 người/km
2
. Sự phân bố dân cư chưa
đồng đều: xã có mật độ dân cư đông nhất là Bình Hưng 3.324 người/km
2
, thấp
nhất là xã Bình Lợi 389 người/km
2
. Huyện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống,
trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 98,66%, dân tộc Hoa chiếm 1,19%, còn
lại là các dân tộc Khơ me, Chăm, Tày,…
- Lao động: Trong tổng nguồn lao động hiện nay thì lao động đang làm
việc luôn chiếm tỷ lệ cao (64,2%) chủ yếu ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này
phù hợp với địa bàn đang được đô thị hóa như Bình Chánh.
c) Tình hình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông – vận tải: Nhìn chung, mạng lưới giao thông của huyện rất
thuận lợi cho việc đi lại của người dân, lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong
và ngoài huyện, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Về đường
bộ, Huyện có khoảng 241 km chiều dài mạng lưới đường chính, trong đó có 5
tuyến đối ngoại là đường Nguyễn Văn Linh, Tỉnh lộ 10, Quốc lộ 1A, Quốc lộ
50, Trịnh Quang Nghị và 40 tuyến đường đối nội. Về đường thủy, Huyện có
mạng lưới sông rạch khá dày đặc khoảng 67 km nên rất thuận lợi cho giao thông
đường thủy và tiêu thoát nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống điện: Ngành điện huyện Bình Chánh nhận từ lưới điện chung
của Thành phố, các phụ tải được nhận từ các trạm 110 kV như: Trạm Phú Lâm,
Phú Định, Nam Sài Gòn 2, KCN Vĩnh Lộc, KCN Lê Minh Xuân. Lưới điện cao

thế có đường dây 500 kV dài 24,25 km, đường dây 220 kV có chiều dài 19 kV
và đường dây 110 kV có chiều dài 30,5 km. Điện năng cung cấp cho hoạt động
sản xuất chiếm khoảng 70%, điện sinh hoạt phục vụ được khoảng 97% hộ dân
trong toàn huyện.
11
Page | 12
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
- Bưu chính viễn thông: Huyện có tổng số 10 bưu cục cấp 3, bán kính
phục vụ trung bình từ 1,5 – 2 km. Tuy nhiên, mạng lưới bưu cục ở khu vực nông
thôn còn quá thưa thớt chưa đáp ứng nhu cầu chung của dân cư.
- Hệ thống cấp thoát nước: Nguồn nước được sử dụng chính cho sinh
hoạt là nước ngầm từ các giếng tự khoan của người dân và TTNSH & VSMTNT
Thành phố. Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt hiện nay trên địa bàn huyện chủ
yếu từ 23 trạm cấp nước ngầm ở các xã – thị trấn.
Hệ thống cấp thoát nước hiện tại chỉ tập trung cục bộ ở một số trục giao
thông chính. Thời gian tới, Huyện sẽ đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải
tại xã Tân Nhựt, tiếp tục đầu tư cải tạo hệ thống đê bao thủy lợi.
2.3. Đánh giá khái quát chung
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội như trên đem đến cho Bình Chánh
nhiều thuận lợi và khó khăn.
2.3.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý của huyện là một lợi thế lớn, trở thành cầu nối giao thương rất
quan trọng giữa Tp. Hồ Chí Minh với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và
các tỉnh Miền Đông Nam Bộ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Là một
trong các hướng phát triển nội thành của thành phố Hồ Chí Minh về phía Tây.
Như vậy, trong tương lai gần huyện có điều kiện để đầu tư phát triển về mọi
mặt.
Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và địa chất công trình rất thuận lợi cho
việc xây dựng các công trình cao tầng, phát triển công nghiệp nặng hay phục vụ

cho chương trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng có hiệu quả kinh tế hơn.
Đặc biệt giá đất ở khu vực này rất thấp so với mặt bằng chung của Thành phố và
các địa phương lân cận nên chi phí đầu tư ban đầu sẽ giảm đi nhiều.
Huyện có dân số đông, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chất lượng
lao động đang dần được cải thiện, có khả năng tiếp cận nhanh với các phương
pháp sản xuất mới.
2.3.2. Khó khăn
12
Page | 13
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
Cơ sở hạ tầng của huyện nhìn chung còn yếu kém, các tuyến giao thông
đặc biệt là mạng lưới giao thông nông thôn chưa được đầu tư xây dựng.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ học vấn chưa cao, số học
sinh bỏ học còn nhiều.
Sự xả thải từ các cở sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là KCN Lê Minh
Xuân làm cho môi trường nước mặt ở đây bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến sức khỏe và sản xuất nông nghiệp của người dân nhưng chưa có biện
pháp khắc phục.
Tình hình khai thác nước ngầm tràn lan, thiếu sự quản lý làm suy thoái
nguồn tài nguyên, nguy cơ cạn kiệt là điều có thể xảy ra trong tương lai gần. vì
vậy, việc nghiên cứu, tính toán và đề ra biện pháp quản lý là cần thiết.
13
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này của khóa luận sẽ trình bày chi tiết các vấn đề lý luận liên quan
đến tài nguyên nước ngầm và giới thiệu một cách có hệ thống các phương
pháp nghiên cứu mà khóa luận sử dụng để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Nội dung trình bày đi theo trình tự: mở đầu là những khái niệm và cơ sở lý
luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm, tầm quan trọng của việc định giá

nước; Phần kế đến là lý luận về đường cầu, đường cung, cân bằng thị
trường; Phần cuối của chương là các phương pháp nghiên cứu cụ thể được
ứng dụng để tìm ra kết quả nghiên cứu.
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước
ngầm
a) Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là tất cả các nguồn nước được khai thác để phục vụ cho
các hoạt động của con người bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước
dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ của một nước, một lưu vực, một vùng hay
một địa phương.
b) Nước dưới đất (nước ngầm)
Nước dưới đất (hay nước ngầm) là loại nước tích tụ trong các lớp đất đá
dưới sâu trong lòng đất, nước tích tụ làm đất ẩm ướt và lấp đầy những lỗ trống
trong đất. Phần lớn nước trong các lỗ trống của lớp đất mặt bị bốc hơi, được cây
hấp thụ và phần còn lại dưới ảnh hưởng của trọng lực, di chuyển tới các lớp
nham thạch nằm sâu bên dưới làm bảo hòa hoàn toàn các lỗ hổng bên trong cho
Page | 15
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
các lớp đá này ngậm nước tạo nên nước ngầm. Quá trình hình thành nước ngầm
diễn ra rất chậm từ vài chục đến hàng trăm năm (Nguyễn Việt Kỳ, 2006).
c) Khái niệm về trữ lượng nước ngầm và các công thức tính toán
Khi nói đến trữ lượng nước dưới đất, chúng ta quan tâm đến lượng nước
tồn tại và vận động trong các lớp đất đá dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
và nhân tạo. Trong lỗ hổng của các lớp đất đá có nhiều loại nước khác nhau
nhưng người ta thường khai thác nước trọng lực để phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt, sản xuất nên khi nói đến trữ lượng thường bao hàm nước trọng lực trong
vỏ trái đất. Đánh giá trữ lượng nước dưới đất các nhà địa chất thủy văn thường
quan tâm đến các trữ lượng sau đây:

- Trữ lượng khai thác: là lượng nước dưới đất tính bằng m
3
/ngày có thể
nhận được nhờ các công trình khai thác nước dưới đất hợp lý về mặt kinh tế - kỹ
thuật, ứng với lượng nước khai thác đã định và chất lượng nước thỏa mãn yêu
cầu trong quá trình khai thác tính toán. Tùy thuộc vào điều kiện địa chất thủy
văn và hệ thống phân bố các công trình khai thác so với biên giới của tầng chứa
nước mà trữ lượng khai thác có thể được hình thành từ các nguồn trữ lượng tĩnh
và động khác nhau (Đoàn Văn Cánh và Phạm Quý Nhân, 2003). Vì phạm vi
nghiên cứu là huyện Bình Chánh với các đặc trưng về điều kiện địa chất thủy
văn (được đề cập cụ thể ở phần 4.1), và tại địa phương này chưa có lượng nước
bổ cập nhân tạo nên khóa luận chỉ quan tâm đến trữ lượng động tự nhiên, trữ
lượng tĩnh đàn hồi, trữ lượng tĩnh trọng lực.
- Trữ lượng động tự nhiên: là lượng cung cấp của các tầng chứa nước
trong điều kiện chưa bị phá hủy bởi khai thác. Trữ lượng động tự nhiên bằng
tổng các yếu tố cân bằng tự nhiên của tầng chứa nước (thấm từ mưa, thấm từ
sông và các khối mặt,…). Trữ lượng động tự nhiên cũng có thể được xác định
bằng lưu lượng dòng chảy nước dưới đất, hoặc bằng tổng lượng thoát của các
yếu tố cân bằng nước (lượng bốc hơi, lượng thoát của mạch nước, lượng xuyên
thấm vào các tầng chứa nước lân cận,…). Đây là lượng nước khai thác bền vững
không làm ảnh hưởng đến trữ lượng tĩnh của tầng chứa. Nếu khai thác vượt mức
15
Page | 16
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
này sẽ làm cho mực nước tĩnh của tầng chứa bị hạ thấp dần, làm cạn kiệt nguồn
nước trong tương lai. Trữ lượng động tự nhiên được tính theo công thức tổng
quát sau:
Q
đtn

=K*F*I (1)
Trong đó: Q
đtn
– trữ lượng động tự nhiên
K – hệ số thấm của đất đá (m/ngày)
I – độ dốc thủy lực của mặt nước
F – diện tích mặt cắt (m
2
).
- Trữ lượng tĩnh: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của các lớp đất đá
được phép khai thác trong thời gian quy ước. Trữ lượng tĩnh của nước dưới đất
có thể được xem như một mỏ khoáng sản, càng khai thác sẽ làm cho trữ lượng
tài nguyên càng vơi dần và một ngày nào đó sẽ cạn kiệt hoàn toàn. Trữ lượng
tĩnh có 2 yếu tố là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi: Q
t
= Q
ttl
+
Q
tđh
.
- Trữ lượng tĩnh trọng lực: là lượng nước tồn trữ trong các lỗ hổng của
tầng chứa nước khi mà tầng chứa nước không bị nén. Lượng nước này được tính
toán theo công thức sau:
Q
ttl
= α*µ*m*F/T (2)
- Trữ lượng tĩnh đàn hồi: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của tầng
chứa nước áp lực được thoát ra khi giảm áp lực của tầng chứa nước. Có thể xác
định trữ lượng tĩnh đàn hồi theo công thức sau:

Q
tdh
= µ*F*h/T (3)
Các thông số trong công thức (2) và (3) có ý nghĩa như sau:
+ Q
ttl
, Q
tđh
: lần lượt là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn
hồi,
+ µ: hệ số nhả nước
+ m: bề dày của tầng chứa nước
+ F: diện tích tầng chứa nước
16
Page | 17
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
+ T: thời gian khai thác
+ α: hệ số cho phép xâm phạm tĩnh
+ h: chiều cao cột áp tính từ nóc tầng chứa nước
Đối với tầng nước không áp thì chỉ có trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ
lượng tĩnh bằng trữ lượng tĩnh trọng lực.
- Trữ lượng khai thác tiềm năng: là tổng lượng nước lớn nhất có thể
khai thác được. Trữ lượng này được xác định theo biểu thức:
Q
tng
= Q
đtn
+ Q
t

+Q
ct
(4)
Trong đó:
+ Q
tng
: trữ lượng khai thác tiềm năng
+ Q
t
: trữ lượng tĩnh
+ Q
đtn
:trữ lượng động tự nhiên.
+ Q
ct
: trữ lượng cuốn theo, là lượng nước phát sinh khi hạ thấp mực
nước ở các vùng gần sông hoặc các khối nước mặt có quan hệ trực
tiếp với tầng chứa nước.
Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, người ta chưa thể xác định được
Q
ct
nên công thức (3) được đơn giản hóa thành: Q
tng
= Q
đtn
+ Q
t
(5)
d) Tầm quan trọng của việc định giá nước ngầm
Trong bất kỳ thị trường nào, giá cả là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó

giúp phân phối và sử dụng tài nguyên trong xã hội một cách tối ưu. Nhưng khi
một hàng hóa có giá bằng 0 hay được sử dụng miễn phí, theo quy luật kinh tế,
lượng cầu về hàng hóa này sẽ tăng cao, người ta có xu hướng sử dụng nó nhiều
hơn mức hiệu quả. Nước ngầm là hàng hóa không nằm ngoài quy luật đó. Khi
không có giá và trong điều kiện tự do tiếp cận, nguồn tài nguyên này sẽ bị khai
thác và sử dụng lãng phí dẫn đến sự cạn kiệt không hiệu quả theo thời gian. Từ
đó cho thấy việc định giá là cần thiết.
Theo lý thuyết kinh tế tài nguyên nước thì giá nước hiệu quả phải bao
gồm chi phí khai thác và tô tức tài nguyên nước. Tuy nhiên, việc định giá nước
17
Page | 18
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
ngầm và nước mặt là khác nhau: giá nước ngầm gồm cả chi phí khai thác và tô
tức tài nguyên nhưng giá nước mặt chỉ có chi phí khai thác. Điều này là hợp lý
bởi lẽ nguồn tài nguyên nước mặt từ các sông là vô tận. Nhưng với nước ngầm
thì khác: nước ngầm được xem là nguồn tài nguyên khan hiếm, giá nước phải
bao gồm cả hai thành phần trên.
e) Tô tức tài nguyên nước: Sự chênh lệch giữa giá nước với chi phí biên
của khai thác và chuyển giao nước. là tô tức tài nguyên nước khan hiếm (tô tức
nước). Nếu cung nước là phong phú thì không có tô tức, lúc đó các đối tượng sử
dụng sẽ có đủ nước sử dụng theo nhu cầu với giá bằng chi phí biên giống như
trường hợp cạnh tranh hoàn toàn ở các ngành sản xuất khác (Đặng Minh
Phương, 2004).
f) Quản lý tài nguyên nước ngầm
Quản lý tài nguyên nước ngầm là phương thức tác động vào đối tượng
quản lý (nước ngầm) bằng các công cụ thích hợp, được thực hiện trên hai
phương diện: quản lý cung (chủ yếu đề cập đến các hoạt động cung cấp và xử lý
nước như một hoạt động kinh tế) và quản lý cầu nước (liên quan đến nhiều cấp
độ sử dụng: cá nhân, hãng, toàn xã hội. Để phục vụ cho công tác quản lý, việc

định giá nước và dự báo nhu cầu nước trong tương lai là rất cần thiết) nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra: nguồn nước được sử dụng mang tính hiệu quả kinh
tế, công bằng xã hội và bền vững về mặt sinh thái.
Không giống như nước mặt, nguồn tài nguyên nước ngầm có đặc tính là
khả năng phục hồi chậm, khó bị ô nhiễm hơn nước mặt. Tuy nhiên, nếu việc
khai thác và sử dụng không hợp lý, một khi nguồn nước này bị ô nhiễm hoặc
nhiễm bẩn thì việc xử lý tầng ô nhiễm là rất khó khăn, tốn kém. Chính vì vậy,
công tác quản lý là cần thiết. Và, quản lý tài nguyên nước ngầm phải xét đến cả
hai mặt là trữ lượng và chất lượng nước.
g) Khái niệm nhiễm bẩn nước dưới đất và một số chỉ tiêu đánh giá
chất lượng nước
18
Page | 19
Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh
- Khái niệm nhiễm bẩn nước dưới đất: Nhiễm bẩn là thuật ngữ thường
dùng cho nước dưới đất. Trên thực tế, nước vốn sạch nhưng hiện tại trở nên bẩn
hoặc đang trên đường bị bẩn. Bẩn ở đây được hiểu là chất lượng nước xấu đi về
mặt vật lý, hóa học, sinh học, sinh lý.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn nước dưới đất người ta thường dựa theo
hàm lượng tổng Nitơ (tổng N-NO
3
, N-NO
2
và N-NH
4
). Dựa trên cơ sở phân chia
mức độ nhiễm bẩn của các hợp chất N, chúng ta có thể phân cấp mức độ nhiễm
bẩn nước như sau:

+ Tổng Nitơ <2mg/l: nước không bị nhiễm bẩn,
+ Tổng Nitơ từ 2 đến 7 mg/l: nước nhiễm bẩn nhẹ,
+ Tổng Nitơ từ 7 đến 20 mg/l: nước nhiễm bẩn vừa,
+ Tổng Nitơ > 20 mg/l: nước nhiễm bẩn nặng (Nguyễn Văn Ngà,
2007).
Khi sử dụng nước dưới đất cho mục đích sinh hoạt, người ta thường dựa
vào các chỉ tiêu về vật lý, hóa học, sinh học theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt
Nam như ở phụ lục 1.
3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu
a) Khái niệm cầu
Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ (Q) mà người mua có khả năng và
sẵn sàng mua ứng với các mức giá (P) khác nhau trong một thời gian nhất định.
b) Đường cầu
Đường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa giá và số lượng được cầu. Ứng với
mỗi số lượng được cầu sẽ có một mức giá nhất định trên đồ thị.
Đường cầu có độ dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa giá và
lượng cầu. Và đây được gọi là luật cầu.
Hình 3.1. Đường Cầu
19

×