Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Xây dựng giáo trình điện tử cho môn học lý thuyết ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 186 trang )

Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 2

MC LC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
MC LC 2
LỜI NÓI ĐẦU 6
PHẦN I: CƠ SỞ SƯ PHẠM ĐỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG MÔN HỌC LÝ
THUYẾT ÔTÔ. 7
1. Mục tiêu của đề tài 7
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN SƯ PHẠM 8
1. Mục tiêu giáo dục và đào tạo. 8
2. Cơ sở sư phạm để xây dựng và biên soạn nội dung môn học. 9
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP HỌC PHẦN. . 15
1. Thực trạng giảng dạy và học tập học phần “lý thuyết ôtô” tại khoa cơ khí động
lực trường ĐH SPKT Hưng Yên. 15
2. Các giải pháp đề ra để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. 15
PHẦN II: XÂY DỰNG NỘI DUNG MÔN HỌC LÝ THUYẾT Ô TÔ 18
CHƯƠNG I: ĐỘNG LỰC HỌC TNG QUÁT CỦA ÔTÔ 18
1.1. Các trạng thái động lực học ôtô. 18
1.1.1. Khái niệm Động lực học ôtô 18
1.1.1.1. Động lực học của bánh xe bị động. 18
1.1.1.2. Động lực học của bánh xe chủ động. 23

1.1.1.3. Hệ số cản lăn và các nhân tố ảnh hưởng. 25
1.1.1.4. Sự trượt của bánh xe chủ động. 26
1.1.2. Các trạng thái động lực học ôtô. 28
1.1.2.1. Ô tô tô chuyển động thng. 29
1.2. Lực kéo tiếp tuyến của ôtô. (lực đy ô tô chuyển động). 37
1.2.1. Tỷ số truyền của hệ thống truyền lực. 37
1.2.2. Hiệu suất của hệ thống truyền lực. 38
1.2.3. Mômen xoắn ở bánh xe chủ động và lực kéo tiếp tuyến 39
1.4. Lực cản không khí. 43
1.5. Lực ở moóc kéo. 46
1.6. Trọng lực của ôtô. 46
1.7. Lực cản lăn. 46
1.8. Đ iều kiện chuyển động của ôtô. 48
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 3

1.8.1. Lực bám. 48
1.8.2. Điều kiện để cho ôtô có thể chuyển động được. 48
CHƯƠNG 2. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT, LỰC KÉO VÀ ĐẶC TÍNH ĐỘNG LỰC
HỌC CỦA Ô TÔ 50
2.1. Cân bng công suất ôtô. 50
2.1.1. Đc tính công suất của động cơ. 50
2.1.2. Phương trình cân bng công suất của động cơ. 54
2.1.3. Đồ thị cân bng công suất của ôtô. 55
2.1.4. Mức độ sử dụng công suất của động cơ. 57
2.2. Cân bng lực kéo của ô tô. 59
2.2.1. Phương trình lực kéo của ôtô 59
2.2.2. Đồ thị cân bng lực kéo. 60
2.3. Nhân tố dộng lực học. 62

2.3.1. Khái niệm và ý ngha của nhân tố động lực học. 62
2.3.2. Đồ thị nhân tố động lực học. 64
2.3.3. Sử dụng đồ thị nhân tố động lực học . 65
2.3.4. Đc tính động lực học của ô tô khi tải trọng thay đổi. 73
2.4. Ảnh hưởng của các thông số cấu tạo của ô tô đến các đc tính động lực
học……………………………………………………………………………… 75
2.4.1. Ảnh hưởng của tỷ số truyền của truyền lực chính. 75
2.4.2. Ảnh hưởng của số lượng số truyền trong hộp số. 77
2.4.3. Ảnh hưởng của tỷ số truyền của hộp số. 78
2.4.3.1. Xác định tỷ số truyền ở số 1 hộp số. 78
2.4.3.2. Xác định tỷ số truyền của hộ số trung gian trong hộp số theo cấp số
nhân………………………………………………………………………… 79
2.4.3.3. Chọn hệ thống tỷ số truyền của các số trung gian theo cấp số điều hoà
……………………………………………………………………………… 82
CHƯƠNG 3: TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ 85
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế nhiên liệu cả ô tô. 85
3.2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu của ôtô. 85
3.2.1. Đường đc tính của động cơ. 86
3.2.2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu của ôtô. 86
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính kinh tế nhiên liệu của ô tô. 87
3.3. Khảo sát tính kinh tế nhiên liệu của ô tô trong một số điều kiện. 87
3.3.1. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định 87
3.3.2. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi chuyển động không ổn định. 91
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 4

3.3.3. Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô khi truyền động thủy lực. 94
CHƯƠNG 4. TÍNH NĂNG DẪN HƯỚNG CỦA Ô TÔ 95
4.1. Qu đạo chuyển động của ôtô. 95

4.2. Động học và động lực học quay vòng của ô tô. 98
4.3. Quay vòng lý tưởng, quay vòng thiếu, quay vòng thừa. 103
4.3.1. Quay vòng lý tưởng, (quay vòng định mức). 105
4.3.2. Quay vòng thiếu. 105
4.3.3. Quay vòng thừa. 105
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính năng dẫn hướng của ô tô. 105
4.4.1. Các góc đt của bánh xe dẫn hướng. 106
4.4.2. Độ đàn hồi của lốp. 114
4.4.3. Sự dao động của bánh xe dẫn hướng. 115
CHƯƠNG 5 . TÍNH NĂNG PHANH ÔTÔ 119
5.1. Động lực học bánh xe khi phanh. 119
5.2. Điều kiện phanh tối ưu. 120
5.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phanh. 122
5.3.1. Gia tốc chậm dần khi phanh. 122
5.3.2. Thời gian phanh. 123
5.3.3. Quãng đường phanh. 124
5.3.4. Lực phanh và lực phanh riêng. 125
5.4. Giản đồ phanh và chỉ tiêu phanh thực tế. 126
5.5. Các trường hợp phanh khác. 131
5.6. Điều hòa lực phanh và chống bó cứng bánh xe. 134
5.6.1. Điều hòa lực phanh. 134
5.6.2. Chống bó cứng bánh xe khi phanh 138
CHƯƠNG 6 . TÍNH N ĐỊNH CỦA ÔTÔ 141
6.1. Tính ổn định dọc của ô tô. 141
6.1.1. Tính ổn định dọc tnh. 141
6.1.2. Tính ổn định dọc động. 143
6.2. Tính ổn định ngang của ô tô. 147
6.2.1. Tính ổn định ngang của ô tô khi chuyển động trên đường nghiêng
ngang………………………………………………………………………… 147
6.2.2. Tính ổn định động ngang của ô tô khi chuyển động quay vòng trên

đường nghiêng ngang. 149
6.3. Tính ổn định khi phanh. 152
CHƯƠNG 7 . TÍNH NĂNG ÊM DỊU CỦA Ô TÔ 156
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 5

7.1. Tính êm dịu của ô tô. 156
7.1.1. Khái niệm tính êm dịu của ô tô. 156
7.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tính êm dịu. 156
7.1.2.1. Tần số dao động thích hợp. 156
7.1.2.2. Gia tốc thích hợp. 156
7.1.2.3. Gia tốc dao động và thời gian giao động. 157
7.2. Sơ đồ và phương trình dao động tương đương của ô tô. 158
7.2.1. Dao động của ô tô trong các mt phng. 158
7.2.2. Sơ đồ hóa hệ thống treo. 158
7.2.2.1. Dao động của ô tô trong các mt phng. 158
7.2.2.2. Sơ đồ hóa hệ thống treo. 160
7.2.3. Sơ đồ dao động tương đương của ô tô (2 cầu, 3 cầu). 161
7.2.4. Phương trình dao động của ô tô. 162
7.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính năng êm dịu. 169
CHƯƠNG 8 . TÍNH NĂNG CƠ ĐỘNG CỦA Ô TÔ 171
8.1. Khái niệm tính năng cơ động của ô tô. 171
8.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tính năng cơ động của ô tô. 171
8.2.1. Ảnh hưởng của các thông số hình học. 171
8.2.2. Ảnh hưởng của các thông số kết cấu. 172
8.3. Các biện pháp nâng cao tính năng cơ động của ô tô. 178
KẾT LUẬN 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO 182
PH LC 183


Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 6

LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì nền
công nghiệp nói chung và đc biệt là công nghiệp ôtô đã có những bước phát triển
nhảy vọt. Ôtô là một trong những phương tiện giao thông không thể thiếu đối với sự
phát triển của nền kinh tế – xã hội hiện nay.
Môn “Lý thuyết ôtô” là một trong những môn học đóng vai trò quan trọng trong
việc thiết lập những cơ sở khoa học để thiết kế, kiểm định chất lượng ôtô. Môn lý
thuyết ôtô đã đề ra được những phương hướng nghiên cứu, thí nghiệm ôtô, vạch ra
những định hướng khoa học cho sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô.
Môn học này làm nền tảng cơ bản của ngành k thuật ôtô, nó biểu hiện rõ hơn về
lý thuyết tổng quát của ôtô. Môn lý thuyết ôtô này xây dựng nhm hai nhiệm vụ
chính:
+ Nghiên cứu các vấn đề về động học và động lực học của ôtô.
+ Xây dựng các cơ sở khoa học để hoàn thiện dần kết cấu của ôtô và tăng hiệu
quả trong khai thác và sử dụng.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Sư Phạm K Thuật
Hưng Yên, chúng em được khoa tin tưởng giao cho đề tài tốt nghiệp “Xây dựng giáo
trình điện tử cho môn học lý thuyết ô tô” đây là một đề tài rất thiết thực nhưng còn
nhiều khó khăn. Sau một thời gian làm việc khn trương và nghiêm túc dưới sự hướng
dẫn tận tình của các thầy trong bộ môn Công nghệ ô tô, đc biệt là thầy PGS.TSKH.
Đ Đc Lưu, và thầy Th.s. Vũ Xuân Trường, chúng em đã hoàn thành đề tài đáp
ứng được yêu cầu đưa ra. Song trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, với khả năng và
kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy chúng em rất
mong sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để đề tài của chúng em được hoàn thiện
hơn và đó cũng chính là những kinh nghiệm nghề nghiệp cho chúng em sau khi ra

trường.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa, đc biệt là thầy
PGS.TSKH. Đ Đc Lưu, và thầy Th.s. Vũ Xuân Trường đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn chúng em để đề tài chúng em được hoàn thành.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn !
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thành Chung
Vi Giang Nam
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 7


PHẦN I: CƠ SỞ SƯ PHẠM ĐỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG MÔN HỌC LÝ
THUYẾT ÔTÔ.
1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng dạy và học tập học phần “lý thuyết ôtô” tại khoa Cơ Khí
Động Lực trường ĐHSPKT Hưng Yên đc biệt quan tâm đến vấn đề tiếp thu kiến
thức phía người học.
- Đánh giá kết quả nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập học phần
“lý thuyết ôtô” áp dụng cho sinh viên Đại học, Cao đng tại khoa Cơ Khí Động Lực
trường ĐHSPKT Hưng Yên.
- Xây dựng hệ thống đề cương học tập học phần “lý thuyết ôtô” dùng cho việc
đào tạo sinh viên tại khoa Cơ Khí Động Lực trường ĐHSPKT Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhm đổi mới phương pháp dạy học học phần “lý thuyết
ôtô” áp dụng cho sinh viên Đại học, Cao đng tại khoa Cơ Khí Động Lực trường
ĐHSPKT Hưng Yên.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
- Đối tượng: Học phần “lý thuyết ôtô”.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy và học tập học phần “lý thuyết ôtô”.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng tình hình giảng dạy và học tập học phần “lý thuyết ôtô”
cho đối tượng sinh viên ĐH-CĐ.
- Tổng hợp tài liệu trong nước vào nước ngoài để xây dựng lên hệ thống đề
cương học tập học phần “lý thuyết ôtô”.
- Đề xuất phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập học phần “lý
thuyết ôtô”.





Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 8

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN SƯ PHẠM
1. Mục tiêu giáo dục và đào tạo.
- Mục tiêu giáo dục và đào tạo là cơ sở định hướng cho toàn bộ hoạt động tổ
chức và quản lý đào tạo ở mọi loại hình thức và phương thức đào tạo. Đồng thời là cơ
sở để thiết kế nội dung chương trình đào tạo cho các ngành nghề cụ thể phù hợp với
từng loại hình khác nhau.
- Mục tiêu đào tạo không chỉ là cơ sở định hướng mà điều quan trọng hơn là
chun đánh giá toàn bộ quá trình đào tạo nghề nghiệp ở các mức độ khác nhau. Dựa
vào mục tiêu đào tạo từng phần hoc từng môn học bài giảng chúng ta có cơ sở để
đáng giá chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo và trên cơ sở đó đánh giá trình
độ tổ chức đào tạo của nhà trường, trình độ nghiệp vụ sư phạm của mỗi giáo viên.
1.1. Quan điểm mới về giáo dục, đào tạo.
- Trong những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu mới của xã hội hiện đại với
những biến đổi nhanh chóng về mọi lnh vực chính trị, kinh tế văn hóa - xã hội và

khoa học công nghệ … hàng loạt các quan điểm, ý tưởng mới về một nền giáo dục
hiện đại đã ra đời và có hảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển giáo dục - đào tạo
ở nhiều nước. Nhà trường ngày nay được chuyển từ hệ thống khép kín, cô lập trong
xã hội sang hệ thống mở, hòa nhập tích cực với các biến đổi của đời sống xã hội. Nó
có vai trò to lớn không chỉ trong việc truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà còn
có tác dụng trực tiếp phát triển những thái độ, khả năng cần thiết để đảm bảo cho
người học nắm vững, phát triển kiến thức và đc biệt là sử dụng vốn kiến thức đó vào
trong các hoạt động thực tiễn. Bộ ba kiến thức - k năng - thái độ có mối liên hệ cht
chẽ với nhau trong cuộc sống vừa lao động vừa học tập của mỗi các nhân. Những ưu
tiên về mục đích giáo dục cũng có những thay đổi cơ bản. Mục tiêu giáo dục ngày
càng được định hướng gắn bó cht chẽ hơn với đời sống hiện thực của xã hội và các
nhân như: học để lao động và hoàn thiện nhân cách, học cách sống(tồn tại) và thích
ứng với những biến đổi, học tập tích cực và tự học, độc lập sáng tạo…
- Mối quan hệ thầy trò cũng có những biến đổi quan trọng, ngày nay mối quan hệ
này đang chuyển dần từ quan hệ phụ thuộc, người thầy luôn đóng vai trò chủ đạo với
chức năng cơ bản là tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy - học và người
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 9

học có vị trí trung tâm, tham gia tích cực, chủ động và sáng vào quá trình dạy - học.
Những nhu cầu, lợi ích và khả năng của người học được quan tâm thích đáng trong
quá trình dạy - học. Đt người học vào vị trí trung tâm quá trình dạy học có ngha là
làm cho người học làm chủ mình hơn, có khả năng lựa chọn, tìm hiểu, sáng tạo những
phương pháp học tập tích cực trong quá trình tiếp thu kiến thức.
2. Cơ sở sư phạm để xây dựng và biên soạn nội dung môn học.
2.1. Theo yêu cầu xã hội.
- Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới - thời kỳ quá độ lên Chủ ngha Xã
hội, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước trong quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá cần một nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, có k năng nghề nghiệp,

luôn làm chủ được những tiến bộ của khoa học k thuật. Vấn đề này đang được Nhà
nước ta quan tâm và có những chính sách thích hợp đối với ngành giáo dục nói chung
và lnh vực đào tạo nghề nói riêng. Về cơ bản nguồn nhân lực qua đào tạo đã đáp ứng
được yêu cầu cơ bản về nhu cầu của nền kinh tế đất nước.
Ngày nay, khoa học k thuật - công nghệ phát triển không ngừng và được ứng
dụng ngày càng rộng rãi vào trong lao động sản xuất, điều đó là nhân tố thúc đy nền
kinh tế nước ta cũng như các nước khác trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Để theo kịp
nhịp độ phát triển của nền kinh tế thì giáo dục đào tạo nghề phải lấy yêu cầu thực tế
của nền kinh tế xã hội làm cơ sở để xây dựng mục tiêu đào tạo và thời gian đào tạo từ
đó làm cơ sở để xây dựng chương trình môn học.
2.2. Theo mục tiêu đào tạo.
- Khi xây dựng nội dung chương trình cho một môn học ta cần phải dựa vào mục
tiêu của môn học, mục tiêu được hiểu là cái đích cần đạt tới sau mỗi môn học. Mục
tiêu được cụ thể hoá qua từng chương, từng bài học. Sự kết hợp nhiều mục tiêu cụ thể
trong từng nội dung học tập sẽ tạo thành mục tiêu lớn - mục tiêu tổng quát. Mục tiêu
tổng quát này phải tiêu biểu điển hình. Ta có thể phân ra ba mục tiêu cơ bản sau:
- Mục tiêu kiến thức: Đây là mục tiêu thuộc thành phần lý thuyết, là hoạt động
cơ bản của đa số các chương trình giáo dục, đó là những kiến thức người học tiếp thu
được sau một quá trình học tập. Nó được biểu hiện ở ba mức độ:
+ Nhớ lại: Tái hiện được những kiến thức đã học để có thể trình bày lại được.
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 10

+ Lý giải: Giải thích được các hiện tượng, dữ kiện, số liệu đã học được … bng
ngôn ngữ của chính mình.
+ Vận dụng: Tìm được các giải pháp tối ưu nhất với từng công việc, và luôn sáng
tạo trong công việc.
- Mục tiêu k năng: Mục tiêu này thuộc thành phần “làm - thực hành”, gồm các
hoạt động đòi hỏi sự điều hợp giữa thần kinh (trí óc) và cơ bắp. Đó là những thao tác

mà người học cần đạt được sau quá trình luyện tập. Mục tiêu này là mục tiêu cơ bản
của chương trình đào tạo chuyên nghiệp và được thể hiện ở các mức độ dưới đây:
+ Bắt chước: Làm lại đúng thao tác mẫu đã được quan sát, song chưa ý thức
được đầy đủ việc mình làm.
+ Chủ động: Lp lại các thao tác một cách có ý thức với độ chính xác và hiệu
quả nhất định.
+ Tự động hoá: Lp lại các thao tác một cách nhuần nhuyễn, thành thạo, ít có sự
tham gia của ý thức, có thể vận dụng sáng tạo để đạt hiệu quả công việc cao nhất. Đây
là mức độ cao nhất mà người học có thể đạt được.
- Mục tiêu thái độ: Nhìn dưới góc độ của các Nhà giáo dục, đây là mục tiêu để
người học đạt tới một trạng thái tâm lý tương đối ổn định, sẵn sàng phản ứng với các
tác động của người khác hoc của các tình huống trong công việc. Nó được thể hiện
ra ngoài bng những hành vi, qua ứng xử, sự giao tiếp Nội dung của mục tiêu này
có ba mức độ:
+ Tiếp nhận: Nhận ra được sự xuất hiện của một trạng thái tâm lý của đối tượng
đang tiếp xúc.
+ Sẵn sàng phản ứng: Ứng xử một cách cụ thể nhm thoả mãn nhu cầu của đối
tượng mình đang tiếp xúc.
+ Nội tâm hoá: Cảm thông, đưa vào bên trong ý thức của bản thân một hiểu biết,
một nhận định, tình cảm… về đối tượng tiếp xúc.
- Ở mỗi một bậc học đều có mục tiêu đào tạo và chương trình môn học riêng, để
xác định được mục tiêu của môn học ta cần phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo chung
của bậc học đó. Mục tiêu đào tạo của bậc học cao đng và đại học trong trường Đại
học Sư phạm k thuật Hưng Yên là đào tạo ra một đội ngũ lao động phát triển toàn
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 11

diện có đạo đức, có sức khoẻ, nâng cao chất lượng tay nghề gắn liền với nâng cao ý
thức kỷ luật và tác phong hiện đại trong lao động, đáp ứng được những yêu cầu của sự

phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp giáo dục đào tạo nghề của đất nước.
2.3. Các nguyên tắc giáo dục.
- Qua nghiên cứu các Nhà giáo dục đã tổng kết về các nguyên tắc giáo dục là:
“Học đi đôi với hành - Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất - Nhà trường gắn liền
với xã hội”.
- Về nguyên tắc thứ nhất “ Học đi đôi với hành”: Theo chủ ngha Mác - Lênin
“từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng là quá trình duy vật biện chứng”. Như
vậy, mối tương quan giữa “học” và “hành” phải tương hỗ, bổ sung cho nhau, thúc đy
nhau phát triển trong quá trình tư duy. Ta biết rng bản chất của sự học là quá trình
truyền thụ và lnh hội các kinh nghiệm lịch sử xã hội. Từ kinh nghiệm lịch sử của
người đi trước truyền lại, qua sự “học”, con người tìm ra các cách thức giải quyết
công việc. Ngược lại, phải từ thực tế, trong thực tế, qua thực tế sinh động con người
mới rút ra kinh nghiệm lịch sử. Đây là quá trình “hành”. Có ngha là qua “hành” bổ
sung, hoàn thiện cho “ học”, từ “ học” con người tìm ra cách thức “ hành” nhanh nhất.
Hai quá trình này luôn song song, tương hỗ nhau.
- Về nguyên tắc thứ hai “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”: Ta thấy rng
nhân cách của một con người được thể hiện qua lao động, trong lao động và bng lao
động. Như vậy là quá trình giáo dục không chỉ dạy nghề mà còn phải dạy người - tức
là rèn đức cho người học. Một điểm cần quan tâm nữa là yếu tố tự giáo dục ở người
học. Đây là yếu tố tham gia xuyên suốt sự học của bất cứ ai. Yếu tố này đóng góp chủ
yếu cho sự thành công của bất cứ quá trình - nguyên lý giáo dục nào. Thiếu nó mọi
quá trình khác đều trở nên vô ngha. Nguyên tắc giáo dục nêu trên sẽ củng cố, bồi
đắp, xây dựng một thế giới quan, niềm tin, lý tưởng cho người học, giúp cho sự tự
giáo dục thêm hiệu quả.
- Nguyên tắc thứ ba: “ Nhà trường gắn liền với xã hội”. Chúng ta biết rng có ba
lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục, đó là Gia đình, Nhà trường và Xã hội.
Trong đó giáo dục Gia đình là nền tảng của giáo dục đạo đức, giáo dục Nhà trường và
giáo dục Xã hội là cốt lõi của quá trình giáo dục nói chung. Nhà trường (nói chung) là
Khoa Cơ khí Động lực


Đồ án tốt nghiệp Trang 12

sự cụ thể hoá thể chế giáo dục của Nhà nước - giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của
giai cấp thống trị. Xã hội cần con người như thế nào thì Nhà trường đào tạo ra con
người như thế…
- Tóm lại là việc vận dụng các nguyên tắc này giúp cho sự nghiệp giáo dục đáp
ứng yêu cầu về chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Cách mạng trong
thời đại mới.
2.4. Tính thống nhất.
- Trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình dạy và học nói riêng phải đảm
bảo tính thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp - phương tiện.
- Về nội dung: Việc xây dựng, biên soạn nội dung phải đáp ứng được mục tiêu
đề ra. Cụ thể là phải đổi mới nội dung dạy và học cho phù hợp với thực tế xã hội. Nội
dung phải liên tục cập nhật; Dạy học k thuật cần định hướng mạnh vào sản xuất; Đi
tắt đón đầu - nắm bắt Khoa học Công nghệ hiện đại; Mềm hoá nội dung chương trình
(tức là trong nội dung của môn học có học phần cố định, bắt buộc - “phần cứng” và
học phần tự chọn - “phần mềm”).
- Về phương pháp: Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức làm việc của
người dạy và người học để đạt được những mục đích nhất định. Trong quá trình ấy,
người dạy giữa vai trò chủ đạo, định hướng hành động cho người học, người học tích
cực, chủ động trong các hoạt động. Việc xây dựng phương pháp dạy học cần phải dựa
vào nội dung dạy học vào đối tượng học, phải đảm bảo mối quan hệ giữa “mục tiêu -
nội dung - phương pháp - phương tiện” có như vậy mới đạt được hiệu quả như mục
tiêu đã đề ra.
- Ta biết rng, dù là phương pháp nhận thức hay phương pháp sản xuất cũng bao
gồm trong bản thân nó sự nhận thức những qui luật khách quan. Trên cơ sở những qui
luật này mới xuất hiện những thủ thuật hay hệ thống thủ thuật để nhận thức và để
hành động. Những qui luật khách quan mà con người nhận được tạo nên mt khách
quan của phương pháp, những thủ thuật hay thao tác nảy sinh ra trên cơ sở những qui
luật đó mà con người sử dụng nhận thức và cải biến các hiện tượng, thúc đy các quá

trình tiến lên tạo nên mt chủ quan của phương pháp. Bản thân các quy luật khách
quan không trực tiếp tạo nên phương pháp nhưng nó lại là yếu tố không thể thiếu
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 13

được đối với phương pháp. Nó là cơ sở chỉ ra cho con người biết rng nên dùng
những thủ thuật, thao tác gì trong trường hợp nào để đạt được mục đích đã dự định,
làm thế nào để tìm ra cái mới trong nhận thức… Trong thực tiễn, phương pháp không
phải là bản thân sự hoạt động mà là các cách thức, tính chất, phương hướng và trình
tự tiến hành các hoạt động đó. Vì vậy phương pháp là hệ thống các hoạt động có mục
đích rõ rệt của người dạy, đảm bảo cho người học nắm vững kiến thức, hình thành k
năng và tạo ra k xảo, từ đó phát triển hơn nữa năng lực nhận thức và trau dồi thêm
phm chất đạo đức.
- Các phương pháp dạy học được các Nhà sư phạm đưa ra gồm:
+ Nhóm phương pháp dạy học bng lời:
* Phương pháp thuyết trình: Giảng thuật, giảng diễn, giảng giải)
* Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích, minh hoạ.
+ Nhóm các phương pháp dạy học trực quan ( sử dụng mô hình, vật thật, sử dụng
phương tiện k thuật hỗ trợ: máy chiếu – phim chiếu, máy vi tính…)
+ Nhóm phương pháp luyện tập.
+ Phương pháp ôn tập, phương pháp dạy học chuyên biệt.
+ Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo…
- Về phương tiện: Phương tiện là toàn bộ các dụng cụ, các thiết bị k thuật và tài
liệu hướng dẫn dùng để trang bị cho quá trình dạy học. Việc sử dụng phương tiện dạy
học vừa là phương pháp giảng dạy vừa là công cụ hỗ trợ cho người dạy, trợ giúp đắc
lực cho quá trình nhận thức đối với người học. Nó là nhu cầu tất yếu của quá trình dạy
học để đảm bảo phép biện chứng của quá trình nhận thức đi từ cái cụ thể đến cái trừu
tượng và ngược lại.
- Việc lựa chọn phương tiện giúp cho người dạy truyền đạt nội dung bài học một

cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, chính xác, chất lượng nhất, bài giảng phong phú, hấp
dẫn mang tính khoa học cao. Mt khác giúp người học lnh hội bài giảng một cách
nhanh và vững chắc, kích thích hứng thú và phát huy khả năng tư duy của người học
tốt nhất.
- Tuy nhiên, nói như vậy không có ngha là con người có một phương pháp,
phương tiện vạn năng duy nhất để sử dụng trong mọi trường hợp. Điều đó yêu cầu
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 14

người dạy phải có khả năng vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong việc sử dụng phương
pháp, phương tiện dạy học. Tức là phải kể đến sự phù hợp cả về nội dung và hình
thức trong mối quan hệ giữa các yếu tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện. Mục tiêu nào nội dung phải tương xứng, phương pháp phải chính xác, chun
mực, phương tiện phải thích hợp. Ngược lại, với các phương tiện k thuật thực tế của
cơ sở đào tạo cần phải có phương pháp tương đương, lựa chọn nội dung chọn lọc, tiêu
biểu để đạt được mục đích đt ra.
2.5. Vị trí môn học.
- Để xây dựng được nội dung môn học ta cần phải dựa vào vị trí, chương trình
và thời lượng môn học trong chương trình đào tạo. Với mỗi một môn học nó có
những nội dung và đc trưng riêng. Do đó khi xây dựng chương trình môn học ta cần
phải quan tâm đến nhưng đc trưng đó để nội dung môn học ta biên soạn ra phù hợp
với đc trưng của môn học, cô đọng, ngắn gọn nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ kiến
thức cần thiết cho quá trình đào tạo. Nội dung môn học khi biên soạn phải phù hợp
với thời lượng của môn học và đảm bảo cho người học có thể nắm bắt được những
kiến thức cần thiết và có những khái niệm cơ bản làm tiền đề cơ sở để học các môn
chuyên ngành khác.
2.6. Đối tượng học.
- Như chúng ta đã biết mỗi ngành nghề trong một trường đào tạo đều tuyển sinh
nhiều đối tượng khác nhau điều đó có ngha là mt bng kiến thức và khả năng nhận

thức của từng đối tượng là khác nhau. Do đó khi xây dựng chương trình môn học ta
cũng cần chú ý đến đc điểm này. Ta cần phải biết mình đang xây dựng chương trình
môn học đối tượng nào.Từ đó ta có những định hướng cần thiết để nội dung môn học
ta biên soạn phù hợp với yêu cầu và khả năng nhận thức của đối tượng đó nhm nâng
cao hiệu quả trong đào tạo.

Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 15

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP HỌC PHẦN.
1. Thực trạng giảng dạy và học tập học phần “lý thuyết ôtô” tại khoa cơ khí
động lực trường ĐH SPKT Hưng Yên.
- Trước tiên, cần nhận thấy rng, đội ngũ cán bộ giảng dạy học phần “lý thuyết
ôtô” còn thiếu so với yêu cầu, dẫn đến tình trạng quá tải giờ dạy của giảng viên, thiếu
thời gian đầu tư cho nghiên cứu khoa học.
- Trong khi giảng dạy hầu hết giảng viên sử dụng phương pháp truyền thống,
diễn giảng, thuyết trình, độc thoại là chủ yếu. Cách thức giảng dạy còn thiên về lý
luận, chưa tìm ra những phương thức hiệu quả giúp sinh viên chủ động hơn trong tiếp
thu kiến thức và sử dụng những kiến thức lnh hội được để luận giải các vấn đề thực
tiễn.
- Các phương tiện dạy học tiên tiến chưa có nhiều về cả mt chất lượng cũng như
số lượng. Việc ứng dụng các phương tiện đó phục vụ cho quá trình giảng dạy chưa
mang lại hiệu quả cao.
- Về người học phần lớn sinh viên ít đọc tài liệu tham khảo. Học chỉ cần “nói lại”
những điều thầy đã nói, giáo trình viết, mục đích học tập của sinh viên mang nng
tính thi cử. Điều này dẫn đến hậu quả là chất lượng học tập của sinh viên thấp, khả
năng nắm bắt kiến thức bài học không sâu, từ đó dẫn đến những nhận thức không
đúng. Đa số sinh viên chưa có ý thức cao với môn học, ỷ lại, thụ động, thiếu tích cực.

Sinh viên hầu như không có phương pháp và hình thức học tập sáng tạo.
- Phương thức tổ chức học tập và kiểm tra vẫn mang tính truyền thống, không
đem lại được hiệu quả cao đối với việc tiếp thu kiến thức của sinh viên.
- Về chương trình của các môn học cũng còn có những bất cập nhất định. Thời
gian phân phối giảng dạy môn học chưa phù hợp, giáo trình lan man, nội dung có
nhiều vấn đề chưa được cập nhật với thực tiễn yêu cầu, vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu của người học.
2. Các giải pháp đề ra để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
- Nâng cao hơn nữa nhận thức của giảng viên và sinh viên về vị trí, vai trò môn
học trong chương trình đào tạo. Tổ chức theo định kỳ những cuộc hội nghị, trò
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 16

chuyện bàn về các ứng dụng khoa học k thuật mới trong ngành, các yêu cầu của xã
hội… nhm kích thích sự yêu thích ngành nghề trong sinh viên, tạo tâm lý hứng thú
phấn đấu nghiên cứu học tập.
- Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên: Như đã nêu ở trên,
đội ngũ giảng viên vẫn còn thiếu về số lượng. Do vậy trong thời gian tới cần nhanh
chóng phát triển đội ngũ giảng viên, tránh tình trạng giảng viên phải đảm nhận số giờ
vượt chun quá cao. Để đạt mục tiêu này một mt cần chú trọng vào đối tượng sinh
viên đang được đào tạo chuyên ngành tại khoa, mt khác cần tạo điều kiện thu hút
tuyển dụng lưc lượng giảng viên từ bên ngoài. Đủ giảng viên là điều kiện tiên quyết
đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Song song với việc chú ý số lượng, việc chú trọng chất lượng của đội ngũ cán
bộ giáo viên là vô cùng quan trọng. Phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như nâng cao trình độ lý luận sư phạm, khả năng nghiên cứu khoa học cho đội
ngũ giáo viên. Để giảng dạy tốt, giảng viên trước hết cần có kiến thức sâu rộng cho
nên việc có ý thức tự trau dồi, tích lũy kiến thức qua việc tự học, tự nghiên cứu, nhm
làm giàu tri thức phục vụ chuyên môn phải được coi trọng. Ngoài ra, việc cập nhật

thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng,
giúp cho giảng viên có nhiều kiến thức mới phong phú.
- Đổi mới mạnh mẽ sâu rộng phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra,
đánh giá.
- Tiến hành trang bị thêm số lượng các trang thiết bị dạy học tiên tiến, tiến hành
ứng dụng rộng rãi, phổ biến các phương pháp, phương tiện giảng dạy hiện đại nhm
đánh thức sự đam mê nguyên cứu và học tập trong sinh viên.
- Tiến hành ứng dụng các phương pháp học tập và giảng dạy mới lấy người học
làm trọng tâm như: tiến hành học tập nhóm, dạy học theo mô đun, nghiên cứu khoa
học… Bên cạnh đó kết hợp với những hình thức kiểm tra đánh giá kết quả tiên tiến
nhm kích thích người học chú tâm học tập, chủ động được những kiến thức đt ra
với người học.
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 17

- Xây dựng lại hệ thống đề cương học tập học phần, sơ lược những nội dung đã
cũ không còn phù hợp với thực tiễn, cập nhật những nội dung mới đáp ứng nhu cầu đề
ra của xã hội cũng như đối với người học.
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 18

PHẦN II: XÂY DỰNG NỘI DUNG MÔN HỌC LÝ THUYẾT Ô TÔ
CHƯƠNG I: ĐỘNG LỰC HỌC TNG QUÁT CỦA ÔTÔ
1.1. Các trạng thái động lực học ôtô.
1.1.1. Khái niệm Động lực hc ôtô
1.1.1.1. Động lực hc của bánh xe bị động.
Khi ôtô chuyển động thì lốp tiếp xúc với mt đường tại nhiều điểm làm xuất hiện các
phản lực riêng phần từ đường tác dụng lên bánh xe.



- Phản lực pháp tuyến.
+ Đt tại tâm diện tích tiếp xúc giữa lốp
với đường.
+ Phương vuông góc với mt phng của
đường.
+ Ký hiệu là hợp lực Z.
- Lực cản lăn: ký hiệu P
f

+ Phương song song với mt đường.
+ Chiều ngược chiều chuyển động.
+ Điểm đt tại tâm diện tích tiếp xuc
giữa lốp với đường.
- Phản lực ngang: ký hiệu là Y
+ Nm trong mt phng ngang của
đường.
+ Phương vuông góc với mt phng
bánh xe.
+ Điểm đt tại tâm diện tích tiếp xúc
giữa lốp và đường.
Ngoài ra bánh xe còn chịu tác dụng
bởi các lực:
+ Tải trọng thng đứng
b
G

+ Lực đy từ khung tác dụng lên trục
bánh xe.

Sự lăn của bánh xe bị động gồm các
trường hợp sau:
+Bánh xe đàn hồi lăn trên đường cứng.
+ Bánh xe cứng lăn trên đường biến dạng
+ Bánh xe đàn hồi lăn trên đường biến
dạng

Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 19

a. Đng lực học của bánh xe đàn hồi lăn trên mặt đường cứng.
Trong trường hợp này bánh xe đàn hồi sẽ bị biến dạng còn mt đường nhựa cứng coi
như không bị biến dạng. Do đó khi bánh xe lăn chỉ có các phần tử của lốp bị biến dạng
các phần tử của lốp ở phía trước lần lượt tiếp xúc với mt đường và bị nén lại, các phần
tử của lốp ở phía sau sẽ lần lượt ra khỏi khu vực tiếp súc và phục hồi lại trạng thái ban
đầu như vậy sẽ suất hiện ma sát giữa các phần tử của lốp, ma sát giữa lốp và đường và
phát sinh lực cản chuyển động. Nếu lốp có độ đàn hồi lý tưởng thì năng lượng tiêu hao
cho sự biến dạng của lốp sẽ trả lại hoàn toàn khi nó phục hồi trạng thái ban đầu. Nhưng
thực tế phần năng lượng tiêu hao cho biến dạng không được trả lại hoàn toàn mà một
phần biến thành nhiệt toả ra môi trường xung quanh.

Hình 1-1: Sơ đồ Lực tác dụng lên bánh
xe đàn hồi lăn trên đường cứng.


Khi ôtô chuyển động bánh xe lăn và
chịu tác dụng của các loại lực G
b1
, P

x
, Z
1
,
P
f1
được biểu diễn như hình (1-1).
Ngoài ra còn các lực và mômen ma sát
trong ổ trục mômen quán tính các lực này
có trị số nhỏ nên có thể bỏ qua.




- Tải trọng tác dụng lên bánh xe.
+ Ký hiệu:
1b
G

+ Phương: đi qua tâm trục
+ Chiều: từ trên xuống

- Lực đy từ khung đt vào tâm trục
bánh xe hướng theo chiều chuyển động.
+ Ký hiệu là P
x

+ Phương: song song với mt đường.
+ Chiều: cùng chiều chuyển động.
+ Điểm đt: tại tâm trục bánh xe.


- Hợp lực của các phản lực pháp tuyến
+ Ký hiệu là Z
1

+ Phương: vuông góc với mt đường.
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 20

từ đường tác dụng lên bánh xe đt tại
điểm tiếp xúc giữ bánh xe và đường.
+ Chiều: từ dưới lên.
+ Điểm đt: tại tâm diện tích tiếp xúc
giữa lốp với mt đường.

- Hợp lực của các phản lực tiếp tuyến.

+ Ký hiệu là P
f1

+ Phương: song song với mt đường .
+ Chiều: ngược chiều chuyển động của
xe.
+ Điểm đt: tại tâm diện tích tiếp xúc
giữa lốp với đường.

Hình 1-2. Đồ thị đặc tính biến dạng của
bánh xe đàn hồi.


Trên hình 1-2 biểu thị sự biến thiên của
độ biến dạng trong các phần tử lốp (ký
hiệu là

l) theo tải trọng tác dụng (ký
hiệu là G
b
).
Hiệu số diện tích của hai hình trên
chính là phần năng lượng tiêu hao do nội
ma sát giữa các phần tử của lốp và ma sát
giữa lốp với đường (diện tích OAB).


- Khi tải trọng tăng.
+ Độ biến dạng của lốp tăng theo đường
OkA
+ Phần năng lượng tiêu hao cho sự biến
dạng của lốp ở giai đoạn nén là diện tích
của đường OAC.

- Khi tải trọng giảm dần.
+ Lốp sẽ đàn hồi trở lại theo đường cong
AmB
+ Năng lượng được trả lại do sự đàn hồi
của lốp là diện tích hình BAC.
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 21


 Để xác định trị số của lực cản lăn P
f1
(hợp lực của các phản lực tiếp tuyến) và
hệ số cản lăn, ta chỉ việc lập phương trình
mômen của tất cả các lực đối với tâm trục
bánh xe như công thức (1.1).
Trong đó :
r
đ
: bán kính động lực của bánh xe;
a
1
: khoảng cách từ điểm đt hợp lực Z
1

đến giao điểm của đường thng góc đi
qua tâm trục bánh xe với đường.
11
1
11
1
1
. . 0
.
o
m f d
f
d
Z a P r
a

PZ
r
   

; N (1.1)
Cân bng lực theo phương thng đứng ta
có:
1111

11
aGaZGZ
bb


Thay vào ta được:
d
b
d
f
r
a
G
r
a
ZP
11
1
11
. 
; N (1.2)


 Khi tải trọng tác dụng lên bánh xe càng lớn, sự biến dạng của lốp càng tăng thì
trị số a
1

càng tăng, có ngha là tổn thất cho sự lăn của bánh xe càng lớn.
 Tổng hợp lại ta có:
- Hệ số cản lăn :
d
r
a
f
1
1

; (1.3)
- Mômen cản lăn:
dff
rPM .
11

;(N.m)
(1.4)
- Lực cản lăn:
fGfZP
bf

11
1


;(N) (1.5)

- Nhận xét: những yếu tố ảnh hưởng
đến lực cản lăn và hệ số cản lăn là:
- Tải trọng tác dụng lên bánh xe
- Vật liệu chế tạo lốp
- Áp suất không khí trong lốp và tính
chất cơ lý của đường.
b. Đng lực học của bánh xe cứng lăn trên đường biến dạng.
Giả thiết bánh xe cứng tuyệt đối còn đường không biến dạng :
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 22


Hình 1-3. Sơ đồ lực tác dụng lên bánh xe
cứng lăn trên đường biến dạng.

Khi bánh xe chuyển động chịu tác
dụng bởi các lực theo sơ đồ hình 1-3
- Tải trọng thng đứng
1
b
G

- Lực đy từ khung tác dụng lên trục
bánh xe
x
P


- Phản lực pháp tuyến Z
1

- Phản lực tiếp tuyến P
f1


Để xác định
1
f
P

1
f
ta lập phương
trình mômen tại tâm trục bánh xe và đưa
ra công thức (1.6).
Ta thấy rng ở trường hợp này mt
đường biến dạng tạo thành vết lún do
tương tác giữa mt đường với bánh xe
làm các thành phần lực pháp tuyến phân
bố nhiều về phía trước và điểm đt
1
Z

cách tâm trục một đoạn là.
0
2
.
1

11



db
fm
rr
PaZ


db
f
rr
a
ZP


1
1
2
1
; N (1.6)
Cân bng lực theo phương thng đứng
ta có:
1
1 b
GZ 

Thay vào (1.6) ta được :


db
b
db
f
rr
a
G
rr
a
ZP




11
1
11
.2 2

; N (1.7)
Mà ta có:
11
.
1
fZP
f


Vậy:
db

rr
a
f


1
1
.2
; N (1.8)
c. Đng lực học của bánh xe đàn hồi lăn trên đường biến dạng.
Giả thiết rng cả đường và bánh xe đều bị biến dạng sơ đồ lực tác dụng được biểu thị
trên hình 1-4.
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 23


Hình 1-4. Sơ đồ lực tác dụng lên bánh xe
đàn hồi lăn trên đường biến dạng.
Khi bánh xe chuyển động chịu tác
dụng bởi các lực:
- Tải trọng thng đứng
1
b
G

- Lực đy từ khung tác dụng lên trục
bánh xe
x
P


- Phản lực pháp tuyến
1
Z

- Phản lực tiếp tuyến
1
f
P

Trong trường hợp này ta thấy :
- Độ biến dạng của lốp nhỏ hơn trường
hợp a.
- Độ biến dạng của đường nhỏ hơn so
với trường hợp b.
Tóm lại, Qua ba trường hợp trên ta phân tích thấy:
- Khi bánh xe đàn hồi (bánh cao su) lăn trên đường cứng (đường nhựa) thì tăng
áp suất trong lốp để giảm lực cản lăn.
- Khi bánh xe đàn hồi lăn trên đường biến dạng thì giảm áp suất không khí trong
lốp để tránh tổn thất do lực cản lăn.
1.1.1.2. Động lực hc của bánh xe chủ động.
Ở bánh xe chủ động khi lăn cũng xảy ra 3 trường hợp như bánh xe bị động. Nhưng ta
chỉ xét trường hợp chung nhất là bánh xe đàn hồi lăn trên đường mền. Trong trường
hợp này thì sự biến dạn của lốp nhỏ hơn so với trường hợp bánh đàn hồi lăn trên
đường cứng và sự biến dạng của đường sẽ nhỏ hơn trường hợp bánh cao su lăn trên
đường mền.
 Sơ đồ khảo sát được biểu thị trên
hình vẽ sau:





Khi bánh xe lăn xảy ra 3 trường hợp:
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 24


Hình 1-5. Sơ đồ lực tác dụng lên ôtô
bánh xe chủ đng.
+ Bánh xe đàn hồi lăn trên đường cứng.
+ Bánh xe cứng lăn trên đường biến
dạng.
+ Bánh xe đàn hồi lăn trên đường biến
dạng.
Sau đây ta xét trường hợp chung là
bánh xe đàn hồi lăn trên đường mềm
(biến dạng).

Khi xe chuyển đông bánh xe chịu tác dụng của các lực và mômen sau:
- Lực G
b2
: tải trọng thng đứng (Phần trọng lượng tác dụng lên mỗi bánh xe sau).
- Lực cản P
x
: từ khung xe tác dụng lên bánh xe, có:
+ Phương: song song với mt đường.
+ Chiều: ngược chiều chuyển động của ôtô.
+ Điểm đt: tại tâm trục của bánh xe.
- M

k
: Mômen xoắn truyền từ bán trục tới bánh xe.Một phần năng lượng bị tiêu
hao cho biến dạng vòng của lốp.
- R: hợp lực của các phản lực pháp tuyến riêng phần từ đường tác dụng lên bánh
xe.
- T: phản lực tiếp tuyến hướng theo chiều chuyển động của xe. Ta có :
RR
XZR



TT
XZT



Hợp lực đt tại điểm cách giao điểm của đường thng đứng qua tâm trục bánh xe
và đường một đoạn a2.
 Xác định lực cản lăn và hệ số cản
lăn;
m
(o)
=M
k
– Z
R
.a2 + X
R
.r
đ

- Z
T
.a
2
- X
T
.r
đ
= 0
Ta được:
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 25

Viết phương trình cân bng mômen
đối với tâm trục bánh xe:

Trong đó;
Z
2
: hợp lực của các phản lực thng góc
của đường tác dụng lên bánh xe chủ động
X
k
: hợp lực của các phản lực tiếp tuyến
hay lực đy của mt đường.
M
f2
: mômen cản lăn của bánh xe chủ
động.

P
f2
: lực cản lăn của bánh xe chủ động.
Tỷ số
2
2
f
r
a
d

: hệ số cản lăn của
bánh xe chủ động với mt đường.
M
k
= (Z
R
+ Z
T
).a
2
+ (X
T
- X
R
).r
d
; N.m
(1.9)
Ta có: Cân bng lực theo phương thng

đứng, được: Z
2
= Z
R
+ Z
T
= G
b2
Cân bng lực theo phương ngang, được:
P
x
= X
T
- X
R
= X
k

Thế vào (1.9), ta được:
M
k
= Z
2
a
2
+ P
x
r
đ


M
k
= Z
2
a
2
+ X
k
r
đ
; N.m (1.10)
Mt khác ta có:
Z
2
= G
b2
 Z
2
a
2
= G
b2
a
2
= P
f2
r
đ
= M
f2


d
b
d
f
r
a
G
r
a
ZP
2
2
2
22


=> P
f2
= G
b2
f
2
= Z
2
f
2
; N (1.11)




 Nguyên nhân ảnh hưởng đến a
2
:

- Tải trọng tác dụng lên bánh xe
- Vật liệu chế tạo lốp
- Áp suất không khí trong lốp
- Tính chất cơ lý của đường
- Mômen xoắn M
k


1.1.1.3. Hệ số cản lăn và các nhân tố ảnh hưởng.
Trong phần động lực học của bánh xe ta đã phân tích bản chất và công thức xác
định cản lăn cũng như hệ số cản lăn. Có thể nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng tới hệ
số cản lăn và lực cản lăn là:
- Tính cht cơ lý và tình trạng mt đường.
- Ti trọng tác dụng lên bánh xe ( ký hiệu G ) chính là phần trọng lượng của xe
tác dụng lên từng bánh xe.
- Vt liệu chế tạo lốp và áp suất không khí trong lốp.

×