Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.84 MB, 108 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU 6
Phần I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ
8
1.1 CHỨC NĂNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ . 8
1.1.1. Chức năng điều khiển nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe. 8
1.1.2. Chức năng hút ẩm và lọc gió…………………………………………………9
1.1.3. Chức năng loại bỏ các chất cản chở tầm nhìn. 10
1.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ. 10
1.2.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt. Error: Reference source not found
1.2.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển. Error: Reference source not found
1.3. LÝ THUYẾT LÀM LẠNH Error: Reference source not found
1.3.1. Cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí. 13
1.3.2. Đơn vị đo nhiệt lượng, môi chất lạnh và dầu bôi trơn. 14
1.4. CHU TRÌNH LÀM LẠNH CƠ BẢN………………………………………… 17
1.4.1. Chu trình làm lạnh cơ bản . 17
1.4.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của các chu trình làm lạnh. 18
1.5. CÁC CỤM THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH. 19
1.5.1. Máy nén (Block lạnh). 19
1.5.2. Ly hợp điện từ. 24
1.5.3. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng). 25
1.5.4. Bình chứa và tách ẩm (Phin lọc). 27
1.5.5. Van bốc hơi ( Van tiết lưu, van giãn nở). 29
1.5.6. Giàn lạnh Error: Reference source not found
1.5.7. Bình tích lũy. Error: Reference source not found
1.6. MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH Ô TÔ. Error:
Reference source not found
1.6.1. Ống dẫn môi chất lạnh. Error: Reference source not found
1.6.2. Van giảm áp Error: Reference source not found


1.6.3. Công tắc nhiệt. Error: Reference source not found
1.6.4. Bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh EPR. Error: Reference source not found
1.6.5. Công tắc áp suất kép. 37
Phần II: HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG TRÊN Ô TÔ 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG. Error:
Reference source not found
2.1.1. Cấu trúc hệ thống điều hòa không khí tự động. Error: Reference source not
found
1
2.1.2. Chức năng của hệ thống điều hòa không khí tự động. Error: Reference source
not found
2.1.3.Vị trí các chi tiết trong hệ thống. Error: Reference source not found
2.1.4. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hòa không khí tự động. Error:
Reference source not found
2.2. CÁC CẢM BIẾN TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG. 40
2.2.1. Cảm biến nhiệt độ trong xe. 40
2.2.2. Cảm biến nhiệt độ môi trường 40
2.2.3. Cảm biến bức xạ mặt trời. 40
2.2.4. Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh 41
2.2.5. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát. 41
2.2.6. Cảm biến tốc độ máy nén. 42
2.2.7. Cảm biến ống dẫn gió và cảm biến khói xe (tham khảo) 42
2.3. CÁC CỤM THIẾT BỊ ĐẶC TRƯNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ
ĐỘNG TRÊN Ô TÔ. 43
2.3.1. Mô tơ trộn gió. 43
2.3.2. Mô tơ dẫn gió vào. 44
2.3.3. Mô tơ chia gió. 44
2.4. CÁC ĐIỀU KHIỂN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG. 45
2.4.1. Điều khiển nhiệt độ không khí cửa ra (TAO). 45
2.4.2. Điều khiển trộn gió. 45

2.4.3. Điều khiển chia gió. 46
2.4.4. Điều khiển tốc độ quạt giàn lạnh. 47
2.4.5. Điều khiển hâm nóng……………………………………………………….48
2.4.6. Điều khiển gió trong thời gian quá độ. 49
2.4.7. Điều khiển dẫn gió vào. 50
2.4.8. Điều khiển tốc độ không tải. 50
2.4.9. Điều chỉnh tốc độ quạt giàn nóng. 51
2.4.10. Điều khiển tan băng. 53
2.4.11. Điều khiển đóng ngắt máy nén. 56
2.4.12. Điều khiển theo mạng lưới thần kinh (tham khảo) 59
PHẦN III: PHÂN TÍCH MỘT SỐ MẠCH ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ
ĐỘNG TIÊU BIỂU CỦA MỘT SỐ HÃNG XE Ô TÔ. 61
3.1. MẠCH ĐIỆN ĐIỀU HÒA TRÊN XE 2000 TOYOTA CAMRY LE 2.2L 61
3.1.1. Ký hiệu màu dây. 61
3.1.2. Ký hiệu các chân giắc. 61
3.1.3. Các điều khiển cơ bản trong hệ thống. 62
3.1.4. Sơ đồ mạch điện điều hòa. 63
3.2. MẠCH ĐIỆN ĐIỀU HÒA TRÊN XE 2000 DAEWOO NUBIRA SE. 65
3.2.1. Ký hiệu màu dây. 65
3.2.2. Ký hiệu các chân giắc. 66
2
3.2.3. Các điều khiển chính trong mạch. 67
3.2.4. Mạch điện điều hòa. 68
3.3. MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐIỀU HÒA TRÊN XE 2001 HONDA ACCORD DX. 70
3.3.1. Ký hiệu màu dây. 70
3.3.2. Ký hiệu các giắc cắm 70
3.3.3. Các điều khiển chính. 72
3.3.4. Sơ đồ mạch điện. 73
3.4. MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN ĐIỀU HÒA XE 2000 LEXUS ES 300 76
3.4.1. Ký hiệu màu dây. 76

3.4.2. Ký hiệu chân giắc cắm. 76
3.4.3. Các điều khiển cơ bản. 77
3.4.4. Sơ đồ mạch điện 78
PHẦN IV: KIỂM TRA, SỬA CHỮA MỘT SỐ HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP
TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA. 81
4.1. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, SỬA CHỮA THÔNG THƯỜNG. 81
4.1.1. Kiểm tra, sửa chữa một số hư hỏng thường gặp trên xe. 81
4.1.2. Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa thông qua việc đo áp suất ga. 82
4.2. CHẨN ĐOÁN BẰNG HỆ THỐNG TỰ CHẨN ĐOÁN. 84
4.2.1. Mô tả. 84
4.2.2. Ví dụ quy trình đọc mã lỗi và xóa mã lỗi trên xe Toyota. 85
4.2.3. Một số ví dụ về mã tự chẩn đoán trên một số hãng xe tiêu biểu 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 90
PHỤ LỤC … 91
3
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa trong bối cảnh phát triển chung của ngành công nghiệp thế giới. Ngành
công nghiệp ô tô ngày càng khẳng định hơn nữa vị thế vượt trội của mình so với các
ngành công nghiệp khác. Không còn đơn thuần là những chiếc xe chỉ được coi như
một phương tiện phục vụ đi lại, vận chuyển. Những phiên bản xe mới lần lượt ra đời,
kết hợp giữa những bước đột phá về công nghệ kỹ thuật và những nét sáng tạo thẩm
mỹ tạo nên những chiếc xe đáp ứng được kỳ vọng của người tiêu dùng.
Ngày nay, một chiếc xe ô tô không những phải đảm bảo về tính năng an toàn
cho người sử dụng mà nó còn phải đảm bảo cung cấp được các thiết bị tiện nghi
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Một trong số đó là hệ
thống điều hòa không khí tự động trên ô tô. Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ
mà hệ thống này ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Đem lại sự thoải mái, dễ
chịu cho người ngồi trong xe dưới mọi điều kiện thời tiết.
Ở Việt Nam ô tô đã trở thành một phương tiện giao thông thông dụng của

người dân. Các hãng xe lớn như: Toyota, Ford, Mecerdes, Honda, Daewoo, Huyndai,
Nissan, Isuzu…đều đã có mặt trên thị trường. Số lượng xe lắp đặt hệ thống điều hòa
không khí tự động được sản xuất và bán ra với số lượng ngày càng nhiều. Đồng nghĩa
với việc nhu cầu sửa chữa hệ thống điều hòa ngày càng lớn. Từ nhu cầu đó mà yêu
cầu cần đặt ra đối với người thợ, người kỹ sư ô tô đó là phải được trang bị những kiến
thức chuyên môn về điều hòa tự động và rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề sửa
chữa.
Tại khoa Cơ Khí- Động Lực trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên, việc học tập
và nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô còn hạn chế. Tài liệu
tham khảo cũng như các trang thiết bị thực hành sửa chữa chưa đáp ứng được nhu
cầu học tập. Vì thế các học sinh, sinh viên chưa tiếp cận được nhiều với mảng đề tài
này.
Từ những vấn đề trên em đã được định hướng lựa chọn đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô”.
4
Nội dung của đề tài gồm:
Phần I: Tổng quan về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Phần II: Hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô.
Phần III: Phân tích một số mạch điều hòa không khí tự động tiêu biểu của một
số hãng xe ô tô.
Phần IV: Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa những hư hỏng thường gặp trong hệ
thống điều hòa.
Nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao. Vì vậy em đã
mạnh dạn xin nhận đề tài này để tìm hiểu và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề
tài mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của thầy Đinh Ngọc Ân và thầy Lê Anh Vũ cùng các thầy cô trong khoa và các bạn
học em đã từng bước hoàn thiện được đề tài của mình. Đến nay đồ án tốt nghiệp của
em đã hoàn thành các mục tiêu đề ra theo đúng thời gian quy định.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng.
Nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng đề tài của em vẫn không tránh khỏi khiếm

khuyết và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô
và các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em hy vọng đề tài có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên yêu thích nghiên cứu tìm hiểu về hệ
thống điều hòa nói chung và hệ thống điều hòa tự động nói riêng trên ô tô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày… tháng… năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoa
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày một được nâng
cao. Sự đòi hỏi được cung cấp những gì tốt nhất là một nhu cầu chính đáng.
Một chiếc xe hiện đại ngày nay có thể được ví như một tòa nhà di động. Như
vậy có nghĩa, không thể chỉ dừng lại ở việc đảm bảo về độ an toàn, về tính hiệu quả
kinh tế hay tính thẩm mỹ của một chiếc xe, mà còn cần phải đảm bảo trang bị được
những hệ thống, thiết bị tiện nghi nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vì thế
đó là một trong những yêu cầu hàng đầu mà buộc các nhà thiết kế, chế tạo ô tô phải
đặc biệt quan tâm.
Ngày nay, việc sử dụng ô tô ở Việt Nam đã trở nên rất phổ biến. Các xe được
trang bị hệ thống điều hòa tự động chiếm một số lượng ngày càng nhiều. Điều đó
đồng nghĩa với việc nhu cầu sửa chữa hệ thống điều hòa tự động trên ô tô ngày càng
lớn. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với những người thợ, người kỹ sư sửa chữa điều hòa đó
là phải có được những kiến thức về hệ thống điều hòa nói chung và hệ thống điều hòa
tự động nói riêng để từ đó thực hiện việc sửa chữa một cách hiệu quả.
Tại khoa Cơ khí- Động lực trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên, việc học tập và
nghiên cứu mảng hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô còn hạn chế, cơ sở
vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học còn thiếu thốn. Vì vậy các học sinh, sinh viên
chưa tiếp cận được nhiều với mảng đề tài này. Điều này sẽ là hạn chế về mặt kiến

thức cũng như gặp khó khăn hơn khi ra trường làm việc trong môi trường nghiên cứu,
sửa chữa hệ thống điều hòa nói chung và hệ thống điều hòa tự động nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên đây, em xin mạnh dạn nhận đề tài: “Nghiên cứu
hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài: “Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô” được thực
hiện nhằm mục đích:
 Tìm hiểu chung về hệ thống điều hòa trên ô tô nhằm cung cấp kiến thức
cơ bản về hệ thống điều hòa cho người học.
 Tìm hiểu về hệ thống điều hòa tự động trên ô tô với nội dung tìm hiểu
về các loại cảm biến được sử dụng trong hệ thống điều hòa tự động, cấu
tạo và nguyên lý hoạt động của các cụm thiết bị chính, phương pháp
điều khiển điều hòa.
 Đưa ra và hướng dẫn phân tích một số sơ đồ mạch điện điều hòa của
một số hãng xe tiêu biểu.
 Chẩn đoán và sửa chữa những hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều
hòa không khí ô tô theo phương pháp sửa chữa, chẩn đoán thông
thường và theo phương pháp sử dụng hệ thống tự chẩn đoán.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là: Hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô.
Khách thể nghiên cứu là: Trên ô tô
4. Phạm vi nghiên cứu.
6
Hệ thống điều hòa tự động của một số hãng xe tiêu biểu: Daewoo, Honda,
Lexus, Toyota, Nissan, Suzuki…
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
Nghiên cứu các tài liệu, các sách hướng dẫn về hệ thống điều hòa trên xe ô tô.
Nghiên cứu trên các phần mềm: phần mềm Mitchell Ondemand 5, phần mềm
đào tạo kỹ thuật viên Toyota.

Tra cứu trên internet.
5.2 Phương pháp quan sát
Quan sát, thực tập sửa chữa tại xưởng điều hòa.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Cung cấp các kiến thức cơ bản về hệ thống điều hòa trên ô tô nói chung và hệ
thống điều hòa tự động nói riêng nhằm xây dựng kiến thức cơ bản và chuyên sâu cho
người học.
Thực hiện phân tích các mạch điện điều khiển chính trong hệ thống điều hòa
giúp cho người học làm quen với việc phân tích các mạch điện trên sơ đồ.
7. Giới hạn đề tài.
Do điều kiện và thời gian có hạn, cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài
của em mới chỉ nghiên cứu và phân tích đặc điểm hệ thống điều hòa tự động trên bốn
hãng xe tiêu biểu: Toyota, Honda, Lexus, Daewoo.
Đề tài tập trung nghiên cứu về mặt lý thuyết cơ bản. Phần nghiên cứu các điều
khiển và các cụm thiết bị chính trong hệ thống điều hòa tự động còn hạn chế.
7
Phần I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN
Ô TÔ
1.1 CHỨC NĂNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ.
Hình 1.1: Sơ đồ bố trí hệ thống điều hòa trên ô tô.
1. Máy nén.
2. Giàn nóng.
3. Phin lọc.
4. Van tiết lưu.
5. Giàn lạnh.
6. Bình tích lũy.
7. Két sưởi.
8. Quạt gió.
Điều hòa không khí là một trang bị tiện nghi thông dụng trên ô tô. Nó có các
chức năng sau:

+ Điều khiển nhiệt độ không khí trong xe.
+ Duy trì độ ẩm và lọc gió.
+ Loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như: hơi nước, băng đọng trên mặt kính.
1.1.1. Chức năng điều khiển nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe.
a. Chức năng sưởi ấm.
Hình 1.2: Nguyên lý hoạt động của két sưởi
Người ta dùng két sưởi như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng không khí trong
xe. Két sưởi lấy nước làm mát đã được hâm nóng bởi động cơ này để làm nóng
không khí trong xe nhờ quạt gió. Nhiệt độ của két sưởi vẫn còn thấp cho đến khi
8
nước làm mát nóng lên. Do đó ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm
việc như một bộ sưởi ấm.
b. Chức năng làm mát.
Hình 1.3: Nguyên lý hoạt động của giàn lạnh.
Giàn lạnh là một bộ phận trao đổi nhiệt để làm mát không khí trước khi đưa
vào khoang xe. Khi bật công tắc điều hòa không khí, máy nén bắt đầu làm việc, đẩy
môi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm mát nhờ môi chất lạnh.
Khi đó không khí thổi qua giàn lạnh bởi quạt gió sẽ được làm mát để đưa vào trong
xe.
Như vậy,việc làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm mát
động cơ còn việc làm mát không khí lại phụ thuộc vào môi chất lạnh. Hai chức năng
này hoàn toàn độc lập với nhau.
1.1.2. Chức năng hút ẩm và lọc gió.
a. Chức năng hút ẩm.
Nếu độ ẩm trong không khí lớn khi đi qua giàn lạnh, hơi nước trong không khí
sẽ ngưng tụ lại và bám vào các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là không khí sẽ
được làm khô trước khi đi vào trong khoang xe. Nước đọng lại thành sương trên các
cánh tản nhiệt và chảy xuống khay xả nước sau đó được đưa ra ngoài xe thông qua
vòi dẫn.
b. Chức năng lọc gió.

Một bộ lọc được đặt ở cửa hút của hệ thống điều hòa không khí để làm sạch
không khí trước khi đưa vào trong xe.
Gồm hai loại:
 Bộ lọc chỉ lọc bụi.
 Bộ lọc lọc bụi kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính.
9
Hình 1.4 : Bộ lọc không khí.

Hình 1.5: Bộ lọc gió kết hợp khử mùi.
1.1.3. Chức năng loại bỏ các chất cản chở tầm nhìn.
Khi nhiệt độ ngoài trời thấp, nhiệt độ và độ ẩm trong xe cao. Hơi nước sẽ đọng
lại trên mặt kính xe, gây cản trở tầm nhìn cho người lái. Để khắc phục hiện tượng này
hệ thống xông kính trên xe sẽ dẫn một đường khí thổi lên phía mặt kính để làm tan
hơi nước.
1.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ.
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô được phân loại theo vị trí lắp đặt và
theo phương thức điều khiển.
1.2.1. Phân loại theo vị trí lắp đặt.
a. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước.
Ở loại này, giàn lạnh được gắn sau bảng đồng hồ. Gió từ bên ngoài hoặc
không khí tuần hoàn bên trong được quạt giàn lạnh thổi qua giàn lạnh rồi đẩy vào
trong khoang xe.
Kiểu này được dùng phổ biến trên các xe con 4 chỗ, xe tải
10
Hình 1.6: Kiểu giàn lạnh đặt phía trước.
b. Kiểu giàn lạnh đặt phía trước và sau xe. (Kiểu kép)
Kiểu giàn lạnh này là sự kết hợp của kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau
được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này cho không khí thổi ra từ phía trước hoặc
từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng đều ở mọi nơi
trong xe.

Loại này được dùng phổ biến trên các loại xe 7 chỗ
Hình 1.7 : Kiểu giàn lạnh kép.
c. Kiểu kép treo trần.
Kiểu kép treo trần bố trí hệ thống điều hòa có giàn lạnh phía trước kết hợp với
giàn lạnh treo trên trần xe. Kiểu thiết kế này giúp tăng được không gian khoang xe
nên thích hợp với các loại xe khách.
11
Hình 1.8: Kiểu kép treo trần.
1.2.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển.
a. Phương pháp điều khiển bằng tay.
Phương pháp này cho phép điều khiển bằng cách dùng tay để tác động vào
các công tắc hay cần gạt để điều chỉnh nhiệt độ trong xe. Ví dụ: công tắc điều khiển
tốc độ quạt, hướng gió, lấy gió trong xe hay ngoài trời
Hình 1.9: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa cơ trên xe Ford
b.Phương pháp điều khiển tự động.
Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn thông qua bộ điều khiển
điều hòa ( ECU A/C). Nhiệt độ không khí được điều khiển một cách tự động dựa vào
tín hiệu từ các cảm biến gửi tới ECU. VD: cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệt
độ môi trường, cảm biến bức xạ mặt trời…
12
Hình 1.10: Ví dụ bảng điều khiển điều hòa tự động trên ô tô Toyota Camry
1.3. LÝ THUYẾT LÀM LẠNH
1.3.1. Cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí.
Quy trình làm lạnh được mô tả như một quá trình tách nhiệt ra khỏi vật thể.
Đây cũng là mục đích chính của hệ thống làm lạnh.
Vì vậy, hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên nguyên lý cơ bản sau
đây:
+ Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp.
+ Khi chất khí bị nén nhiệt độ của nó sẽ tăng.
+ Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ làm phân bố nhiệt ra vùng xung quanh và

nhiệt độ của chất khí sẽ bị giảm xuống.
+ Để làm lạnh bất cứ một vật nào thì phải lấy nhiệt ra khỏi vật thể đó.
+ Một lượng nhiệt sẽ được hấp thụ khi chất lỏng thay đổi trạng thái biến thành
hơi.
Tất cả các hệ thống điều hòa không khí ô tô đều được thiết kế dựa trên cơ sở lý
thuyết của ba đặc tính căn bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sôi.
+ Dòng nhiệt: Nhiệt truyền từ nơi có nhiệt độ cao hơn đến những nơi có nhiệt
độ thấp hơn.
Ví dụ: Một vật nóng 30
0
F được đặt cạnh một vật nóng có nhiệt độ 80
0
F thì vật
nóng 80
0
F sẽ truyền nhiệt cho vật 30
0
F. Sự chênh lệch nhiệt độ càng lớn thì dòng
nhiệt lưu thông càng mạnh.
Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kết
hợp giữa ba cách trên.
- Dẫn nhiệt: Là sự truyền nhiệt có hướng trong một vật hay giữa hai vật thể khi
chúng tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ khi ta nung nóng một đầu thanh thép thì đầu
kia dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt.
- Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt thông qua sự di chuyển của dòng chất khí
(chất lỏng) được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể khác
nhờ khối không khí trung gian bao quanh nó (Khi khối không khí được nung nóng
bởi một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguội
hơn và làm nóng vật thể này). Khí nóng luôn di chuyển lên trên và khí lạnh chìm
xuống dưới tạo thành vòng luân chuyển khép kín. Quy trình này được gọi là đối lưu

tự nhiên. Đối lưu nhiệt cũng có thể bị tác động cưỡng bức bởi gió hoặc dùng quạt.
- Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc dù
giữa các vật không có không khí hoặc không tiếp xúc với nhau. Ta cảm thấy ấm khi
đứng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh sáng đèn sợi đốt khi ta đứng gần nó. Đó
là bởi nhiệt của mặt trời hay của đèn sợi đốt được biến thành các tia hồng ngoại và
khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động,
gây cho ta cảm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là sự bức xạ.
+ Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: Thể lỏng,
thể rắn, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của một vật thể, cần phải truyền cho nó một
lượng nhiệt nhất định. Ví dụ: Khi ta hạ nhiệt độ của nước xuống 32
0
F (0
0
C) thì nước
đóng băng thành đá. Nó đã thay đổi trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn. Nếu nước
được đun tới 212
0
F (100
0
C), nước sẽ sôi và bốc hơi chuyển từ thể lỏng sang thể khí.
13
Ví dụ: Khối nước đá đang ở nhiệt độ 32
0
F ta đun nóng cho nó tan ra, nhưng
nước đá đang tan vẫn giữ nhiệt độ là 32
0
F. Đun nước nóng đến 212
0
F thì nước sôi,
nhưng khi ta tiếp tục đun nữa nước sẽ bốc hơi và nhiệt độ đo được vẫn là 212

0
F
(100
0
C) chứ không nóng hơn nữa. Lượng nhiệt được hấp thu trong nước sôi, trong
nước đá để làm thay đổi trạng thái của nước được gọi là nhiệt ẩn.
- Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng trong hệ thống điều hòa
không khí. Khi tác động áp suất lên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi điểm sôi của
chất lỏng này. Áp suất càng lớn điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng
sôi cao hơn so với mức bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật
chất thì điểm sôi của vật chất đó sẽ bị giảm xuống. Ví dụ điểm sôi của nước ở nhiệt
độ bình thường là 100
0
C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng áp suất
trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sôi bằng cách giảm bớt áp suất trên
chất lỏng hay đặt chất lỏng trong chân không. Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước,
áp suất cũng có tác dụng như thế.
1.3.2. Đơn vị đo nhiệt lượng, môi chất lạnh và dầu bôi trơn.
a. Đơn vị đo nhiệt lượng:
Để đo nhiệt lượng truyền từ vật này sang vật kia người ta dùng đơn vị BTU.
Nếu cần đun nóng một Pound nước (0,454 kg) nóng đến 1
0
F (0,55
0
C) thì phải truyền
cho nước 1 BTU nhiệt. Năng suất của một hệ thống lạnh ô tô được định rõ bằng
BTU/giờ, vào khoảng 12000 đến 24000 BTU/giờ (1 BTU = 0,252 kcal = 252 cal),
(1kcal =4,187 kJ).
b. Môi chất lạnh:
Môi chất lạnh hay còn gọi là ga lạnh. Trong hệ thống điều hòa không khí nó

phải đạt được những yêu cầu sau đây:
+ Môi chất lạnh phải có điểm sôi thấp dưới 32
0
F (0
0
C) để có thể bốc hơi và
hấp thụ ẩn nhiệt tại những nhiệt độ thấp.
+ Môi chất lạnh phải hòa trộn được với dầu bôi trơn để tạo thành một hóa chất
bền vững có khả năng di chuyển thông suốt trong hệ thống và không gây ăn mòn kim
loại hoặc các vật liệu khác như cao su, nhựa được sử dụng để chế tạo.
+ Môi chất lạnh phải đảm bảo không gây độc hại, không cháy nổ và không gây
ô nhiễm môi trường khi nó xả vào khí quyển.
* Môi chất lạnh R-12
Môi chất lạnh R-12 là hợp chất của cacbon, clo và flo có công thức hóa học
là CCl
2
F
2
(CFC). Nó là một chất khí không màu, nặng hơn không khí bốn lần ở 30
0
C,
có mùi thơm rất nhẹ, có điểm sôi là -21,64
0
F (-29,8
0
C), áp suất hơi trong bộ bốc hơi
là 30 (PSI) và trong bộ ngưng tụ là 150 ÷ 300 (PSI), có nhiệt lượng ẩn để bốc hơi là
70 BTU/ 1Pound.
R-12 rất dễ hòa tan trong dầu khoáng chất, và không tham gia phản ứng với
các kim loại, các ống mềm và đệm kín sử dụng trong hệ thống. Cùng với đặc tính có

khả năng lưu thông xuyên suốt trong hệ thống ống dẫn nhưng không bị giảm thiểu
hiệu suất. Chính những đặc điểm này đã làm cho R-12 được xem là chất làm lạnh lý
tưởng để sử dụng trong hệ thống điều hòa ô tô.
Tuy nhiên, khi người ta nghiên cứu đã phát hiện ra rằng R-12 có đặc tính phá
hủy tầng ôzon và gây nên hiệu ứng nhà kính, do các phân tử R-12 có thể bay lên khí
quyển trước khi phân giải. Tại đây, nguyên tử clo tham gia phản ứng hóa học với
nguyên tử 0
3
trong tầng ôzon khí quyển. Chính điều này đã làm phá hủy tầng ozon
14
của khí quyển. Do đó ngày nay môi chất lạnh R-12 đã bị cấm sử dụng và lưu hành
trên thị trường.
Hình 1.11: Sự phá hủy tầng ozon của R-12
* Môi chất lạnh R- 134a.
Môi chất lạnh R-134a có công thức hóa học là CF
3
-CH
2
F (HFC). Do trong
thành phần hợp chất không có chứa clo nên đây chính là lý do cốt yếu mà ngành công
nghiệp ô tô chuyển từ việc sử dụng môi chất lạnh R-12 sang sử dụng môi chất lạnh
R-134a.
Môi chất R-134a có điểm sôi là -15,2
0
F (-26,9
0
C), và có lượng nhiệt ẩn để
bốc hơi là 77,74 BTU/Pound. Điểm sôi này cao hơn so với môi chất R-12 nên hiệu
suất của R-134a không bằng R-12. Vì vậy hệ thống điều hòa không khí ô tô dùng môi
chất lạnh R-134a phải được thiết kế với áp suất bơm cao hơn, đồng thời phải tăng

lượng không khí giải nhiệt qua giàn nóng . Ngoài ra R-134a còn có nhược điểm nữa
đó là không kết hợp được với dầu bôi trơn ở hệ thống R-12.
Hình 1.12: Đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a.
Đồ thị đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a mô tả mối quan hệ
giữa áp suất và nhiệt độ của môi chất lạnh R-134a. Đồ thị chỉ ra điểm sôi của R-134a
ở mỗi cặp giá trị nhiệt độ và áp suất. Phần diện tích trên đường cong áp suất biểu diễn
R-134a ở trạng thái khí và phần diện tích dưới đường cong áp suất biểu diễn R-134a
ở trạng thái lỏng. Ga lạnh ở thể khí có thể chuyển sang thể lỏng bằng cách tăng áp
suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hoặc giảm nhiệt độ mà không cần thay đổi áp
15
suất. Ngược lại ga lỏng có thể chuyển sang ga khí bằng cách giảm áp suất mà không
cần thay đổi nhiệt độ hoặc tăng nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất.
Như vậy, khi thay thế môi chất lạnh R-12 của hệ thống điều hòa không khí
bằng môi chất lạnh R-134a thì phải thay đổi các bộ phận của hệ thống điều hòa nếu
nó không phù hợp với R-134a, cũng như phải thay đổi dầu bôi trơn, chất khử ẩm của
hệ thống. Dầu bôi trơn chuyên dùng với môi chất lạnh R-134a là các chất bôi trơn
tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Ta có thể phân biệt được
giữa hai môi chất lạnh R-12 và R-134a vì thông thường nó được ghi rõ và dán trên
các bộ phận chính của hệ thống.
Hình1.13: Ga lạnh R134a của hệ thống điều hòa
c. Dầu bôi trơn.
Chức năng: Dầu bôi trơn trong hệ thống điều hòa được hòa trộn với môi chất
lạnh sẽ lưu thông khắp nơi trong hệ thống nhằm bôi trơn, tránh mài mòn và két cứng
các chi tiết.
Yêu cầu: Dầu bôi trơn phải tinh khiết không được sủi bọt, không lẫn lưu
huỳnh, không mùi, trong suốt màu vàng nhạt. Khi bị lẫn tạp chất nó có màu nâu đen.
Vì vậy nếu phát hiện dầu bôi trơn trong hệ thống đổi sang màu nâu đen thì dầu đã bị
nhiễm bẩn. Cần phải xả sạch và thay dầu mới theo đúng chủng loại và dung lượng
quy định. VD: Dầu Clavus (32, 46, 68, 100); Dầu Emkarate…
Hình1.14: Dầu bôi trơn máy nén

16
1.4. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
LẠNH TRÊN Ô TÔ.
1.4.1. Chu trình làm lạnh cơ bản .
Hình 1.15: Sơ đồ chu trình làm lạnh cơ bản.
Hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây:
 Môi chất lạnh ở thể hơi được bơm từ máy nén (Compressor) dưới áp suất và
nhiệt độ bốc hơi cao đến giàn nóng (condenser) .
 Tại giàn nóng, nhờ quạt giàn nóng thổi mát, môi chất thể hơi ngưng tụ thành
thể lỏng dưới áp suất cao, nhiệt độ cao.
 Môi chất lạnh thể lỏng tiếp tục lưu thông đến phin lọc (Receiver - driver), tại
đây môi chất lạnh được lọc sạch nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất.
 Môi chất lạnh từ phin lọc được đưa tới van bốc hơi (Expansion Valve). Tại
đây một lượng môi chất dạng sương có nhiệt độ thấp và áp suất thấp được điều
tiết để đưa vào giàn lạnh.
 Tại giàn lạnh (Evaporator), quá trình bốc hơi của môi chất đã hấp thụ nhiệt của
giàn lạnh để làm lạnh giàn lạnh. Vì vậy, khi gió được thổi qua giàn lạnh nó sẽ
được làm mát trước khi đi vào trong xe.
 Sau khi qua giàn lạnh, môi chất ở thể hơi có áp suất và nhiệt độ thấp được
chuyển về máy nén kết thúc một chu trình làm lạnh.
1.4.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của các chu trình làm lạnh.
a. Chu trình làm lạnh kiểu 1.
17
Hình 1.16: Sơ đồ minh họa hệ thống điện lạnh có một giàn lạnh
Đặc điểm:
Hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 1 có một giàn lạnh, một phin lọc
và một van bốc hơi. Trong đó van bốc hơi có khả năng điều tiết lượng ga cấp vào
giàn lạnh theo nhiệt độ cửa ra của giàn lạnh (do có ống cảm nhận nhiệt)
b.Chu trình làm lạnh kiểu 2.
Hình 1.17: Sơ đồ hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 2

Đặc điểm:
Ở chu trình làm lạnh kiểu 2 không có van bốc hơi mà thay vào đó là ống tiết
lưu cố định. Vì thế lượng ga cấp vào giàn lạnh không được điều tiết theo nhiệt độ cửa
ra của giàn lạnh. Bình tích lũy được lắp sau giàn lạnh sẽ thay thế cho phin lọc và làm
nhiệm vụ tích trữ môi chất dự trữ cho giàn lạnh.
c. Chu trình làm lạnh kiểu 3.
18
Hình 1.18: Sơ đồ hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 3
Đặc điểm:
Hệ thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 3 có đặc điểm giống với chu hệ
thống điện lạnh với chu trình làm lạnh kiểu 1. Chỉ khác là sử dụng hai hoặc nhiều
giàn lạnh trong hệ thống. Với cách thiết kế này đảm bảo tối ưu việc điều khiển nhiệt
độ ở khu vực phía trước và phía sau trong cabin, đồng thời giảm tải được cho máy
nén.
Ở hệ thống này để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van
điện từ cho giàn lạnh phía trước và phía sau.
Nguyên tắc hoạt động:
Khi bật công tắc điều hòa trước (Front A/C), dòng điện đi qua van điện từ phía
trước và van này mở trong khi đó dòng điện không đi qua van điện từ phía sau nên nó
vẫn đóng do đó môi chất chỉ tuần hoàn trong mạch phía trước.
Khi công tắc điều hòa phía sau (Rear A/C) được bật dòng điện đi qua cả van
điện từ phía trước và phía sau nên cả hai van này cùng mở. Do vậy môi chất tuần
hoàn trong cả hai mạch trước và sau.
Ở một số mẫu xe mạch điều khiển hai van điện từ độc lập với nhau.
1.5. CÁC CỤM THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH.
1.5.1. Máy nén (Block lạnh).
a. Chức năng:
Máy nén là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống điện lạnh, nó nhận môi
chất lạnh ở trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất thấp từ giàn lạnh chuyển tới. Tại đây
dòng khí này được nén lại, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao và

được đưa tới giàn nóng.
Công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do
máy nén quyết định. Trong quá trình làm việc tỷ số nén vào khoảng 5÷ 8,1. Tỷ số này
phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và loại môi chất lạnh.
b. Phân loại:
Hệ thống điện lạnh ô tô sử dụng nhiều loại máy nén, tuy mỗi loại máy nén có
đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động khác nhau nhưng tất cả đều thực hiện cùng
1 chức năng .
19
Trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại piston-trục khuỷu nhưng loại này
hiện nay không còn được sử dụng nữa. Thay vào đó là loại máy nén piston dọc trục
và máy nén cánh trượt được sử dụng rộng rãi.
Hình 1.19: Các loại máy nén.
* Máy nén loại piston .
+ Máy nén piston làm việc hai phía.
Hình 1.20: Cấu tạo máy nén loại piston
Cấu tạo:
Máy nén piston loại làm việc hai phía cấu tạo gồm 3 hoặc 5 cặp piston đặt đối
nhau. Một đĩa vát được gắn trên trục máy nén và đặt nghiêng một góc so với trục máy
nén. Tại các cửa môi chất ra và vào trong xylanh được bố trí một van hút và một van
đẩy đặt ngược chiều nhau.
Nguyên lý hoạt động:
Khi trục máy nén quay, đĩa vát quay theo làm cho piston chuyển động tịnh tiến
sang trái hoặc sang phải.
Khi piston dịch chuyển sang trái. Áp suất trong xylanh khoang phải giảm. Áp
suất môi chất ở ống áp suất thấp lớn hơn đẩy cho van hút mở ra, môi chất được điền
đầy vào trong xylanh. Đồng thời, áp suất ở ống áp suất cao sẽ đẩy cho van hút đóng
lại không cho môi chất quay trở lại xylanh.
20
Trong khi đó ở phía khoang bên trái, piston dịch chuyển nén môi chất lại làm

cho áp suất trong khoang bên trái cao. Lúc này van hút bị đóng lại ngắt đường cung
cấp môi chất vào trong xylanh, van đẩy mở ra đưa môi chất bị nén có suất cao và
nhiệt độ cao tới giàn nóng.
Khi piston dịch chuyển sang phải nguyên tắc hoạt động tương tự nhưng ngược
lại.
Hình 1.21: Sơ đồ nguyên lý hoạt động
+ Máy nén piston có lưu lượng thay đổi.
Hình 1.22: Cấu tạo máy nén loại đĩa lắc.
Cấu tạo:
Cấu tạo của loại máy nén này gồm có các piston dịch chuyển tịnh tiến trong
xylanh. Một đĩa chéo được liên kết với trục của máy nén và một van điều khiển lưu
lượng môi chất.
Nguyên lý hoạt động:
Khi trục quay, chốt dẫn hướng quay đĩa chéo thông qua đĩa có vấu được nối
trực tiếp với trục. Chuyển động quay này của đĩa chéo được chuyển thành chuyển
động tịnh tiến của piston trong xylanh để thực hiện việc hút, nén và xả trong môi
chất.
21
Van điều khiển thay đổi áp suất trong buồng đĩa chéo tùy theo mức độ lạnh.
Nó làm thay đổi góc nghiêng của đĩa chéo dẫn tới thay đổi hành trình của piston để
điều khiển máy nén hoạt động một cách phù hợp.
Hình 1.23: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy nén loại đĩa lắc.
Khi độ lạnh thấp, áp suất trong buồng áp suất thấp giảm xuống. Van mở ra vì
áp suất của ống xếp lớn hơn áp suất trong buồng áp suất thấp. Áp suất của buồng áp
suất cao tác dụng vào buồng đĩa chéo. Kết quả là áp suất tác dụng sang bên phải thấp
hơn áp suất tác dụng sang bên trái. Do vậy hành trình piston trở nên nhỏ hơn do được
dịch sang phải. Khi độ lạnh cao thì hoạt động ngược lại.
+ Máy nén loại cánh gạt.
Hình 1.24: Hình ảnh loại máy nén cánh gạt.
Hình1.25: Máy nén hai cánh gạt.

Hình 1.26: Máy nén nhiều cánh gạt.
22
Máy nén loại cánh gạt có dạng các cánh gạt xuyên hoặc dạng chùm cánh gạt
được gắn với roto máy nén. Khi roto quay các cánh sẽ quyét tạo ra trong thân máy
nén những khoang có áp suất thay đổi. Môi chất lạnh sẽ được đẩy từ khoang hút vào
khoang đẩy để đi ra giàn nóng.
+Máy nén loại xoắn ốc .
Hình 1.27: Hình ảnh loại máy nén loại xoắn ốc
Hình 1.28: Cấu tạo của máy nén loại xoắn ốc.
Cấu tạo: Máy nén này gồm có một đường xoắn ốc cố định và một đường xoắn
ốc quay tròn.
Nguyên lý hoạt động: Khi máy nén hoạt động, vòng xoắn ốc di động sẽ quay.
Chuyển động quay này sẽ tạo ra giữa đường xoắn ốc cố định và đường xoắn ốc
những khoảng không gian trống dịch chuyển từ to tới nhỏ. Khi môi chất lạnh được
lấy từ khoang hút sẽ theo các khoảng trống đó để tới khoang đẩy để tới giàn nóng.
Mỗi lần vòng xoắn ốc di động thực hiện quay ba vòng thì môi chất được xả ra từ cửa
xả. Trong thực tế môi chất được xả ngay sau mỗi vòng.
+ Máy nén loại trục khuỷu (Tham khảo).
23
Hình 1.29: Cấu tạo máy nén loại trục khuỷu.
Ở loại máy nén trục khuỷu này chuyển động quay của trục khuỷu sẽ được
chuyển thành chuyển động tịnh tiến của piston. Loại này ngày nay ít được sử dụng
trên xe.
1.5.2. Ly hợp điện từ.
a. Chức năng:
Ly hợp từ là một thiết bị được dẫn động bằng đai để nối động cơ với máy nén.
Nó thực hiện chức năng dẫn động hoặc dừng máy nén khi cần thiết.
Hình 1.30: Hình ảnh của ly hợp điện từ.
b.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm và các

bộ phận khác. Bộ phận định tâm được lắp cùng với trục máy nén và Stator được lắp ở
thân trước của máy nén.
Khi ly hợp hoạt động, cuộn dây Stato được cấp điện. Stator trở thành nam
châm điện và hút đĩa ép để quay máy nén cùng với puli.
24
a) b)
Hình 1.31: Nguyên lý hoạt động của ly hợp máy nén.
a) Ly hợp máy nén ngắt b) Ly hợp máy nén hoạt động
+ Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ không được cấp điện, tiếp điểm rơ le mở
không cấp điện cho cuộn dây của ly hợp. Lúc này đĩa ép không được ép quay cùng
với puly máy nén (puly máy nén quay trơn trên trục). Vì vậy máy nén không hoạt
động.
+ Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ được cấp điện, hút tiếp điểm đóng lại cấp
điện cho cuộn dây ly hợp. Đĩa ép được hút ép vào và chuyển động quay cùng với
puly máy nén. Trục máy nén quay, máy nén làm việc.
1.5.3. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng).
a. Chức năng.
Chức năng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất và
nhiệt độ cao từ máy nén bơm đến ngưng tụ thành thể lỏng.
b. Cấu tạo.
Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều
hình chữ U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng.
Hình 1.32: Cấu tạo của giàn nóng (Bộ ngưng tụ)
1. Giàn nóng 6. Môi chất giàn nóng ra
2. Cửa vào 7. Không khí lạnh
3. Khí nóng 8. Quạt giàn nóng
4. Đầu từ máy nén đến 9. Ống dẫn chữ U.
25

×