Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 49 trang )

Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
MỤC LỤC
1
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
2
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của Internet, thư điện tử đã và đang trở thành một
trong những phương tiện giao tiếp hiệu quả, được toàn thế giới tin dùng. Nắm bắt
xu thế đó, nhiều hãng phần mềm đã tung ra các gói sản phẩm và dịch vụ thư điện tử.
Không chỉ là những dịch vụ miễn phí cho mọi người như Gmail, Yahoo! Mail… mà
hơn thế nữa nhiều hãng còn cung cấp các hệ thống triển khai hệ thống thư điện tử
riêng cho mỗi tổ chức, hay doanh nghiệp, tiêu biểu như: Microsoft Exchange
Server, Mdaemon Email Server, Sendmail…Trong đó Microsoft Exchange Server
là giải pháp được ưa chuộng hơn cả. Là một phần mềm chạy trên máy chủ,
Microsoft Exchange Server cho phép các tổ chức và doanh nghiệp xây dựng hệ
thống thư điện tử nhằm phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin trong nội bộ đơn vị đồng
thời có thể giao tiếp với các hệ thống thư điện tử khác trên toàn cầu. Với các ưu
điểm như: tính ổn định cao, khả năng bảo mật tốt, quản trị đơn giản, hỗ trợ hộp thư
hợp nhất, tương thích với qui mô tổ chức từ nhỏ đến lớn, Microsoft Exchange
Server đã, đang và sẽ là giải pháp thư điện tử tốt nhất cho các tổ chức và doanh
nghiệp.
Khi người làm việc ở môi trường độc lập mà nối máy tính của mình với máy
tính của nhiều người khác, thì ta có thể sử dụng trên các máy tính khác và cả máy
in. Mạng máy tính được các tổ chức sử dụng chủ yếu để chia sẻ, dùng chung tài
nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến bao gồm gửi và nhận thông điệp hay thư
điện tử, giao dịch, buôn bán trên mạng, tìm kiếm thông tin trên mạng.
Một số doanh nghiệp đầu tư vào mạng máy tính để chuẩn hoá các ứng dụng


chẳng hạn như: chương trình xử lý văn bản, để bảo đảm rằng mọi người sử dụng
cùng phiên bản của phần mềm ứng dụng dễ dàng hơn cho công việc. Các doanh
nghiệp và tổ chức cũng nhận thấy sự thuận lợi của Email và các chương trình lập
lịch biểu. Nhà quản lý có thể sử dụng các chương trình tiện ích để giao tiếp, truyền
thông nhanh chóng và hiệu quả với rất nhiều người, cũng như để tổ chức sắp xếp
3
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
toàn công ty dễ dàng. Chính vì những vai trò rất quan trọng của mạng máy tính với
nhu cầu của cuộc sống con người, bằng những kiến thức đã được học ở trường em
đã chọn đề tài: “Triền khai hệ thống Mail Server tại công ty Cổ Phần May 2-Hải
Dương “. Với nội dung chính được đề cập là quản trị thư điện tử nội bộ với phần
mềm Microsoft Exchange Server.
1.2. Mục đích nghiên cứu
• Đề tài giúp chúng ta hiểu rõ các giao thức truyền và nhận mail
• Cách sử dụng cấu hình Windown Server,hệ thống Mail Server
• Các cải tiến của Mail so với các thế hệ trước
• Tiến trình cài đặt cấu hình Mail server tại công ty Cổ Phần May 2
1.3 Phạm vi của đề tài
Tìm hiểu và xây dựng một số dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo yêu cầu của
khách hàng để quản trị hệ thống email cho công ty Cổ Phần May 2 bằng Mail
Exchange Server 2013.
1.4 Phương pháp thực hiện đề tài
Do đây là một sản phẩm thiết kế ứng dụng quản trị hệ thống mạng cho 1
công ty, nên phương pháp được áp dụng là phương pháp nghiên cứu, thực hiện và
ứng dụng thực tế cho công ty Cổ Phần May 2.
1.5 Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài
Như vậy, nếu thực hiện thành công đề tài này sẽ có những ý nghĩa nhất định
về cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn:
1.5.1 Ý nghĩa lý luận
• Nâng ca khả năng tư duy sáng tạo, cách nghiên cứu.

• Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhóm nghiên cứu, triển khai hệ
thống Mail Server cho doanh nghiệp
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có khả năng ứng dụng thực tiễn cao, có thể áp dụng cho doanh nghiệp
trong thực tế.
4
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về thư điện tử
2.1.1. Khái niệm thư điên tử
E-mail hay thư điện tử là một phương tiện truyền đạt thông tin rất nhanh. Một
mẫu thông tin (thư từ) có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và
được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển
mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email không những có thể truyền gửi được các ký tự, mà còm có
thể truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim và đặc biệt
các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động
tương thích với kiểu tệp HTML.
2.1.2. Lợi ích của thư điện tử.
Thay vì viết thư bằng giấy mực và bút thì người gửi chỉ cần gửi chữ từ bàn
phím của máy tính và biết dùng một phần mềm thư điện tử (email program).
Lá thư được gửi trên hệ thống bưu chính là vật liệu không cần máy nhận hay
máy gửi. Trong khi đó, nếu gửi thư điện tử, chỉ có các tín hiệu điện mã mã hoá nội
dung bức thư điện tử được truyền đi đến máy nhận. Do đó, chỉ có nội dung hay cách
trình bày lá thư điện tử là được bảo toàn.Trong khi đó, dùng đường bưu điện người
ta có thể gửi đi các vật liệu hàm chứa thêm nội dung hay nghĩa khác.Điều này có
thể rất quan trọng đối với nhiều người.
Vận tốc truyền thư điện tử chỉ vài giây đến vài phút và chi phí rất nhỏ không
đáng kể so với gửi qua đường bưu điện.
Dùng thư điện tử hay bất kỳ lúc nào cũng có thể mở phần mềm thư điện tử ra

đọc nên tiện lợi hơn là việc phải bỏ thư ở các thùng thư. Đồng thời,với mỗi người
dùng thư đều phải nhập mật khẩu vào máy nên thư điện tử sẽ khó bị người ở chung
đọc lén so với thư gửi bưu điện. Nhưng ngược lại, các tay tin tặc xa lạ có thể xâm
5
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
nhập vào hệ thống thư điện tử của cá nhân nếu như các mật mã hay các hệ thống an
toàn phần mềm bị bẻ gãy.
Khối lượng gửi và nhận thư điện tử có thể nhiều hơn thư bưu điện rất nhiều
lần.
Thư điện tử không thể bị hư hai vật lý, thư điện tử có thể bị nhiễm virus, các
phần mềm độc hại.
Khả năng chuyển tiếp thư nhanh chóng.
Hộp thư là nơi cất giữ các thư từ với địa chỉ xác định. Tương tự, trong hệ
thống thư điện tử, trong trường hợp hộp thư này tương đương với phần dữ liệu chứa
nội dung các email cộng vói điạ chỉ của người chủ thư điện tử. Điểm khác biệt ở
đây là hộp thư điện tử sẽ có nhiều chức năng hơn là việc xoá bỏ các thư cũ.
Mỗi người có thể có một hay nhiều địa chỉ email (và phải được đăng ki qua
một hệ thống nào đó). Mỗi hộp thư sẽ có một địa chỉ phân biệt không bao giờ trùng
với địa chỉ email khác.
2.1.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một tài khoản (account) trên một
máy chủ thư. Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi account đều
được mang một tên khác nhau (userID). Mỗi account đều có một hộp thư riêng
(mailbox) cho account đó. Thông thường thì tên của hộp thư sẽ giống như tên của
account. Ngoài ra máy vi tính đó phải được nối trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ thống
Internet nếu muốn gửi nhận thư điện tử toàn cầu. Người sử dụng máy vi tính tại nhà
vẫn có thể gửi nhận thư điện tử bằng cách kết nối máy vi tính của họ với một máy
vi tính bằng modem. Có một số nơi cấp phát account thưđiện tử miễn phí cho các
máy vi tính tại nhà có thể dùng modem để kết nối với máy vi tính đó để chuyển
nhận thư điện tử như hotmail.com hoặc yahoo.com … Ngoài ra, còn có rất nhiều cơ

quan thương mại cung cấp dịch vụ hoặc account cho máy vi tính tại nhà nhưng
người sử dụng phải trả tiền dịch vụ hàng tháng.
 
6
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
Để nhận được thư điện tử bạn cần phải có một tài khoản (account) thư điện tử.
Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với
thư thông thường là bạn có thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Bạn chỉ cần kết nối
vào Server thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.
Để gửi được thư bạn cần phải có một kết nối vào internet và truy nhập vào
máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư
là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP (Post
Office Protocol) và IMAP (Internet Message Access Protocol) để lấy thư.
Trên thực tế có rất nhiều hệ thống vi tính khác nhau và mỗi hệ thống lại có cấu
trúc chuyển nhận thư điện tử khác nhau. Vì có sự khác biệt như vậy nên việc
chuyển nhận thư điện tử giữa hai hệ thống khác nhau rất là khó khăn và bất tiện. Do
vậy, người ta đã đặt ra một nghi thức chung cho thư điện tử. Có nghĩa là các hệ
thống máy vi tính đều đồng ý với nhau về một nghi thức chung gọi là Simple Mail
Transfer Protocol viết tắt là SMTP. Nhờ vào SMTP này mà sự chuyển vận thư từ
điện tử trên Internet đã trở thành dễ dàng nhanh chóng cho tất cả các người sử dụng
máy vi tính cho dù họ có sử dụng hệ thống máy vi tính khác nhau.
Khi gửi thư điện tử thì máy tính của bạn cần phải định hướng đến máy
chủSMTP. Máy chủ sẽ tìm kiếm địa chỉ thư điện tử (tương tự như địa chỉ điền trên
phong bì) sau đó chuyển tới máy chủ của người nhận và nó được chứa ở đó cho đến
khi được lấy về. Bạn có thể gửi thư điện tử đến bất cứ ai trên thế giới màcó một địa
chỉ thư điện tử. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều cung cấp thư điện tử
cho người dùng Internet.
b. 
Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương trình thư để viết thư và đã ghi
rõ địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư điện đến hộp thư người

nhận. SMTP sử dụng nghi thức TCP (TCP protocol) để chuyển vận thư. Vì nghi
thức TCP rất hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất mát cho nên việc gửi thư
điện có hiệu suất rất cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi của người sử dụng, máy
vi tính sẽ dùng nghi thức TCP liên lạc với máy vi tính của người nhận để chuyển
7
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
thư. Đôi khi vì máy vi tính của người nhận đã bị tắt điện hoặc đường dây kết nối từ
máy gửi tới máy nhận đã bị hư hỏng tạm thời tại một nơi nào đó (tranmission wire
failure), hoặc là có thể là Máy Chuyển Tiếp (routers) trên tuyến đường liên lạc giữa
hai máy tạm thời bị hư (out of order) thì máy gửi không cách nào liên lạc với máy
nhận được. Gặp trường hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm thời giữ lá thư trong khu
vực dự trữ tạm thời. Máy gửi sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy nhận để chuyển
thư. Những việc này xảy ra trong máy vi tính và người sử dụng sẽ không hay biết
gì. Nếu trong khoảng thời gian mà máy vi tính của nơi gửi vẫn không liên lạc được
với máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho người gửi nói rằng việc vận
chuyển của lá thư điện đã không thành công.
c. 
Nếu máy gửi có thể liên lạc được với máy nhận thì việc chuyển thư sẽ được
tiến hành. Trước khi nhận lá thư thì máy nhận sẽ kiểm soát tên người nhận có hộp
thư trên máy nhận hay không. Nếu tên người nhận thư có hộp thư trên máy nhận thì
lá thư sẽ được nhận lấy và thư sẽ được bỏ vào hộp thư của người nhận. Trường hợp
nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng tên người nhận không có hộp thư thì máy nhận
sẽ khước từ việc nhận lá thư. Trong trường hợp khước từ này thì máy gửi sẽ thông
báo cho người gửi biết là người nhận không có hộp thư (user unknown).Sau khi
máy nhận đã nhận lá thư và đã bỏ vào hộp thư cho người nhận thì máy nhận sẽ
thông báo cho người nhận biết là có thư mới . Người nhận sẽ dùng chương trình thư
để xem lá thư. Sau khi xem thư xong thì người nhận có thể lưu trữ (save), hoặc xóa
(delete), hoặc trả lời (reply)… Trường hợp nếu người nhận muốn trả lời lại lá thư
cho người gửi thì người nhận không cần phải ghi lại địa chỉ vì địa chỉ của người gửi
đã có sẵn trong lá thư và chương trình thư sẽ bỏ địa chỉ đó vào trong bức thư trả lời.

2.1.3. Các thành phần của hệ thống thư điện tử
Hầu hết hệt thống thư điện tử được chia làm các phần như sau :
a)  ! "
Khi các bức thư được gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện người
gửi và người nhận từ thông tin đóng gói trong phần header của thư và điền các
thông tin cần thiết vào đó. Sau đó MTA chuyển thư cho MDA để MDA chuyển đến
8
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
hộp thư ngay tại MTA hoặc đến MTA khác. Các bức thư có thể chuyển qua nhiều
MTA và được viết lại vài lần, đặc biệt khi cần phải chuyển sang các định dạng
riêng. Một phần hay cả bức thư có thể phải viết lại tại bởi các MTA trên đường
đi.Việc chuyển giao các bức thư được các MTA quyết định dựa trên địa chỉ người
nhận tìm thấy trên phong bì:
• Nếu nó trùng với hộp thư địa phương, bức thư được chuyển cho MDA địa
phương để chuyển cho hộp thư
• Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửi.
• Nếu không bị lỗi nhưng không phải là bức thư địa phương (non-local), tên
miền (domain) được sử dụng để quyết định xem server nào sẽ nhận thư, theo
các bản ghi MX trên hệ thống tên miền (chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm
DNS và domain trong các mục phía sau)
• Khi các bản ghi MX xác định được MTA quản lý tên miền đó thì không
có nghĩa là người nhận thuộc địa phương vùng đó. MTA có thể đơn giản
chung chuyển (relay) thư cho MTA khác, hoặc có thể định tuyến bức thư
cho địa chỉ khác như vai trò của một dịch vụ domain ảo (domain gateway),
ví dụ như thay đổi thông tin người nhận trên phong bì trước khi chuyển thư
đi.
b) ##$ "
MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có thể đọc,
viết và lấy thư về từ MTA. MUA có thể lấy thư từ MTA về để xử lý (sử dụng POP)
hoặc chuyển tiếp đến một MTA khác (SMTP). Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp thư

ngay trên MTA (sử dụng IMAP)
Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung cấp
giao diện cho người dùng tương tác với thư, gồm có:
• Soạn thảo, gửi thư
• Hiển thị thư, gồm cả các file đính kèm
• Gửi trả hay chuyển tiếp thư
• Gắn các file vào các thư gửi đi (Text, HTML, MIME .v.v. )
• Thay đổi các tham số (ví dụ như server được sử dụng, kiểu hiển thị
thư, kiểu mã hóa thư .v.v.)
• Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở đầu xa
• Cung cấp sổ địa chỉ thư (danh bạ địa chỉ)
• Lọc thư
c) MDA (Mail Delivery Agent)
9
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
Là một chương trình được MTA sử dụng để chuyển thư vào hộp thư của
người dùng.Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư, định hướng thư…MTA có thể
tích hợp một hay nhiều MDA.
%&'()*+,-"./0"+/
2.2.Các giao thức truyền nhận Mail
21.1. Giao thức SMTP
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình
thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận các thông
điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông
tin cho nhau.
Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ
trước đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi
kèm với chuẩn POP3.Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được
truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ
điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng.Còn chuẩn SMTP miêu tả cách

điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là
giả định máy nhận phải dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ
10
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
luôn luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ
muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến
thành POP3 (Post Officce Protocol version 3).
%&'')%12+3"45655
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của thư điện tử là SMTP (Simple
Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô
hình 7 lớp OSI cho phép gửi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển
vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force) và được chuẩn
hoá theo tiêu chuẩn RFCs 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 củaTCP.
Mặc dù SMTP là thủ tục gửi và nhận thư điện tử phổ biến nhất nhưng nó vẫn
còn thiếu một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400. Phần yếu nhất của
SMTP là thiếu khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng Text. Ngoài ra
SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và
IMAP4.
785
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng cho
SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá đa phương tiện (multimedia) đi kèm
với bức điện SMTP chuẩn. MIME sử dụng bảng mã Base64 để chuyển các file dạng
11
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
phức tạp sang mã ASCII để chuyển đi. MIME là một tiêu chuẩn mới như nó hiện đã
được hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng, và bạn phải thay đổi nếu chương trình thư
điện tử của bạn không có hỗtrợ MIME. MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn
RFC 2045-2049.
9:78
Là một chuẩn mới của MIME cho phép hỗ trợ cho các bức điện được mã hoá.

S/MIME dựa trên kỹ thuật mã hoá công cộng RSA và giúp cho bức điện không bị
xem trộm hoặc chặn lấy.
59;:5 ;1
Viết tắt cho Rivest, Shamir, và Adelman, là những người khám phá ra cách mã
hoá này, RSA cung cấp cặp khoá public key/private key (khoá công cộng/khoá
riêng) để mã hoá.Dữ liệu sẽ được mã hoá bởi khoá công cộng và chỉ có thể được
giải mã bởi khoá riêng. Với S/MIME, người gửi sẽ sử dụng một chuỗi mã hoá ngẫu
nhiên sử dụng khoá công cộng của người nhận. Người nhận sẽ giải mã điện bằng
cách sử dụng khoá riêng.
S/MIME được định nghĩa trong các tiêu chuẩn RFCs 2311 và 2312.
</45
SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện.
Bảng ở dưới là danh sách các lệnh của SMTP Các lệnh của SMTP được xác định
trong tiêu chuẩn RFC 821.
=>"'()</45
</ ?>
HELLO Hello. Sử dụng để xác định người gửi điện. Lệnh này
này đikèm với tên của host gửi điện. Trong ESTMP
(extender protocol), thì lệnh này sẽ là EHLO.
MALL Khởi tạo một giao dịch gửi thư. Nó kết hợp "from" để
xác định người gửi thư.
RCPT Xác định người nhận thư
DATA Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện (phần
than của thư). Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-bit
ASCII và nóđược kết thúc với một dòng đơn chứa dấu
chấm (.).
RSET Huỷ bỏ giao dịch thư
12
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
VRTY Sử dụng để xác thực người nhận thư.

NOOP Nó là lệnh "no operation" xác định không thực hiện
hành động gì
QUIT Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
SEND Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi đến đầu cuối
khác.
!@ 2"A45
Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với
một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và
dưới đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của
trạng thái được xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời,
1xx–3xx là hoạt động bình thường).
"5B 3"8C5
SMTP thì được cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và
là một thủ tục ngày càng có ích. Nhưng dù sao cũng cần có sự mở rộng tiêu chuẩn
SMTP, và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng
mà còn cung cấp thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE
là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP
thì sẽ không giới hạn được độ lớn của bức thư.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO.Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ trả lời
với một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai
(500 Command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.
• A/*9>485
=>"'')</485
</ ?>
HELLO Hello. Sử dụng thay cho HELO của SMTP
8BITMIME Sử dụng 8 bit MINE cho mã dữ liệu
SIZE Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
5% $
Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần header của

thư. Không chỉ xem được bức điện từ đâu đến, chủ đề của thư, ngày gửi và những
13
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
người nhận. Bạn còn có thể xem được những điểm mà bức điện đã đi qua trước khi
đến được hộp thư của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header chứa những gì.
Tối thiểu có người gửi (from), ngày gửi và người nhận (TO, CC, hoặc BCC)
Header của thư khi nhận được cho phép bạn xem bức điện đã đi qua những đâu
trước khi đến hộp thư của bạn. Nó là một dụng cụ rất tốt để kiểm tra và giải quyết
lỗi. Sau đây là ví dụ:
From Sat Jul 31 11:33:00 1999
Received: from host1.mydomain.com by host2.mydomain.com
(8.8.8+Sun/8.8.8)
with ESMTP id LAA21968 for ;
Sat, 31 Jul 1999 11:33:00 -0400 (EDT)
Received: by host1.mydomain.com with Internet Mail Service
(5.0.1460.8)
id ; Sat, 31 Jul 1999 11:34:39 -0400
Message-ID:
From: "Your Friend"
To: "''"
Subject: Hello There
Date: Sat, 31 Jul 1999 11:34:36 -0400
21.2. Giao thức POP và IMAP
Trong nhưng ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được yêu cầu
truy nhập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện của họ ở đó. Các chương
trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với người dùng. Để
giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho phép người dùng có
thể lấy thư về máy của họ hoặc có các giao diện sử dụng thân thiện hơn với người
dùng. Và chính điều đó đem đến sự phổ biến của thư điện tử.
Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nhất để lấy thư về hiện nay là POP

(PostOffice Protocol) và IMAP (Internet Mail Access Protocol).
a) 51$6!!5 111565
14
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào
MTA và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát
triển đầu tiên là vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm
1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3.
POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng cổng
110).Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu máy khách sẽ
sử dụng các lệnh của POP3 để lấy hoặc xoá thư.
POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử. POP3 được quy định
bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
b) </4565D
=>"'D)</4565D
</ ?>
USER Xác định Username
PASS Xác định password
STAT Yêu cầu về trạng thái của hộp
lượng thư và độ lớn của thư
LIST Hiện danh sách của thư
RETR Nhận thư
DELE Xoá một bức thư xác định
NOOP Không làm gì cả
RSET Khôi phục lại những thư đã xoá (rollback)
QUIT Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
c) 7 $$5 11175
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về
cho người dùng. Nhưng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng
cần thiết. Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy về sẽ

bị xoá trên server.
IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3.IMAP được phát triển vào
năm1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987.IMAP4, là
bản mới nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp
nhận vào năm 1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng
cổng 143 của TCP.
d) </475
15
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
=>"'E)</475
</ ?>
CAPABILITY Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
AUTHENTICATE Xác định sử dụng xác thực từ một server khác
LOGIN Cung cấp username và password
SELECT Chọn hộp thư
EXAMINE Điền hộp thư chỉ được phép đọc
CREATE Tạo hộp thư
DELETE Xoá hộp thư
RENAME Đổi tên hộp thư
SUBSCRIBE Thêm vào một list đang hoạt động
UNSUBSCRIBE Dời khỏi list đang hoạt động
LIST Danh sách hộp thư
LSUB Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
STATUS Trạng thái của hộp thư (số lượng thư, )
APPEND Thêm message vào hộp thư
CHECK Yêu cầu kiểm tra hộp thư
CLOSE Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
EXPUNGE Thực hiện xoá
SEARCH Tìm kiếm trong hộp thư để tìm messages xác
định

FETCH Tìm kiếm trong nội dung của message
STORE Thay đổi nội dụng của messages
COPY Copy message sang hộp thư khác
NOOP Không làm gì
LOGOUT Đóng kết nối
2.3 Tổng quan về Mail Exchange Server 2013
2.3.1. Tổng quan về Microsoft Exchange Server 2013
Exchange Server là phần mềm máy chủ do Microsoft phát triển chuyên phục
vụ các giải pháp Email và trao đổi thông tin trong doanh nghiệp. Tính năng chính
của Exchange Server là quản lý thư điện tử, lịch làm việc danh bạ người dùng và tác
vụ, hỗ trợ cho người dung thông qua môi trường máy tính để bàn, điện thoại cho
thiết bị di động và trình duyệt Web.Exchange 2010 đưa ra nhiều giải pháp khác
nhau cho bạn chọn lựa khi triển khai, cho phép tích hợp các giải pháp bảo vệ chống
rò rỉ thông tin và các khả năng tuân thủ quy định cao cấp khác, tất cả những
16
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
tính năng này sẽ tạo thành một giải pháp làm việc cộng tác và trao đổi thư điện
tử tốt nhất cho doanh nghiệp của bạn.
Ra mắt phiên bản đầu tiên từ năm 1995 cho đến nay Exchange Server đã trải
qua các phiên bản 1.0, 4.0, 5.0, 2000, 2003, 2007, 2010 và phiên bản 2013 mới ra
mắt vào tháng 8 năm 2013.
Đây là phiên bản thứ tám trong một loạt các phiên bản Mail Exchange mà
Microsodt tung ra cho đến nay. So với những phiên bản trước đây thì Microsoft
Exchange 2013 đã có những bước tiến mới, phần nào khắc phục được những nhược
điểm của các phiên bản trước đó. Cấu trúc lưu trữ của Exchange 2013 đã được đơn
giản hóa hơn giúp người quản trị viên dễ dàng quản lí hệ thống mail trong doanh
nghiệp.
Microsoft đã chính thức chia tay với các phiên bản cũ như: Exchange System
Manager (ESM) sử dụng trong Exchange 2000 và Exchange 2003, Exchange
Management Console (EMC) sử dụng trong Exchange 2007 và Exchange 2010 để

đón làn gió mới, tương lai mới Exchange Administration Center (EAC) trên
Exchange 2013 trên nền tảng Web.
a) Ưu điểm của Exchange Administration Center
Chạy trên nền Web nên có thể tương tác rất dễ dàng, thuận tiện bất cứ đâu,
bất cứ lúc nào, mọi rào cản dường như được đả thông. Thử tưởng tượng cấu hình
Exchange 2013 qua iPad, qua Android thử xem. Sự tự do, thuận tiện.
Giao diện Metro 2 màu Xanh, Trắng nhìn đơn giản, sạch sẽ.
Tốc độ truy cập đủ làm hài lòng người khó tính.
b) Nhược điểm của Exchange Administration Center
Do trên nền Web nên tất cả những nhược điểm sẵn có đều hiện diện như:
• Nhập liệu bấm Tab bị nhảy khó kiểm soát
• Nhập liệu bấm Enter bị xem như kết thúc trong khi còn hàng tá thứ đang
phải nhập.
• Dễ dàng bấm nhầm nút và các chi tiết nhập bị mất.
• Cửa sổ, khung tương tác chưa thuận tiện.
• Các câu lệnh Cmdlet không hiển thị như trên EMC để sao chép sử dụng
trong Power Shell
17
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
%&'D)?&8C"'F(D
c) Sự thay đổi của Mail Exchange Server 2013
Exchange Server 2013 cung cấp một loạt các tính năng mới, đồng thời nâng
cấp, cải thiện các tính năng sẵn có trong các phiên bản trước vốn đã rất quen thuộc
giới quản trị hệ thống Email Exchange Server 2010. Dưới đây là một số điểm chính
của phiên bản Exchange Server 2013:
• Thay đổi về phương thức quản trị
Khái niệm Exchange Managerment Console không còn tồn tại trên Exchange
2013 mà thay vào đó là Exchange Adminstration Center (EAC), chạy hoàn toàn trên
Web (web-based console) hoặc Exchange Managerment Shell (EMS).
Exchange Management Console (EMC) là không nhiều. Một giao diện quản lý

dựa trên web mới, Exchange Aministration Center (EAC), thay thế ECP (tổ chức
chức năng quản lý) và EMC. EAC cung cấp một giao diện điều khiển duy nhất cho
trên tiền đề, triển khai lai hoặc trực tuyến và không cần cài đặt các công cụ quản lý.
EAC cũng có thể được sử dụng để quản lý các thư mục công cộng và có chức
năng chạy các báo cáo trên hộp thư hoặc quản trị bản ghi kiểm toán.
• +- 1" GG/
Một số thay đổi nổi bật trong lưu trữ dữ liệu của Exchange 2013:
- Cho phép trên một Volume có thể chứa nhiều Databases (gồm Active &
Passive Database). Với các cải tiến mới của hệ thống lưu trữ đã làm giảm
18
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
IOPS so với phiên bản Exchange 2010, do đó các ổ cứng lớn sẽ được sử
dụng hiệu quả hơn.
- Tính năng Auto Re-Seed cho phép phục hồi Database nhanh chóng dựa trên
công nghệ DAGs. Tính năng này giúp cho các Active &Passive Database
phục hồi một cách tự động trên đĩa cứng dự phòng khi đĩa cứng chứa
Database bị hỏng. Tiến trình Re-Seed có thể thực hiện nhanh hơn dựa trên
các luồng dữ liệu Seed đồng thời nếu các Active Database nằm trên nhiều
máy chủ khác nhau.
- Các lối về hệ thống lưu trưc như thời gian đọc, ghi dài (IO dài), tài nguyên
bộ nhớ bị Microsoft Exchange Replication Service chiếm dụng quá mức,
cũng như các trạng thái lỗi của máy chủ như Bad State đều được phục hồi
một các tự động.
- Nhờ vào Safety Net, Lagged Copy được cải tiến một cách đáng kể khả năng
phục hồi và kích hoạt.
- Managed Store được hãng quan tâm và thiết kế lại bằng ngôn ngữ C#, được
đặt tên là Information Store Process gồm 2 thành phần thực thi chính
thức:Managed Store giờ đây được tích hợp chặt chẽ với dịch
vụ MSExchangeRepl.exe để tăng cường khả năng sẵn sàng và phục hồi.
Managed Store giúp quản lý chi tiết hơn về tài nguyên sử dụng, gia tăng tốc

độ phân tích nguyên nhân gây lỗi. Managed Store tương tác với Microsoft
Exchange Replication Service để quản lý về Mailbox Database trên nền ESE
Engine. Bên cạnh đó, Mailbox Database Schema cũng được tối ưu hóa trong
phiên bản này.
- Microsoft Exchange Replication Service đóng vai trò liên kết các dịch vụ
HA cho các máy chủ Back-End. Điều này giúp cho khả năng chuyển đổi
Database trong các hệ thống dự phòng nhanh hơn, xử lý các lỗi do đĩa cứng
gây ra tốt hơn.
- Hỗ trợ đến 8TB lưu trữ cho việc lưu trữ dữ liệu.Exchange 2013 hỗ trợ ESE
như cơ sở dữ liệu được lựa chọn.
- Các Information Store bây giờ được gọi là Managed Store đã được sửa đổi,
sử dụng trong các quá trình cơ sở dữ liệu cho phép tự động chuyển đổi và cải
19
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
thiện khả năng phục hồi nhanh hơn. Động cơ tích hợp công cụ lập chỉ mục
nhanh của Microsoft.
• +- 1"H$A
Điểm nổi bật trong việc tăng cường các chính sách (policy) giúp nâng cao khả
năng “đề kháng ” cho user là Data Loss Prevention rules (DLP). DLP giúp cho việc
quản lý các thông tin nhạy cảm trong doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài ra các chính sách cho việc phòng chống malware (anti-malware) cũng
được tăng cường và buil-in sẵn trong Exchange 2013.
Data Loss Prevention (DLP) là một hệ thống được thiết kế để phát hiện kịp
thời nguy cơ một dữ liệu nhạy cảm bị rò rỉ và ngăn chặn nó. Trong nhiều năm, đã có
nhiều giải pháp bao gồm cả phần cứng và phần mềm để giám sát dữ liệu trong khi:
In-use: các thao tác của người dung cuối như copy data hoặc in ấn.
In-motion: mạng lưới truyền thong như e-mail, web traffic, instant
messaging,
At-Rest: dữ liệu được lưu trữ trong thư mục chia sẽ hoặc ổ đĩa của người
dùng.

Cho đến tận bây giờ, những nhà quản trị đã phải dựa vào giải pháp của các bên
thứ 3 để đạt được điều này.Với Exchange 2013, Microsoft bây giờ đã làm nó có thể
thực thi các yêu cầu về dữ liệu và kiểm soát nó trong việc sử dụng email.DLP là
tính năng mà nó cho phép các nhà quản trị quản lý dữ liệu nhạy cảm trong môi
trường Exchange.
DLP làm việc thông qua các DLP Policies, các package đó chứa một tập hợp
các điều kiện tạo ra các quy tắc, hành động và ngoại lệ.Các package đó dựa trên
Transport Rules và có thể được tạo trong EAC hoặc EMS.
Một tính năng tuyệt vời khác của DLP được gọi là Policy Tips. Những tips
này tương tự như MailTips được giới thiệu trong Exchange 2010, nó báo cho người
gửi biết rằng họ đã vi phạm chính sách DLP trước khi gửi email.
• 1 59I1
Từ Exchange 2013 Public Foler không còn được quản lý riêng lẻ mà được tích
hợp chung với Mailbox kiểu mới, hay nói cách khác là có một Public foler
20
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
mailboxdatabase, điều này có nghĩa Public Foler giờ có thể tham gia “hội” Database
Availability Group và hưởng lợi ích từ “hội” này.
Thay đổi kiến trúc này cho phép Public Foler có lợi ích tương tự như Mailbox
trong cơ sở dữ liệu hộp thư, ví dụ như bản sao cluster liên tục hay còn gọi là nhóm
trống cơ sở dữ liệu. Trong khi điều này có ảnh hưởng nghiêm trọng đối với kịch bản
chuyển đổi, nó có thể chứng minh là một lựa chọn tốt hơn việc "di chuyển đến
Sharepoint". Nó cũng đòi hỏi phải xem xét lại vị trí của cơ sở dữ liệu hộp thư ,
trong khi thư mục công cộng sử dụng một mô hình đa chủ, nơi mà một văn phòng
chi nhánh có thể thực hiện thay đổi trong cơ sở dữ liệu thư mục công cộng địa
phương nhân rộng trong toàn công ty. Nhóm trống cơ sở dữ liệu sử dụng một mô
hình tổng thể duy nhất, có nghĩa là với Exchange 2013 thư mục khách hàng đại
chúng phải kết nối với cơ sở dữ liệu có thể ghi bản sao hộp thư.
• +- 1"51J 
Windows PowerShell là một trình thông dịch dòng lệnh và ngôn ngữ kịch bản

mà bạn có thể sử dụng để quản lý tổ chức của mình.
Windows PowerShell sử dụng tác vụ quản trị được gọi là A/"KL"M.
Mỗi lệnh ghép ngắn yêu cầu và có đối số tuỳ chọn, được gọi là A$0, xác
định đối tượng nào sẽ áp dụng hoặc kiểm soát cách lệnh ghép ngắn thực hiện tác vụ
của nó. Bạn có thể kết hợp các lệnh ghép ngắn dưới dạng script để thực hiện các
chức năng phức tạp cho phép bạn có thêm quyền kiểm soát và giúp bạn hiệu quả
hơn.
Bạn sử dụng Windows PowerShell trên một máy tính cục bộ để kết nối với tổ
chức dựa trên ứng dụng web qua internet của mình và thực hiện các tác vụ quản lý
không sẵn có hoặc thiết thực trong Pa-nen Điều khiển Exchange. Ví dụ: bạn có thể
tạo các nhóm phân phối động, tạo hoặc cập nhật nhiều tài khoản người dùng cùng
một lúc và viết kịch bản các giải pháp tự động. Có nhiều sự thay đổi trong
PowerShell Exchang 2013, 13 commands đã bị xóa và 187 commands được thêm
vào.
21
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
Sử dụng những lệnh ghép ngắn này để xem, tạo, xoá và đặt cấu hình các
nhóm phân phối, đôi khi gọi là “nhóm chung” và nhóm phân phối được kích hoạt.
Nhóm phân phối, còn được gọi là nhóm chung, là một tập hợp gồm hai hay nhiều
người xuất hiện trong sổ địa chỉ dùng chung.
• 611NO9LL6O
Outlook Web App (OWA) trong Exchange 2013 bổ sung thêm các ứng dụng
tích hợp, như Bing Maps. Ứng dụng có thể được quản lý bằng cách sử dụng
EAC. Các ứng dụng được cài đặt trong Outlook 2013 cũng trở nên có sẵn trong
OWA 2013 và ngược lại. OWA 2013 cũng cung cấp LinkedIn hội nhập và xem lịch
sáp nhập (như trong Outlook).
OWA 2013 hỗ trợ các trình duyệt sau khi so sánh với OWA 2010:
- Trình duyệt
 Internet Explorer 7 hoặc cao hơn (tương tự).
 Firefox 12 hoặc sau (là Firefox 3.0.1 +).

 Chrome 18 trở lên (đã Chrome 3.0.195.27 +)
 Safari 5.1 hoặc mới hơn.
- Mac
 Firefox 12 hoặc sau (là 3.0.1 +)
 Safari 5.0.6 hoặc mới hơn (3,1 +)
 Chrome 18 trở lên
- Linux
22
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
 Firefox 12 hoặc sau (là 3.0.1+).
 Chrome 18 trở lên.
- Máy tính bảng và điện thoại thông minh
 Win 8 PRE.
 iOS 5.0 hoặc mới hơn cho iPhone hoặc iPad.
 Android 4.0 trở lên.
 Các trình duyệt khác quay trở lại chế độ Light Mode.
Khi sử dụng các trình duyệt tương thích OWA 2013 hỗ trợ chế độ offline, điều
đó có nghĩa là bạn có thể đọc hoặc soạn tin nhắn trong khi ngắt kết nối, sử dụng hệ
thống của bạn để lưu trữ các thông tin. Thêm thông tin về những nền tảng trình
duyệt kết hợp hỗ trợ chế độ ngoại tuyến có thể được tìm thấy ở đây.
d) ;P Q8C"
Kiến trúc của Exchange nay chỉ còn gói gọn 2 role: Client Accesss Server và
MailBox Server Hub transport được 2 phần tương ứng với Client Access Erver và
MailBox Server (trong MailBox Server , Tranport service được chia thêm làm 2
phần nhỏ)Unified Message được cài mặc định theo MailBox Server Edge Transport
không còn trên Exchange 2013 (vẫn còn dùng EDGE Exchange Server 2013)
23
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
%&'E);P Q48C"'F(D
2.3.2. Cơ chế gửi nhận Mail Exchange 2013

Cơ chế gửi nhận trong Mail Exchange 2013
Đầu tiên, khi user click vào nút send ở trình soạn thảo mail (outlook/owa) thì
lúc này, Exchange sẽ gọi Store Driver Submit ở Transport Service để lấy mail user
cần gửi trong Store. Mail lấy xong sẽ gửi lên Hub Selector để lựa chọn đường đi tốt
nhất (có thể chọn Transport service ở server khác). Chọn xong sẽ gửi mail
đến SMTP Revice tại Transport Service.Tại đây, SMTP Revieve sẽ đưa mail
tới Submission Queue để nhờ Categorizer phân tích Recipient cần gửi và đưa ra
đường đi cũng như “địa chỉ mailbox” cần gửi tới .
Lúc này sẽ xảy ra 2 trường hợp :
• External recipient (gửi ra ngoài internet): mail sẽ được gửi tới SMTP
Recive ở Front End Transport Service và gửi trực tiếp ra internet hoặc
qua FET Service .
24
Triển khai hệ thống Mail Exchange 2013 tại công ty Cổ Phần May II
• Internal recipent (gửi nội bộ trên cùng Mailbox Server): mail sẽ được tới
Mailbox Transport Delivery Service và tiến hành chuyển mail vào Mailbox
đích.Internal recipent (gửi nội bộ trên Mailbox Server khác): mail sẽ gửi
tới Transport Service tại Mailbox Server khác.
Quá trình nhận mail cũng diễn ra tương tự nhưng ngược lại với gửi mail.
TRANSPORT SERVICE
EXTERNAL RECIPIENT
EXTERNAL RECIPIENT
SMTP SEND
HUB
SELECTOR
SMTP RECEIVE
ROUTING
AGENT
SMTP
SEND

CATEGOT
OR
SMTP
RECEIVE
SUBMISSION QUÊU
MAIL BOX
TRANSPORT
DELIVERY
SERVIES
STORE DEVER
DELIVER
DELIVERY
AGENT
MAIL BOX TRANSPORT
MAIL BOX
ASSISTANT
SUMIT AGENT
STORE DRIVE
SUMIT
STORE TRANSPORT
SUBMIT
Nhận SMTP
từ transort của
MailBox
server khác
Gửi SMTP từ
transort của
MailBox
server khác
SMTP SEND

SMTP RECIVE
HUB SELECTOR
Nhận
SMTP từ
transort
của
MailBox
server
khác
25

×