Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực tập công nghệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.63 KB, 18 trang )

Bài 1:
Xác định thành phần cấp hạt.
1. Mục tiêu.
- Thực nghiệm kĩ năng quá trình lắng trọng lực.
- Xác định xem sử dụng được bể lắng cát để tách tạp chất thô trong mẫu nước.
2. Cơ sở lý thuyết
- Hạt có khối lượng riêng đủ lớn đưới tác dụng của trọng lực xảy ra quá trình lắng.
Hạt lắng theo định luật Stock:
(m/s)
Trong đó:
u: Vận tốc lắng của hạt (m/s)
g: Gia tốc trọng trường (m/s
2
)
Khối lượng riêng của hạt và môi trường (kg/m
3
)
d: Đường kính của hạt (m)
µ: Độ nhớt môi trường (N.m/s
2
)
3. Phương pháp phân tích
Các phương pháp được sử dụng:
- Phương pháp rây
- Phương pháp tách thành phần cấp hạt theo nguyên lý ống hút Robinxon
- Phương pháp khối lượng
4. Dụng cụ thí nghiệm
- Ống trụ dung tích 1 lít, có gắn thước đo chia vạch
- Ống hút mẫu xiphông
- Rây 0.25mm
- Cốc mỏ hoặc bình tam giác 1000ml


- Cân phân tích, tủ sấy
- Thủy kế
5. Phương pháp tiến hành
Bước 1: Tách phần chất rắn thô trong mẫu nước
- Lấy 1 lít mẫu nước cho rây qua rây 0.25mm. Dùng bình tia nước cất tia sạch phần
cặn trên mặt rây. Phần cặn trên rây chính là những hạt có kích thước >0.25mm.
Chuyển toàn bộ các hạt được giữ lại trên rây vào hộp nhựa đưa đi phân tích khối
lượng ta được m
1
(sấy hạt ở nhiệt độ 105
0
C)
- Dùng cốc đong lấy phần mẫu sau lọc cho vào 2 ống trụ 1000ml để tiến hành phân
tách cấp hạt<5μm và <10μm.
Bước 2: Tách các hạt có kích thước <5µm
- Nhiệt độ của mẫu nước là 30
0
C, dựa vào “ Bảng1. Quan hệ giữa độ sâu hút mẫu,
thời gian lắng và nhiệt độ với một số cấp hạt”,có : mẫu nước sau khi để lắng 59
phút 19 giây và hút tại độ sâu 10cm từ mặt ta sẽ thu được các hạt có kích thước
nhỏ hơn 5µm .
- Lấy ống trụ chứa 1lit mẫu lọc ở trên, dùng thanh khuấy kéo nhẹ khoảng 10 lần để
các hạt phân bố đồng nhất trong ống trụ . Thời gian lắng từ khi bắt đầu nhấc thanh
khuấy ra khỏi mặt nước. Trước thời điểm 30s đưa ống xi phông đến độ sâu cần hút,
giữ ổn định và hút phần nước cách mặt nước 10cm ta sẽ thu được hạt có kích thước
<5µm.
- Đổ thêm nước cất đến vạch 1000ml, làm tương tự lặp lại 3 lần, hút cách mặt nước
10cm tương ứng mỗi lần hút là 350ml, tổng 2 lần hút là 700ml. Trộn đều mẫu nước
hỗn hợp thu được sau 2 lần lặp lại và hút 50ml vào bình tam giác đem sấy
( t=105

0
C) ta được khối lượng m
2
.
Vậy khối lượng của hạt có kích thước <5µm là: m
2

= (700/50)*m
2
.
Bước 3: Tách các hạt có kích thước <10µm
- Nhiệt độ của mẫu nước là 30
0
C, tiếp tục đối chiếu với “ Bảng1. Quan hệ giữa độ
sâu hút mẫu, thời gian lắng và nhiệt độ với một số cấp hạt”, ta có: mẫu nước sau
khi để lắng 14 phút 50 giây và hút tại độ sâu 10cm từ mặt ta sẽ thu được các hạt có
kích thước nhỏ hơn 10µm .
- Lấy 1 lít mẫu dịch lọc cho vào ống trụ dùng thanh khuấy kéo nhẹ khoảng 10 lần
để các hạt phân bố đồng nhất trong ống trụ để lắng với thời gian 14’50’’ kể từ khi
bắt đầu nhấc thanh khuấy ra khỏi mặt nước. Trước thời điểm 30s đưa ống xi phông
đến độ sâu cần hút, giữ ổn định và hút phần nước cách mặt nước 10cm ta sẽ thu
được hạt có kích thước <10µm.
- Đổ thêm nước cất đến vạch 1000ml, làm tương tự 3 lần, hút cách mặt nước 10cm
tương ứng mỗi lần hút 350ml, tổng 3 lần hút là 1050ml. Trộn đều mẫu nước hỗn
hợp thu được sau 3 lần lặp lại rồi hút 50 ml vào bình tam giác đem sấy ( t=105
0
C)
ta được khối lượng m
3
.

Vậy khối lượng của hạt có kích thước <10µm là: m
3

=(1050/50)*m
3
.
 Hạt kích thước 10µm<d<250µm
- Phần dịch còn lại ở ống đong sau khu thu hạt có kích thước <10µm ở lần hút cuối
(650 ml) là các hạt có kích thước 10µm<d<250µm, dùng thanh khuấy làm đống
nhất mẫu này và hút 50ml cho vào bình tam giác đem sấy ( t=105
0
C) ta được khối
lượng m
4
. Vậy khối lượng hạt có kích thước 10µm<d<250µm là: m
4
’ = (650/50)*
m
4
6. Kết quả thí nghiệm
Qua thí nghiệm ta thu được kết quả như sau:
* Kết quả định tính
Sau 10 phút: Trong ống đong
Từ vạch : 1000ml - 900ml: Ít hạt nhất, mầu nhạt nhất, di chuyển chậm
nhất.
900ml -100ml: Còn tương đối nhiều hạt, di chuyển nhanh.
Đáy: 0.5cm nhiều hạt nhất, sậm màu nhất.
Sau 20 phút: Từ vạch :
1000ml – 980ml:các hạt trong nước rất nhỏ, trong nhất hạt hầu như
không di chuyển.

980ml-600ml: Hạt đứng im.
600ml trước đáy: hạt di chuyển tương đối nhanh.
Đáy:0.6cm, hạt không di chuyển, mật độ hạt nhiều nhất, đen nhất.
* Kết quả định lượng: Tiến hành quan sát và đo vận tốc của 20 hạt, ta được bảng
số liệu sau :
Với ρ
nước(30
0
C)
= 995,68 kg/ m
3
; ρ
tro
= 1800 kg/m
3
; µ = 0,8007.10
-3
N.m/s
2
Theo Định luật stock ta có:
Thứ nguyên của d là:
Hạt
Quãng đường
(m)
Thời gian (s) Vận tốc (m/s) d (µm)
1 0.015 11.44 0.00131 48.93897
2 0.015 17.46 0.00086 39.61373
3 0.015 24.59 0.00061 33.38017
4 0.015 11.58 0.00130 48.64224
5 0.015 15.43 0.00097 42.13907

6 0.015 13.75 0.00109 44.63921
7 0.015 29.71 0.00050 30.36802
8 0.015 6.42 0.00234 65.32815
9 0.015 5.76 0.00260 68.96943
10 0.015 6.87 0.00218 63.15235
11 0.015 14.46 0.00104 43.5295
12 0.015 13.87 0.00108 44.44569
13 0.015 17.59 0.00085 39.46707
14 0.015 55.64 0.00027 22.19087
15 0.015 9.38 0.00160 54.04636
16 0.015 7.45 0.00201 60.64426
17 0.015 20.82 0.00072 36.27668
18 0.015 9.89 0.00152 52.6344
19 0.015 14.42 0.00104 43.58984
20 0.015 40.27 0.00037 26.08417
• Tỷ lệ thành phần cấp hạt :
- Trong 1lit, kết quả cân cho khối lượng hạt kích thước > 250µm là :
Khối lượng của cốc mỏ (không chứa hạt) : 54,6165g
Khối lượng của cốc mỏ (có chứa hạt) : 55,7574g
 Khối lượng của hạt >250 µm trong 1 lít là : 55,7574 - 54,6165 = 0,1409 (g)
Khối lượng Cốc không
chứa hạt
(g)
Cốc chứa
hạt (g)
Khối lượng
hạt (g) (trong
50ml)
Khối lượng
hạt (g)

(trong 1lit)
d <5µm 52,3448 52,4920 0,1472 2,0608
d <10µm 55,1780 55,3229 0,1449 3,0429
10
µm<d<250µm
49,9144 50,1087 0,1943 2,5259
Tổng khối lượng hạt có khả năng lắng là:
m’= m
1
+1050/50*m
3
– 700/50* m
2
+650/50* m
4
=3,6489(g)
Tổng khối lượng các hạt trong mẫu nước là:
m = m
1
+1050/50*m
3
+650/50* m
4
= 5,7097 (g)
Tỉ lệ các thành phần cấp hạt là:
Kích thước hạt Công thức Tỉ lệ (%)
Hạt thô ( >250µm) m
1
/m *100 2,47
10µm<d<250µm m

4
’/m *100 44,24
5<d<10µm
(1050/50*m
3
– 700/50*m
2
)/m
*100
17,20
d<5µm m
2
’/m *100 36,09
Tỉ lệ hạt = == = 1,77 > 1
Vậy có thể sử dụng bể lắng để xử lý mẫu nước này.
Bài 2:
Xác định hiệu suất của quá trình đông keo tụ
1. Mục tiêu
- Tìm hiểu về cơ chế của quá trình đông keo tụ
- Xác định hiệu quả tối ưu của quá trình đông keo tụ
2. Cơ sở lý thuyết
- Vấn đề mấu chốt trong việc đánh giá hiệu quả của quá trình đông keo tụ và keo tụ
là hiểu biết về mối quan hệ tương tác giữa các hạt keo với nhau. Kích thước của
các hạt gây độ đục trong nước. thường dao động từ 0,01-100um. Dung dịch với
lượng hạt có kích thước lớn thường sẽ dễ dàng được xử lý bằng quá trình lắng hay
lọc với các hạt có kích thước nhỏ hơn, từ 0,1-5um, sẽ gặp nhiều khó khăn trong xử
lý, thời gian lắng rất chậm và dễ dàng vượt qua vật liệu lọc.
- Trạng thái các hạt keo trong nước bị ảnh hưởng nhiều bởi giá trị điện tích của
chúng. Mỗi một hạt keo đều mạng một giá trị điện tích và theo bản chất tự nhiên
thường là điện tích âm. Điện tích này gây ra tác động đẩy đối với các hạt keokhacs

và ngăn cản quá trình keo tụ và đông tụ. Kết quả là các hạt có xu hướng duy trì
riêng lẻ, tách rời và lơ lửng trong môi trường.
- Nói một cách khác nếu giá trị điện tích này giảm đáng kể hoặc được loại bỏ thì
các hạt keo có thể gắn kết lại với nhau. Trước hết là hình thành lên một tập hợp
nhỏ, sau đó tạo thành một tập hợp lớn hơn và cuối cùng là tạo thành các bông cặn
có thể lắng nhanh hoặc lọc dễ dàng.
3. Phương pháp tiến hành.
- Phương pháp Jar – test
- Phương pháp phân tích khối lượng
4. Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ:
- Cân phân tích
- 5 cốc mỏ dung tích 500ml
- Máy khuấy
- Máy đo pH, nhiệt độ
- Hóa chất: Chất keo tụ, TRP-AL
5. Tiến hành thí nghiệm
Bước 1:
- Lấy 300ml dd mẫu vào 4 cốc mỏ khác nhau.
- Cho 4ml dung dịch chất keo tụ TRP- AL với nồng độ nằm trong dải tỉ lệ thể tích
từ 1:2, 1:4, 1:8, 1:16, 1:20, 1:32, 1;40 vào lần lượt 4 cốc trên.
Bước 2:
- Đối với mỗi bình tiến hành khuấy nhanh 150v/ phút. Trong vòng 2 phút. Sau đó
khuấy chậm trong vòng 15-20 phút rồi để lắng 20 phút.
Bước 3: xác định hiệu quả đông keo tụ
Cách 1:
- Gạn phần cặn lắng ở mỗi bình tam giác, xác định khối lượng khối lượng khô của
cặn lắng thu được. so các khối lượng này với khối lượng cặn của mẫu nước ban
đầu.
Cách 2:

- Đo giá trị T% của phần dung dịch. So với giá trị T% giữa mẫu nước ban đầu và
các mẫu sau keo tụ
6. Tính toán kết quả.
Khối lượng chất đông keo tụ Độ truyền quang (T%)
0 95.6
2 97.6
3 97.9
4 95.6
Kết luận: Khối lượng chất keo tụ tối ưu để làm sạch 1l nước là 3 (g)
Bài 3:
Xác định hệ số hấp phụ của than hoạt tính đối
với nước phẩm màu.
1. Mục tiêu
- Thực nghiệm lại quá trình hấp phụ.
- Xác định được hoạt độ hấp phụ của than hoạt với nước phẩm màu.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Khái niệm
- Hấp phụ là quá trình lôi cuốn khí và hơi từ hỗn hợp khí bởi chất rắn xốp (chất hấp
phụ). Hấp phụ được ứng dụng để loại trừ tạp chất và đặc biệt được ứng dụng để
loại trừ tạp chất và đặc biệt được ứng dụng hiệu quả trong xử lý khí thải khỏi các
tạp chất độc hại cũng như để thu hồi các chất có giá trị.
- Lượng chất bị hấp phụ tối đa bởi một đơn vị chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng
được gọi là hoạt độ tĩnh a, được đo bằng đơn vị g/g, kg/kg… Giá trị của a phụ
thuộc rất nhiều yếu tố, trước hết là chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, cấu trúc chất
hấp phụ, nồng độ chất bị hấp phụ, áp suất, nhiệt độ và thành phần các cấu tử bị hấp
phụ khác.
a. Phân loại
- Hấp phụ vật lý : Các nguyên tử bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên
tử, phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực liên kết vader wall yếu.
- Nói một cách khác, trong hấp phụ vật lý các phân tử của chất bị hấp phụ và chất

hấp phụ không tạo thành hợp chất hóa học (không hình thành các liên kết hóa học)
mà chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề mặt bằng lực liên
kết yếu (lực vander walls) và liên kết hidro. Sự hấp phụ vật lý luôn luôn thuận
nghịch. Nhiệt hấp phụ không lớn, thường thấy nhiều trong hấp phụ đa lớp.
- Hấp phụ hóa học : Có những lực hóa trị mạnh (do các liên kết của liên kết ion,
liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trị…) liên kết những phân tử hấp phụ và những
phân tử bị hấp phụ tạo thành những hợp chất hóa học trên bề mặt phân chia pha.
- Nói một cách khác hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử hấp phụ tạo hợp chất
hóa học với cá phân tử bị hấp phụ và hình thành trên bề mặt phân chia pha (bề mặt
pha hấp phụ). Lực hấp phụ hóa học khi đó lực liên kết hóa học thong thường (liên
kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí…) sự hấp phụ hóa học luôn luôn bất
thuận nghịch. Nhiệt hấp phụ hóa học lớn, có thể đạt giá tới giá trị 800kJ/mol.
b.Cơ sở của quá trình hấp phụ
- Quá trình hấp phụ, như được trình bày trong hình dưới đây, được diễn ra theo 4
bước cơ bản sau:
- Sự vận chuyển trong dung dịch: Liên quan đến việc vận chuyển các chất hữu cơ
bị hấp phụ do quá trình đối lưu và khuếch tán.
- Vận chuyển khuếch tán trong màng: liên quan đến việc vận chuyển các chất hữu
cơ thông qua quá trình khuếch tán qua lớp màng lỏng đến các khe rỗng của chất
hấp phụ.
- Vận chuyển trong các khe rỗng: liên quan đến việc vận chuyển vật chất bị hấp
phụ trong các khe rỗng thông qua sự kết hợp giữa khuếch tán phân tử và khuếch
tán theo bề mặt của chất hấp phụ.
- Hấp phụ: liên quan đến việc bắt giữ các vật chất bị hấp phụ lên chất hấp phụ tại
tâm hấp phụ.
- Các lực hấp phụ bao gồm (Crittenden, 1999):
• Điện tích điểm và điện tích lưỡng cực
• Các tương tác lưỡng cực
• Lực hút phân tử
• Liên kết cộng hóa trị.

• Liên kết hydro
3. Phương pháp tiến hành
- Phương pháp bố chí thí nghiệm 1 nhân tố: chỉ thay đổi khối lượng than hoạt tính
sử dụng.
4. Dụng cụ và hóa chất
- Cân phân kỹ thuật, giấy cân.
- Máy lắc.
- Ống li tâm dung tích 50ml.
- Buret, bình tam giác, phễu, giấy lọc.
- Vật liệu hấp phụ: than hoạt tính.
- Chất bị hấp phụ: mẫu nước phẩm màu.
5. Tiến hành thí nghiệm
- Bước 1: Cân chính xác m (g) than hoạt tính cho vào ống ly tâm (m có khối lượng
từ 2 – 5 g than hoạt tính).
- Bước 2: Lấy chính xác 30 ml nước phẩm màu cho vào ống li tâm.
- Bước 3: Cho các ống li tâm trên vào máy lắc. Lắc trong thời gian 30 phút. Sau đó,
lọc lấy phần dịch trong và đưa đi đo giá trị T%.
Mẫu đối chứng tiến hành tương tự.
6. Tính toán kết quả.
a = V (C
0
– C
m
)/m
Với: C
0
là nồng độ của dung dịch ban đầu.(g/l)
C
m
là nồng độ của dung dịch sau khi sử dụng m (g) chất hấp phụ.(g/l)

V là thể tích nước phẩm màu sử dụng. (l)
a là hoạt độ hấp phụ của than lên bề mặt chất bị hấp thụ.
C = 2- logT%.
Bảng 1: Hoạt độ hấp phụ của than hoạt tính với nước phẩm màu.
Mẫu
Than hoạt
tính (g)
% Độ truyền
quang
C
0
(g/l) C
m
(g/l) a
Đối chứng 0 51.2 0.2907 0
1 2 77.2 0.1124 0.002675
2 3 88.3 0.0540 0.002367
3 4 93.3 0.0301 0.001955
4 5 93.4 0.0297 0.001566
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, nồng độ nước phẩm màu giảm dần khi sử dụng khối
lượng than hoạt tính tăng dần từ 2 – 5 (g)
Bài 4:
Xác định một số thông số động học trong quá trình sinh học
1. Mục tiêu
- Tìm hiểu về các quá trình sinh lơ lửng
- Xác định các thông số động học trong quá trình: K, K
s
, µ
m

, Y, K
d
.
- Giúp xác định các thông số thiết kế trong các hệ thống xử lý sinh học hiếu khí.
2. Cơ sở lí thuyết
- Nguyên tắc cơ bản trong việc ứng dụng các quá trình sinh học để xử lí môi
trường là việc các sinh vật sử dụng các chất nền trong môi trường( chất ô nhiễm)
để sinh trưởng và phát triển.Tốc độ sử dụng chất nền trong các hệ thống sinh học
có thể được mô hình hóa với các phương trình khác nhau. Do hàm lượng chất nên
giảm theo thời gian do việc sử dụng chất nền nên chúng ta có phương trình sau:
a. Tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn
Tốc độ tăng trưởng của tế bào vi khuẩn được thể hiện qua công thức sau:
r
t
=
dt
dX
= µ.X (1)
Trong đó:
r
t
: Tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn, g/m
3
.s
µ: Tốc độ tăng trưởng riêng, 1/s
X: Nồng độ bùn tính, g/m
3
b. Giới hạn của tăng trưởng do chất nền
- Nếu quá trình xử lý diễn ra theo mẻ, chất nền và dinh dưỡng có số lượng hạn chế
do sự tiêu thụ của các VSV. Đến một giai đoạn nào đó, giới hạn của sự tăng

trưởng bắt đầu xuất hiện, lúc này giá trị tốc độ tăng trưởng riêng được xác định
theo công thức:
µ = µ
max
SKs
S
+
(2)
Trong đó:
µ: Tốc độ tăng trưởng riêng, 1/s
µ
m
: Tốc độ tăng trưởng cực đại, 1/s
S: Nồng độ chất nền tại thời điểm hạn chế tăng trưởng, g/m
3
K
s
: Hằng số bán tốc độ, thể hiện ảnh hưởng của nồng độ chất nên ở thời điểm tốc
độ tăng trưởng bằng một nửa tốc độ cực đại (g/m
3
, mg/l).
Lúc này, tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn sẽ là:
µ = µ.X =
SKs
S
+
µX
(3)
c. Mối qun hệ giữa tốc độ tăng trưởng tê bào và sử dụng chất nền
- Mối qun hệ giữa tốc độ tăng trưởng tê bào và sử dụng chất nền được thể hiện qua

công thức:
r
t
= Yr
su
(4)
Trong đó:
Y: Hệ số sử dụng chất nên cực đại (mg/mg), là tỉ số giữa tế bào được sinh ra và
khối lượng chất nên được tiêu thụ trong một thời gian nhất định.
r
su
: Tốc độ sử dụng chất nền, g/m
3
.s
Từ phương trình (3) và (4), tốc độ sử dụng chất nền là:
(5)
Tốc độ sử sụng chất nên tính theo hiệu quả làm sạch còn có thể được tính theo
công thức sau:
r
su
=
SKs +
KXS
=
0c
SS

o
(6)
d. Hô hấp nội bào – yếu tố làm giảm tốc độ tăng trưởng

- Chấp nhận giả thiết rẳng sự giảm số lượng tế bào do chết hay tăng trưởng chậm tỉ
lệ với nồng độ vsv có trong nước thải và gọi đây là sự giảm do phân hủy nội bào
(r
d
):
r
d
= -K
d
X (7)
Trong đó:
r
d
: Sự giảm tăng trưởng do phân hủy nội bào
-K
d
: Hệ số phân hủy nội bào, 1/s
X: Nồng độ bùn hoạt tính, g/m
3
Kết luận: Tốc độ tăng trưởng thực tế của tế bào lúc này là:
(8)
3. Phương pháp tiến hành
- Xử lí hiệu quả theo mẻ
4. Dụng cụ và hóa chất
- Hệ thống SBR
- Máy cấp khí
- Bùn hoạt tính
- Bình nhựa 500ml
- Tủ định ôn
- Hóa chất phân tích BOD: Các muối FeCl

3
, CaCl
2
, MgSO
4
và dung dịch đệm
- Nước thải
5. Các bước tiến hành
Bước 1: Cho 0.35l vào các bể có dung tích 1.5l trong hệ thống SBR. Sau đó,
cho nước thải đến vạch 1l trên bể. Xác định BOD
5
nước đầu vào (S
o
), và xác định
nồng độ của 0.35l bùn hoạt tính X
o
(mg/l)
Bước 2: Cấp khí cho mỗi bể bằng hệ thống bơm. Khí được cấp ngược từ
dưới đáy bể lên. Thời gian cấp khí từ mỗi bể lần lượt là 1h,1,5h, 2h.
Bước 3: Sau thời gian cấp khí để lắng 30 phút, thu lấy phần nước trong,
phân tích BOD
5
(S) của nước sau xử lý. Xác định hàm lượng phần bùn lắng tạo
thành X (mg/l)
6. Tính toán kết quả
- Tính hiệu suất xử lý BOD
5
:

STT

S
o
(mg/l)
S
(mg/l)
H%
1
487
281 42.30
2 223 54.21
3 196 59.75
- Tính tuổi của bùn:

Kết quả thu được:
STT S
o
(mg/l) S (mg/l) θc (giây) m
sau
- m
trước
X (mg/l) X
o
(mg/l)
1
487
281 0.00003151 0.2412 4824
0.1522 223 0.00002509 0.3029 6058
3 196 0.00002170 0.3502 7004
Qua bảng trên ta tính được:
So - S θcX

SSo
cX

θ
S
1
C
SSo
θ

c
θ
1
206 0.15200479 0.00073789 0.0035587 1355.220 31735.842
264 0.152003814 0.00057577 0.0044843 1736.799 39854.263
291 0.152003299 0.00052235 0.0051020 1914.432 46077.947
Ta có biểu đồ sau:
Ta có:
=
K
Ks
-6,8221 và
=
K
1
0.0086. Suy ra: K
s =
-793,27 K =
0086.0
1

Ta có biểu đồ sau:
Ta có:
Y = 24,953
K
d
= 2418,7
Tốc độ tăng trưởng cực đại:
µ
max
= K.Y =
0086.0
1
x 24,953 = 2901,51
Kết luận: Các thông số động lực học là:
ST
T
K K
s
K
d
Y µ
max
1
0086.0
1
-793,27 2418,7 24.953 2901,51

×