Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TOÀN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.39 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ MÔI TRƯỜNG TOÀN Á.
2.1.Đặc điểm, tình hình chung về Công ty cổ phần công nghệ môi trường
Toàn á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần công nghệ môi
trường Toàn á .
Công ty cổ phần công nghệ môi trường Toàn á đã được hình thành và phát triển từ
năm 2002 đến nay là được 4 năm. Ngày nay trong sự nghiệp phát triển công nghiệp
hoá hiện đại hoá của đát nước thì những dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
con người cần phải được phát triển hơn như nhu cầu vè nguồn nước , nhu cầu về
năng lượng, nhu cầu về tri thức…Do nắm bắt được những nhu cầu thiết yếu của
người tiêu dùng Toàn á đã đưa ra những sản phẩm cần thiết như: Thiết bị bòn bình
dựng nước, thiết bị xử lý nước bẩn và những sản phảm của công nghệ in ấn.
Tổng diện tích mặt bằng khoảng 11.000m
2
. Hiện nay toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh đã tập trung về cơ sở 2.
Năng lực sản xuất ban đầu:
- In trên 3 tỷ trang in / năm
- Bồn nước 600 chiếc / năm.
- Thiết bị lọc nước: 50.000 chiếc / năm.
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Bên cạnh những khó khăn chung của ngành như sự cạnh tranh gay gắt thì
một khó khăn riêng của công ty chính là làm sao có thể nhanh chóng ổn định tổ
chức, sản xuất, đặc biệt là khi bản thân một số các công ty trước đây đang nằm
trong tình trạng hết sức phức tạp.
Để ổn định tình hình việc đầu tiên Đảng uỷ và Ban giám đốc đã sắp xếp lại tổ
chức, đào tạo, phân công lại lao động cho phù hợp, đề nghị các cán bộ nêu cao
tinh thần trách nhiệm tập thể, chống tư tưởng quan liêu, bảo thủ.
Nhờ những biện pháp đúng đắn và quyết tâm của Đảng uỷ, Ban giám đốc


cùng tập thể cán bộ công nhân viên nên chỉ sau một thời gian ngắn, công ty đã đi
vào ổn định, mặt hàng từng bước được mở rộng, người lao động có thu nhập khá.
Chỉ sau 2 năm công ty đã trả xong nợ cho ngân hàng và ngân sách số nợ cũ, vốn
cố định của công ty tăng lên gấp rưỡi, còn vốn lưu động tăng lên gấp nhiều lần,
tín nhiệm của công ty ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ được quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và có đủ năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ của
công ty giao trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Một số kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của công ty được biểu hiện
qua bảng sau:
Trích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Stt
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 2004/2003
1 Doanh thu đồng 105.526.215.510 117.648.342.610 111.5%
2 Số nộp ngân sách - 18.320.563.107 5.317.892.489 -
3 Tổng số vốn SXKD 40.379.722.838 102.064.523.009 252.8%
4 Lãi gộp - 1.512.021.586 1.591.510.858 105.3%
5 Số CNV BQ người 578 596 103.1%
6 Thu nhập BQ đ/ng/th 995.000 1.050.000 105.5%
Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty rất khả quan, trong 2 năm gần đây
các chỉ tiêu đều tăng trưởng. Cụ thể, doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng
111.5 %, tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng đáng kể 252.3%, lãi gộp tăng
105.3%, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng từ 995.000 đến 1.050.000 đ/
tháng. Điều này cho thấy công ty đang trên đà phát triển.
2.1.2.Đặc điểm kỹ thuật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần công nghệ môi trường Toàn á .
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:
a) Chức năng chính:
Công ty có chức năng là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực sản
xuất (lao động, thiết bị, vốn...) để sản xuất các ấn phẩm, văn hoá phẩm phục vụ
cho nhu cầu thị trường trong ngoài nước.

Các chức năng cụ thể của công ty như sau:
- Chức năng nhân sự: Bao gồm các công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động,
định mức lao động.
- Chức năng kỹ thuật: Bao gồm các công tác hoạt động về cơ điện và kỹ thuật
công nghệ của công ty.
- Chức năng hạch toán: Bao gồm kế toán và hạch toán thống kê.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong suốt quá
trình sản xuất và sau sản xuất.
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty cũng rất phong phú và đa dạng. Cụ
thể:
- In và gia công các ấn phẩm như: sách, báo, giấy tờ quản lý, nhãn hàng, bao bì
trên giấy và các loại vật liệu khác.
- Kinh doanh các loại vật tư và thiết bị dùng cho ngành in
- Nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ in.
- Sản xuất, kinh doanh thiết nị bình bồn đựng nước sạch.
- Sản xuất, kinh doanh các thiết bị lọc nước.
- Kinh doanh các mặt hàng văn hóa phẩm khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Các mặt hàng trong danh mục sản xuất của công ty.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm:
Sản phẩm in: Rất đa dạng, sản xuất theo hợp đồng bao gồm:
- Các loại sách báo: sách giáo khoa, giáo trình...
- Các loại tạp chí, đặc san, báo...
- Các loại ấn phẩm khác như: tranh ảnh, bưu thiếp, nhãn màu cho các sản phẩm
rượu, bia, dầu ăn, bánh kẹo, xà phòng, các tờ gấp quảng cáo, tuyên truyền, các
loại giấy tờ trong đơn vị sản xuất kinh doanh như: Hợp đồng, đơn xin vay, khế
ước...
Sản phẩm bình, bồn chứ nước sạch: Rất đa dạng về chủng loại, phong phú về
kích cỡ, kiểu dáng, chất lượng từ phổ thông tới cao cấp.
- Các loại binh bồn chứa nước sạch câc kích cỡ. Các sản phẩm trên được sản xuất

hàng loạt hoặc theo đơn chiếc.
Sản phẩm thiết bị lọc nước:
Công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nhưng chủ yếu là sản phẩm in
đặc biệt là các loại báo ra vào các buổi sáng nhất định hàng tuần. Về sách giáo
khoa thì giao cho những nhà xuất bản đã đặt hàng trước. Đặc điểm của sản phẩm
này là không sản xuất hàng loạt để bán hoặc tồn kho sản phẩm mà công ty sản
xuất theo đơn đặt hàng, có địa chỉ tiêu thụ đảm bảo đúng chất lượng tiến độ, sản
phẩm mang tính thông tin đòi hỏi nhanh, không có phế phẩm mà chỉ có sản phẩm
hoàn thành đạt yêu cầu chất lượng khách mới chấp nhận cả nội dung và màu sắc.
Do nhu cầu của xã hội ngày càng cao hơn, số lượng đơn đặt hàng của công ty
ngày càng nhiều chứng tỏ chất lượng của công ty ngày càng được hoàn thiện.
2.1.2.3. Kết cấu sản xuất và quy trình công nghệ.
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng, do vậy
hoạt động sản xuất của công ty chia làm 3 khối với những nhóm sản phẩm và quy
trình công nghệ khác nhau:
Khối in bao gồm:
- Bộ phận ký hợp đồng, cung cấp vật tư, nguyên liệu, giao nhận, bảo quản hàng
hoá thuộc phòng kế hoạch vật tư.
- Bộ phận trước in: phân xưởng chế bản.
- Bộ phận in: Phân xưởng in.
- Bộ phận gia công sách: Phân xưởng sách, bao gồm các tổ: tổ lồng sách, máy
gấp, gấp tay, tổ bó gói, tổ vận chuyển, tổ dỡ lô, tổ cán, tổ KCS.
Đây là khối chủ lực quan trọng nhất của công ty với số lượng lao động trên 200
người, doanh thu đạt gần 100 tỷ.
Dây chuyền công nghệ là in và gia công sách: Hai dây chuyền này có mối quan hệ
khá chặt chẽ với nhau.
 Dây chuyền công nghệ in (gồm khâu trước in và khâu in)
Công ty sản xuất theo phương pháp in tiên tiến là OFFSET, trình độ tự động
hóa dây chuyền sản xuất được thể hiện qua hệ thống điều khiển ở mức độ tự động
và bán tự động, trình độ kỹ thuật công nghệ ở mức trung bình, máy móc thiết bị

được trang bị từ những năm của thập kỷ 90 và vẫn còn phát huy tác dụng trong
cạnh tranh trên thị trường. Dây chuyền công nghệ này bao gồm phân xưởng in và
phân xưởng chế bản.
- Phân xưởng chế bản: là phân xưởng được đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại như
máy vi tính, máy phơi...Tại đây, các bản thảo của khách hàng được đưa vào bộ
phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu. Sau đó, các bản in mẫu được sắp
xếp theo một trình tự nhất định rồi được chuyển tới bộ phận sửa - chụp phim -
bình bản để tạo nên các tờ inh theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và được chuyển tới
bộ phận phơi bản để hiện hình trên bản nhôm.
- Phân xưởng in: là phân xưởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản
xuất do các tổ máy in đảm nhận. Khi nhận được bản khuôn in do phân xưởng chế
bản chuyển sang, phân xưởng in sử dụng kết hợp bản in, giấy, mực để tạo ra các
trang in theo yêu cầu .
Sơ đồ 6: Dây chuyền công nghệ in.
In
Bình phim
Sửa phim
Ghép ảnh + ấn
phẩm thường
Ghép ảnh + ấn
phẩm cao cấp
Phim dương
Phim dương
Công tác phim
Phim âm bản
Sắp chữ
bằng vi tính
Chụp phơi
Bản gốc
Chuẩn bị bản gốc

Bản thảo
Bản nhôm
Phơi bản, in thử
+ Dây chuyên gia công sách: đã được cơ khí hoá chỉ còn khâu bắt sách và đóng
gói là thủ công. Thiết bị được bố trí hợp lý cân đối với bộ phận trước.
Sơ đồ 7 : Dây chuyền gia công sách.
Khối sản xuất kinh doanh bình bồn đựng nước sạch:
Có một phân xưởng sản xuất (gồm tổ sản xuấtgia công vật liệu), một kho hàng
và các cửa hàng, đại lý buôn bán thiết bị và văn hoá phẩm. Sản phẩm bình chứ
Tờ in
Pha cắt tờ in
Gấp th nh tayà
Bắt th nh sáchà
V o bìaà
Bìa cứng
Cắt 3 mặtKhâu chỉ
KhâuBìa
V o bìaàV o bìaà
Cắt 3 mặt
Ép
Kiểm tra
Đóng gói
nước được sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt trên dây chuyền bán cơ khí. Máy
móc thiết bị bao gồm loại sản xuất trong nước, nhập ngoại và tự chế.
Khối sản xuất thiết bị lọc nước:
Có một phân xưởng sản xuất gồm: Bộ phận điều hành, tổ gia công vật liệu, tổ
tinh chế, tổ sơn, tổ chế biến đầu sơn.
Sản phẩm lọc nước của công ty khá phong phú, trong đó có các loại
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguyên liệu sử dụng phải đúng chủng loại, đạt yêu cầu về chất lượng, màu

sắc, đường kính.Tất cả các sản phẩm đều được bảo đảm qua các quy trình sản
xuất để đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần công nghệ môi trường
Toàn á:
Là một doanh nghiệp có cổ phần nhà nước, công ty được tổ chức theo cơ chế
Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, Công đoàn tham gia quản lý. Bộ máy
quản lý của công ty là một bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đây
là kiểu tổ chức ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, nó vừa phát huy tính chủ
động sáng tạo thúc đẩy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng
thời vẫn đảm bảo tính chỉ huy thống nhất của Ban lãnh đạo. Đó là mô hình trực
tuyến một cấp, từ giám đốc xuống thẳng các phòng ban, phân xưởng không qua
trung gian. Các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo từng chức năng, nhiệm
vụ của mình, giúp cho giám đốc ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, thông tin kịp thời chính xác góp phần phục
vụ sản xuất có hiệu quả cao nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng
để có những phương án chỉ đạo và điều hành thích hợp. Cơ cấu bộ máy quản lý
của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8 : Bộ máy quản lý của công ty
- Ban giám đốc : Hiện có 3 người
+ Giám đốc: Do bộ chủ quản (Bộ VH- TT) quyết định bổ nhiệm, có nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định của Nhà nước, điều hành công ty theo chế độ một thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước cán bộ công nhân viên của Công
ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật công nghệ.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc về mặt kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ
chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân trong
công ty. Ngoài ra, còn điều động, sắp xếp lao động, thực hiện công tác bảo hộ lao
Công đo nàĐảng uỷ Ban giám đốc

Phòng
t i và ụ
Phòng
điều
h nhà
s.xuât
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng tổ
chức
h nhà
chính
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kỹ
thuật
P.X SX
XK
bồn
nước
Phân
xưởng
sách
Phân
xưởng

in
Phân
xưởng
chế
bản
Tổ sản
xuất
bình
bồn
Tổ sản
xuất
thiết bị
lọc nc
động, kỹ thuật, an toàn sản xuất, công tác bảo vệ, BHXH, BHYT, công tác hành
chính quản trị.
- Phòng kế hoạch tài vụ:
Giúp cho giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê,
đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của công ty. Phòng tài vụ có trách
nhiệm quản lý tài sản, vốn quỹ, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả, thanh toán các
hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, dịch vụ...kế toán giá thành số
lượng in ấn, doanh thu của doanh nghiệp. Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản
xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, làm báo cáo quyết toán
hàng quý, hàng năm với các cấp bộ.
- Phòng kỹ thuật;
Phòng này chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất của từng loại sản phẩm.
Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của từng bộ phận tới người sản xuất và theo dõi,
giám sát tình hình thực hiện. Đảm bảo yếu tố kỹ thuật cho việc máy móc vận
hành liên tục, thực hiện bảo dưỡng máy móc thường xuyên, xây dựng luận chứng
kinh tế cho các công trình đầu tư.
- Phòng kế hoạch vật tư:

Thực hiện các chức năng điều khiển, phối hợp mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch về
định mức tiêu hao vật tư, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao
động.
- Phòng kinh doanh:
Chuyên kinh doanh các loại văn hoá phẩm, lập kế hoạch tổng hợp và phát triển
khách hàng
- Phòng điều hành sản xuất:
Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của từng phân
xưởng, theo dõi tiến độ sản xuất. Đánh giá kết quả sản xuất của từng phân xưởng,
điều chỉnh lại các biện pháp tổ chức sản xuất khi cần thiết. Căn cứ vào yêu cầu kế
hoạch và tình hình thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, khối lượng công
việc của từng phân xưởng.
Xét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty nói chung là gọn nhẹ, dễ quản lý,
dễ làm việc, tránh được tình trạng ùn tắc công việc ở các phòng ban. Trong bộ
máy quản lý của công ty có sự phối hợp, quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng một
mục tiêu là đưa công ty ngày càng phát triển hơn. Để có được bộ máy quản lý gọn
công ty đã thực hiện đồng thời ba chế độ: Cơ chế đào tạo, cơ chế tuyển chọn sử
dụng, cơ chế đào thải thay thế để có những người quản lý vừa có trình độ kỹ thuật
vừa có kinh nghiệm thực tiễn.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố gồm hình thức
tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, và việc vận dụng các chế độ, thể lệ kế
toán. Các yếu tố này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bảo đảm
việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống.
2.1.4.1. Bộ máy kế toán:
Đây là nội dung quan trọng của hình thức tổ chức công tác kế toán. Bộ máy
kế toán là tập hợp cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện, kỹ thuật ghi
chép, tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra,
xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và phân tích thông tin kinh tế về các hoạt

động của công ty phục vụ cho công tác quản lý.
Với quy mô lớn, địa bàn hoạt động chủ yếu tập trung trên một địa bàn, ngoài
ra có một bộ phận hoạt động phân tán nên hình thức tổ chức kế toán mà công ty
áp dụng là hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Khi đó bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức theo mô hình gồm có: một phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ
hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn công ty, lập báo
cáo tài chính, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty, các
phòng kế toán của các bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán và theo sự phân
công của phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ 9 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của
Công ty.
+ Trưởng phòng kế toán: cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về công tác kế
toán của công ty đồng thời kiêm kế toán tổng hợp, có nhiện vụ tập hợp số liệu của
các kế toán viên lập các số kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo tài
chính...
+ Kế toán TSCĐ kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, tiền lương
và các khoản trích theo lương.
Kế toán trưởng
Trưởng phòng
kế toán kiêm kế
toán tổng hợp
Kế
toán
phòng
XNK
Kế toán
công nợ
v thanhà
toán

Kế
toán
vật
liệu
KT PX
bồn
nước
XK
Kế toán
TSCĐ
kiêm KT
tiền
Kế toán
vốn
bằng
tiền
+ Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và các khoản tín dụng ngân hàng.
+ Kế toán công nợ và thanh toán: theo dõi khoản phải thu của khách hàng và công
nợ nội bộ.
+ Kế toán vật liệu: phụ trách công việc liên quan đến kế toán vật liệu và thanh
toán với người bán.
+ Kế toán phòng Xuất nhập khẩu và kế toán phân xưởng sản xuất,xuất khẩu thiết
bị bình bồn: Tập hợp chi phí toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của từng
phòng, cuối tháng báo sổ lên công ty.
2.1.4.2 Hình thức kế toán: là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lượng sổ,
kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ và phương pháp, trình tự ghi sổ
nhằm cung cấp tài liệu có liên quan phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Công ty cổ phần công nghệ môi trường Toàn á là doanh nghiệp có quy mô lớn, có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn

vững vàng. Với những đặc điểm đó, và căn cứ vào chế độ kế toán công ty đã áp
dụng hình thức kế toán NKCT. Trong hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ
NKCT hoặc Bảng kê, cuối tháng, tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào Sổ Cái.
(Xem sơ đồ 10)
Sơ đồ 10 : Hình thức kế toán NKCT



Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng kê

Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
2.1.4.3. Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán : Từ 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán : đồng Việt Nam.
- Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán: áp dụng theo chế độ kế
toán do bộ Tài Chính ban hành.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Theo phương pháp khấu hao bình quân.
Nguyên giá TSCĐ
Số KHTSCĐ tính trích =
(theo năm) Số năm sử dụng
Nguyên giá của TSCĐ

Số KHTSCĐ tính trích =
(theo tháng) Số năm sử dụng x 12 tháng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá nhập kho: theo giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua.
Sổ cái
Bảng TH chi tiết
Nhật ký chứng từ
Báo cáo t i chínhà
+ Phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp giá đích
danh.
+ Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu: Phương pháp ghi thẻ song song.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghệ môi trường Toàn á.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
2.2.1.1. Đặc điểm chí phí sản xuất ở Công ty cổ phần công nghệ môi trường Toàn
á.
Công ty cổ phần công nghệ môi trường Toàn á là một doanh nghiệp cổ phần có
cơ cấu sản phẩm đa dạng nhưng nhiệm vụ sản xuất chính của công ty là in ấn các
tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác...Khối sản xuất in của công ty bao gồm ba
phân xưởng: Phân xưởng chế bản, phân xưởng in, phân xưởng sách. Nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất là giấy, mực in, bản kẽm, bao gồm nhiều loại khác
nhau phục vụ theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng. Chi phí về nguyên liệu giấy là
chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất và được bỏ một lần trong quy trình công nghệ,
còn các chi phí khác được bỏ dần theo quá trình sản xuât. Mặt khác, do chi phí về
giấy lớn nên để bảo đảm hiệu quả sản xuất, khoản mục này được công ty quản lý
khá chặt chẽ. Mỗi loại ấn phẩm đều có kích thước xác định và được in bằng một
loại giấy có định lượng cụ thể theo yêu cầu của hợp đồng, do đó chi phí về giấy
có thể được tính toán trước khi sản xuất. Vì vậy, chi phí này được theo dõi, quản

lý theo định mức còn các chi phí khác được theo dõi trên cơ sở số thực tế phát
sinh. Bên cạnh đó, giấy của công ty mua về chủ yếu dưới dạng nguyên lô, nguyên
cuộn, khi đưa vào sử dụng phải qua khâu cắt xén thành các khổ giấy khác nhau,
do đó cần tính toán để sao cho lượng giấy, băng lề là ít nhất, góp phần tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh với các công ty in khác.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần công nghệ môi trường Toàn
á.
Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là
trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh như hiện nay. Mặt khác, chi phí

×