Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc và chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại TT Thông Tin Di Động Khu Vực II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.77 KB, 22 trang )






















Nhóm C.E.O


1. Trần Thị Bích Hường - Lớp B09K02.1

2. Vũ Thị Ngân - Lớp B08K2.2A

3. Võ Thị Yến Phương - Lớp B08K2.2A

4. Lê Thanh Bình - Lớp B08K2.2A


2

MỤC LỤC


MỤC LỤC....................................................................................................................... 2
1. Giới thiệu công ty....................................................................................................... 3
1.1 Các lĩnh vực kinh doanh của Nokia ....................................................................... 4
1.2 Chiến lược kinh doanh ........................................................................................... 6
1.3 Chiến lược kinh doanh cho điện thoại di động: ..................................................... 7
2. Tổng quan về chuỗi cung ứng................................................................................... 7
3. Chiến lược chuỗi cung ứng...................................................................................... 10
3.1. Chuỗi cung ứng linh hoạt và tinh gọ
n ................................................................ 13
3.2. Tính tương thích giữa chiến lược chuỗi cung ứng và chiến lược kinh doanh .... 14
3.3. Tính tương thích giữa chiến lược chuỗi cung ứng và sản phẩm......................... 14
3.4. Phân tích 5 thành tố chiến lược chuỗi cung ứng ................................................ 14
3.4.1. Chiến lược sản xuất ..................................................................................... 14
3.4.2. Chiến lược kênh............................................................................................ 14
3.4.3. Chiến lược sử dụng ngoại lực...................................................................... 15
3.4.4. Chi
ến lược phục vụ khách hàng ................................................................... 15
3.4.5 Mạng tài sản.................................................................................................. 15
4. Quy trình vận hành chuỗi cung ứng ...................................................................... 15
4.1 Mô hình iHub ....................................................................................................... 15
4.2 Mô hình NGSW ................................................................................................... 19
5. Kết luận chung ......................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 22









3

1. Giới thiệu công ty
Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là: Nokia Company
(Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish Rubber Works (nhà
máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng khác –
thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây cáp cho các mạng
truyền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912)
Nokia có trụ sở chính đặt tại Espoo, ngoại ô thủ đô Helsinki, Phần Lan. Các nhà
máy sản xu
ất chính nằm ở Phần Lan, Đức, Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan,
Brazil…Trung tâm nghiên cứu và phát triển của Nokia đặt tại Phần Lan, Đức, Trung
Quốc và Mỹ với hơn một 100 ngàn nhân viên tại 120 quốc gia.
Tiền thân là một công ty sản xuất ủng cao su và gỗ, Nokia đã tạo một bước đột
phá khi quyết định tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động vào năm 1992. Là
nhà tiên phong trong lĩnh vực sản xuất điện tho
ại di động, hiện nay Nokia đã khẳng
định vị trí “đại gia” của mình. Nokia đang dẫn đầu về doanh số bán, doanh thu và lợi
nhuận. Năm 2006 và 2007, thương hiệu Nokia liên tục được xếp hạng Nhất tại Châu Á
do Synovate bình chọn, đồng thời năm 2007, Nokia cũng giữ vị trí số 1 tại Châu Âu do
European Brand Institute bình chọn. Hơn thế nữa, trong bảng xếp hạng thương hiệu
toàn cầu, Nokia đã từ vị trí thứ 6 vượ
t lên chiếm giữ vị trí thứ 5 cũng trong năm 2007.
Có mặt trên khắp các châu lục, Nokia chiếm trung bình hơn 35% thị phần điện thoại di

động trên toàn thế giới và con số này vẫn luôn duy trì ổn định trong những năm gần
đây. Theo thống kê của Nokia hiện nay :
• Hơn 800 triệu người sử dụng thiết bị Nokia mỗi ngày.
• Là nhà cung cấp cho 58 mạng lưới WCDMA.
• Nokia cho doanh nghiệp sẵn sàng phục vụ các nghi
ệp vụ kinh doanh trên
toàn cầu.
• Cứ mỗi giây có 10 điện thoại mang thương hiệu Nokia ra đời.
4

• Tiên phong trong việc khai thác và sử dụng những công nghệ mới (sản xuất
thiết bị di động Wifi đầu tiên; kênh truyền hình di động đầu tiên; máy thu
phát sóng cầm tay với cơ chế kép, sóng 3 băng tần đầu tiên).
1.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Nokia
Từ tháng 1 năm 2004, Nokia đã sắp xếp lại cấu trúc tổ chức toàn cầu nhằm tập
trung vào tính hội tụ, các thị trường di động mới và đang tăng trưởng. Để
phục vụ các
lĩnh vực kinh doanh mới trong thời đại di động trong khi vẫn củng cố được vị trí hàng
đầu trong lĩnh vực truyền thông thoại di động, Nokia đã có 4 lĩnh vực kinh doanh:



Mobile Phones cung cấp nhiều sản phẩm điện thoại di động có tính cạnh tranh
cao trên toàn cầu cho các phân khúc khách hàng lớn và phát triển điện thoại di động
cho tất cả các chuẩn chính và các phân khúc khách hàng tại hơn 130 quốc gia. Bộ phận
này chịu trách nhiệm kinh doanh điện thoại di động chính, chủ yếu dựa trên các công
nghệ WCDMA, GSM, CDMA và TDMA. Mobile Phones tập trung cung cấp những
sản phẩm điện thoại giàu tính năng cho tất cả các phân khúc trên th
ị trường toàn cầu.


5



Multimedia cung cấp đa truyền thông di động cho khách hàng qua các thiết bị
di động và ứng dụng tiên tiến. Các sản phẩm có tính năng và chức năng như hình ảnh,
trò chơi, âm nhạc, truyền thông và một loạt các nội dung hấp dẫn khác cũng như các
phụ kiện di động và giải pháp sáng tạo.



Networks tiếp tục cung cấp hạ tầng mạng, công nghệ hàng đầu và các dịch vụ
liên quan dựa trên các chuẩn không dây chính cho các nhà điều hành di động và các
nhà cung cấp dịch vụ. Tập trung vào các công nghệ GSM, bộ phận Networks hướng
đến vị trí hàng đầu trong lĩnh vực mạng GSM, EDGE và WCDMA. Các mạng của
Nokia được lắp đặt ở tất cả các thị trường chính trên toàn cầu theo những tiêu chuẩn
này. Networks cũng là bộ phận cung cấp hàng
đầu việc truy cập băng thông rộng và các
6

mạng TETRA cho những người sử dụng chuyện nghiệp trong lĩnh vực an toàn và bảo
mật.


Enterprise Solutions cung cấp hàng loạt các thiết bị đầu cuối và giải pháp kết
nối di động không dây dựa trên cấu trúc di động cuối - cuối chuyên dành cho doanh
nghiệp và các tổ chức trên toàn cầu giúp cải tiến hoạt động thông qua tính di động mở
rộng. Các giải pháp cuối - cuối bao gồm từ các thiết bị di động tối ưu hóa cho doanh
nghiệp trên front end đến một danh sách nhiều cổng gateway tối ưu hóa doanh nghiệp
di động bao gồm: internet và email không dây, di

động ứng dụng, bảo vệ tin nhắn, các
mạng cá nhân ảo, tường lửa và bảo vệ chống xâm nhập.
1.2. Chiến lược kinh doanh
- Tạo ra những thiết di động tốt nhất bất chấp giá cả và khoảng cách địa lý.
- Cung cấp các sản phẩm di động sử dụng các dịch vụ Internet mở rộng.
- Cung cấp các giải pháp cho doanh nghiệp.
Với các chiến lược kinh doanh nêu trên của Nokia, ông Kamran. Younis tin tuởng rằng
Nokia sẽ
chiến thắng các đối thủ cạnh tranh dựa trên những phân tích sau đây:
 Các giải pháp kinh doanh: Đổi mới kinh doanh các giải pháp di động sẽ thu
hút những khách hàng doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, Nokia có một lịch sử lâu đời
trong việc sản xuất các thiết bị có tính ổn định cao. Ngoài ra, Nokia - Siemens đã được
sáp nhập thành công với việc giới thiệu N97 (là dòng điện thoại đầu tiên cho khách
hàng doanh nghiệp).
 Symbian OS: Hệ đi
ều hành Symbian là hệ điều hành được sử dụng bởi gần
46,7% của nền tảng thiết bị di động. Với việc giới thiệu Symbian 10, đây là phần mềm
để phát triển các ứng dụng cho các thiết bị mới của Nokia như Nokia N97 tạo ra sự tiến
tiến và độ tin cậy so với các đối thủ Blackberry và iPhone.
7

 Dịch vụ Internet: Dịch vụ Internet được cung cấp trên tất cả các thiết bị Nokia
sẽ thu hút một lượng khách hàng lớn cho Nokia, đặc biệt là các thị trường mới nổi trên
thế giới.
1.3. Chiến lược kinh doanh cho điện thoại di động:
Chiến lược của Nokia là tạo ra nhiều dòng sản phẩm phục vụ cho nhiều phân
đoạn thị trường khác nhau. Sản phẩm của Nokia được chia thành n
ăm loại cho năm thị
trường riêng biệt:


Dòng Khám phá là dòng sản phẩm dẫn đầu về kỹ thuật. Đây là những điện
thoại N-series đã vượt xa giới hạn của những chiếc điện thoại thông thường.

Dòng Cuộc sống và Cổ điển là các sản phẩm có tính định hướng cao. Chúng có
thể truyền cảm hứng trong tự nhiên, hỗ trợ một tính năng đặc biệt rất tốt, hoặc theo
định hướng phong cách.

Dòng Thành đạt tập trung vào doanh nghiệp. Đây là những chiếc điện thoại E-
series và là những chiếc điện thoại thông minh.

Dòng Gia nhập tập trung vào những thị trường mới nổi và có giá rẻ.
Theo chiến lược kinh doanh này thì Nokia đã có sự phân đoạn thị trường mục tiêu
một cách cụ thể và rõ ràng. Do đó, họ đã cung cấp những dòng sản phẩm thực sự phù
hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng.
Đặc biệt, so với các thiết bị khác trong thị trường ngày nay - iPhone của Apple,
BlackBerry hay bất kỳ thiết bị di độ
ng Windows - độ tương phản hoàn toàn ở trong
các sản phẩm của Nokia đang được thiết kế cho cả mặt nội dung và sáng tạo, trong khi
đối thủ cạnh tranh của họ chủ yếu tập trung vào mặt nội dung.
2. Tổng quan về chuỗi cung ứng
Với tư cách là một nhà tiên phong trong chiến lược chuỗi giá trị, Nokia đã dẫn
đầu trong lĩnh vực phát triển nhà cung ứng, S&OP (kế hoạch hoạt động và bán hàng) ,
phát tri
ển sản phẩm hợp tác. Có thể nói, cách thức quản lý chuỗi cung ứng của Nokia
tốt hơn so với bất kỳ một công ty nào trên thế giới.
¾ Chuỗi cung ứng “xanh”:
8

Tất cả những nhà cung ứng của Nokia phải có hệ thống quản lý môi trường tại
chỗ phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế. Đối với những nhà sản xuất theo hợp đồng,

họ phải được chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14001 hoặc EMAS. Nokia hợp
tác với các nhà cung ứng chính để giúp đảm bảo rằng các vấn đề về môi trường là mối
ưu tiên trong việ
c phát triển sản phẩm và cũng để thỏa thuận các chỉ tiêu cải thiện môi
trường. Nokia cũng ràng buộc các nhà cung ứng để chắc chắn rằng họ hiểu những yêu
cầu theo điều lệ mới EU REACH về hóa chất.
Các quốc gia và khu vực chính nơi có các nhà cung cấp và nhà phân phối (trong
ngoặc đơn) của Nokia:
1.
Úc
2.
Bỉ
3.
Brazil
4.
Canada
5.
Trung Quốc (China P&T
Appliances)
6.
Cộng hòa Séc
7.
Đan Mạch
8.
Phần Lan
9.
Pháp
10.
Đức
11.

Hungary
12.
Ấn Độ
13.
Ai-len
14.
Israel
15.
Ý
16.
Nhật Bản
17.
Malaysia
18.
Mehico
19.
Ma-rốc
20.
Hà Lan
21.
Philippin
22.
Ba Lan
23.
Bồ Đào Nha
24.
Singapore
25.
Slovakia
26.

Hàn Quốc
27.
Tây Ban Nha
28.
Thụy Điển
29.
Thụy Sĩ
30.
Đài Loan
31.
Thái Lan
32.
Ukraina
33.
Anh
34.
Mỹ (Best Buy và AT & T)
35.
Việt Nam (FPT)

×