Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ sở xuân du, như thanh, thanh hóai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496 KB, 36 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ
THỰC TẬP CUỐI KHOÁ
Đề tài:
Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ
sở Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóa
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Văn Quang
Nhóm sinh viên ĐH LT, K8 thực hiện:
1. Hàn Thị Khánh;
2. Đặng Thị Thanh Bình;
3. Nguyễn Văn Hải;
4. Nguyễn Đăng Cường;
5. Nguyễn Văn Sơn.
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHOÁ
Thông tin chung
• Tên đề tài: Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ sở
Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóa.
• Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Văn Quang
• Nhóm sinh viên ĐH LT, K8 thực hiện:
1. Hàn Thị Khánh;
2. Đặng Thị Thanh Bình;
3. Nguyễn Văn Hải;
4. Nguyễn Đăng Cường;
5. Nguyễn Văn Sơn.
• Cơ sở thực tập:
Trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóa.
2
1. Lý do chọn đề tài:
Những năm cuối thế kỷ XX công nghệ thông tin ở Việt Nam ngày càng


phát triển mạnh mẽ và ứng dụng ngày càng sâu rộng trong hầu hết các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Những thành tựu về tin học hoá trong công tác quản lý đã mang lại nhiều lợi ích
thiết thực và tạo ra phương pháp quản lý mới hiệu quả, nhanh chóng và chính
xác. Giúp các nhà quản lý có tầm nhìn bao quát, nắm bắt kịp thời những đòi hỏi
về thông tin và các yêu cầu về quản lý lưu trữ thông tin đã được xử lý.
Ngày nay cùng với xu hướng phổ cập tin học toàn cầu thì việc phải sử dụng một
mạng LAN cho một trường học là hết sức cần thiết, để giúp cho việc quản lý và
công tác dạy và học của giáo viên cũng như học sinh.
Khi chúng em đến trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh liên hệ thực
tập. Nhóm chúng em nhận thấy trường đã có nhiều máy tính và có đội ngũ giáo
viên có trình độ CNTT và trường đang có kế hoạch xây dựng mạng LAN.
Chính vì vậy nhóm sinh viên chúng em xin thực tập cuối khoá đề tài thiết kế và
quản trị mạng LAN cho trường thì được BGH trường ủng hộ và tạo điều kiện
giúp đỡ.
3
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CƠ SỞ
I. MẠNG MÁY TÍNH
1. Khái niệm mạng máy tính
• Mạng máy tính có thể được định nghĩa là một tập hợp các máy tính
được nối với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.
• Các đường truyền vật lý dùng để chuyển các tín hiệu giữa các máy
tính.
• Kiến trúc mạng thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và tập
hợp các qui tắc, qui ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên
mạng phải tuân theo.
2. Mục đích nối mạng máy tính
•Chia sẻ tài nguyên có giá trị cao ( thiết bị, chương trình, dữ liệu… )
không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý của tài nguyên và người sử dụng.

•Tăng độ tin cậy của hệ thống: do có khả năng thay thế khi sảy ra sự cố
đối với một máy tính nào đó
3. Đường truyền
•Là phương tiện truyền tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các xung tín
hiệu đó chính là các thông tin, dữ liệu được hiển thị dưới dạng các xung nhị
phân (ON_OFF).
•Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó biểu thị khả năng
truyền tải tín hiệu của đường truyền.
4. Phân loại mạng máy tính theo khoảng cách địa lý
• Mạng LAN (Local Area Networks): cài đặt trong phạm vi tương đối
hẹp (ví dụ như trong một tòa nhà, một cơ quan, một trường học, ), khoảng
cách lớn nhất giữa các máy tính nối mạng là vài chục km trở lại.
4
• Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - MAN): cài đặt trong
phạm vi một đô thị, một trung tâm kinh tế xã hội, có bán kính nhỏ hơn 100
km.
• Mạng WAN (Wide Area Networks): phạm vi của mạng có thể vượt
qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa.
• Mạng GAN (Global Area Networks): phạm vi rộng khắp toàn cầu.
Mạng Internet là một ví dụ cho loại này.
5. Kiến trúc mạng máy tính.
• Kiến trúc mạng thể hiện cách nối các máy tính với nhau, và tập hợp tất
cả các quy tắc, quy ước mà tất cả các tham gia truyền thông phải tuân theo
đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
• Cách nối các máy tính được gọi là hình trạng (topolopy) của mạng hay
nói cho gọn là topo mạng. Còn tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thông
được gọi là giao thức (protocol) của mạng. Topo và giao thức là hai khái niệm
rất cơ bản của mạng máy tính.
5.1. Topo mạng.
- Hình sao (Star)

- Hình tuyến tính (bus)
- Vòng (Ring)
- Hình cây (tree)
- Hình đầy đủ
- Chu trình
- Vòng (Ring)
- Vệ tinh
Topo mạng còn thể hiện cách tổng hợp các loại Topo nói trên lại với nhau.
5
5.2 . Giao thức mạng
•Việc truyền tín hiệu trên mạng cần phải có những quy tắc, quy ước về
nhiều mặt:
 Khuôn dạng của dữ liệu: cú pháp và ngữ nghĩa.
 Thủ tục gửi và nhận dữ liệu.
 Kiểm soát chất lượng truyền.
 Xử lý các lỗi, sự cố.
•Tập hợp tất cả các quy tắc, quy ước trên gọi là giao thức mạng.
6. Mô hình TCP/IP
Mô hình tham chiếu TCP/IP và chồng giao thức TCP/IP tạo khả năng
truyền dữ liệu giữa hai máy tính từ bất kỳ nơi nào trên thế giới, với tốc độ gần
bằng tốc độ ánh sáng. Mô hình TCP/IP có tầm quan trọng trong lịch sử, gần
giống như các chuẩn đã cho phép điện thoại, năng lượng điện, đường sắt,
truyền hình và công nghệ băng hình phát triển cực thịnh.
•Mô hình TCP/IP hướng đến tối đa độ linh hoạt tại tầng ứng dụng cho
người phát triển phần mềm. Tầng vận chuyển liên quan đến hai giao thức
TCP và UDP (User Datagram Protocol). Tầng cuối cùng, tầng truy xuất mạng
liên kết đến các kỹ thuật LAN hay WAN đang được dùng.

6
7. Mạng lan (Local Area Network)

Đặc trưng mạng LAN.
Do nhu cầu thực tế của các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, tổ chức
cần kết nối các máy tính đơn lẻ thành một mạng nội bộ để tạo khả năng trao
đổi thông tin, sử dụng chung tài nguyên (phần cứng, phần mềm). Ví dụ trong
một văn phòng có một máy in, để tất cả mọi người có thể sử dụng chung máy
in đó thì giải pháp nối mạng có thể khắc phục được hạn chế này.
Mục đích của việc sử dụng mạng ngày nay có nhiều thay đổi so với
trước kia. Mặc dù mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu chia sẻ và dùng chung
tài nguyên, nhưng mục đích chủ yếu vẫn là sử dụng chung tài nguyên phần
cứng. Ngày nay mục đích chính của mạng là trao đổi thông tin và CSDL dùng
chung  công nghệ mạng cục bộ phát triển vô cùng nhanh chóng .
Để phân biệt mạng LAN với các loại mạng khác người ta căn cứ theo các
đặc trưng sau:
 Đặc trưng địa lý: cài đặt trong phạm vi nhỏ (toà nhà, một căn cứ quân
sự, ) có đường kính từ vài chục mét đến vài chục km  có ý nghĩa tương đối.
 Đặc trưng về tốc độ truyền: cao hơn mạng diện rộng, khoảng 100
Mb/s, có thể đến 1000 Mbps với công nghệ Gigabit.
 Đặc trưng độ tin cậy: tỷ suất lỗi thấp, có thể đạt 10
-8
đến 10
-11
.
 Đặc trưng quản lý: thường là sở hữu riêng của một tổ chức  việc
quản lý khai thác tập trung, thống nhất.
Tuy nhiên sự phân biệt mạng LAN theo các đặc trưng trên chỉ mang
tính tương đối, cùng với công nghệ ngày càng cao thì ranh giới giữa LAN,
MAN, WAN ngày càng mờ đi.
7
7.2. Kiến trúc mạng LAN.
7.2.1. Topology

• Mạng cục bộ nên chỉ có 3 topology thường được sử dụng: hình sao
(star), hình vòng (ring), tuyến tính (bus):
 Dạng sao (star)
 Dạng vòng (ring)
 Dạng đường thẳng (Bus)
7.2.1.1 Mạng hình sao (star)
•Là có tất cả các trạm được kết nối với thiết bị trung tâm có nhiệm vụ
nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tới trạm đích.
• Độ dài đường truyền với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100
m với công nghệ hiện nay).
7.2.1.2. Mạng hình vòng (ring)
•Tín hiệu truyền đi trên vòng tròn theo một chiều duy nhất.
•Mạng hình vòng có ưu nhược điểm như mạng hình sao, nhưng về giao
thức mạng thì mạng hình vòng đòi hỏi giao thức mạng cao hơn mạng hình
sao.
7.2.1.3. Mạng Bus tuyến tính
•Ở dạng bus tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền chính
(Bus).
• Đường truyền chính được giới hạn bởi hai đầu nối đặc biệt gọi là
Terminator, mỗi trạm được nối vào Bus qua một đầu nối chữ T (T-connector)
hoặc một bộ thu phát (transceiver).
8
7.2.2. Các phương pháp truy nhập đường truyền
• Có nhiều phương pháp truy nhập khác nhau nhưng được chia làm hai
loại chính:
 Phương pháp truy nhập ngẫu nhiên (Random Access).
 Phương pháp truy nhập có điều khiển (Controled Access).
II. QUẢN TRỊ MẠNG
1. Khái niệm về quản trị mạng.
Quản trị mạng là thực hiện viêc điều phối, kiểm soát và chỉ huy các hoạt

động của một hệ thống mạng nào đấy, có thể là 1 web server hoặc một hệ
thống mạng LAN của cơ quan hoặc công ty.
2. Thiết kế mạng.
2.1. Tiến hành xây dựng mạng.
Để xây dựng mạng ta phải thực hiện các bước sau:
 Bước 1: Thu thập yêu cầu của khách hàng.
Bước này nhằm xác định mong muốn của khách hàng về mạng mà chúng
ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là:
• Bạn thiết lập mạng để làm gì, sử dụng nó cho mục đích gì?
• Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
Phương pháp thực hiện:
• Phỏng vấn khách hàng, nhân viên: để xác định các yêu cầu của họ.
• Quan sát thực địa:
Để xác định những nơi mạng sẽ đi qua, khoảng cách xa nhất giữa hai
máy tính trong mạng, dự kiến đường đi của dây mạng, quan sát hiện trạng
công trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua.
Sau khi khảo sát thực địa, cần vẽ lại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng
cung cấp sơ đồ thiết kế của công trình kiến trúc mà mạng đi qua.
9
• Tìm hiểu yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong
cơ quan khách hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông tin trao đổi quyết
định băng thông.
 Bước 2: Phân tích yêu cầu.
Xây dựng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng”, trong đó xác định rõ
những vấn đề sau:
• Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập
tin, chia sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet hay
không?, )
• Mô hình mạng là gì? (Workgroup hay Client / Server?)
• Mức độ yêu cầu an toàn mạng.

• Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng.
 Bước 3: Thiết kế hệ thống.
Việc chọn lựa giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, có thể liệt kê như sau:
• Kinh phí dành cho hệ thống mạng.
• Công nghệ phổ biến trên thị trường.
• Thói quen về công nghệ của khách hàng.
• Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
• Ràng buộc về pháp lý.
Ở bước này ta thực hiện như sau:
• Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic: chọn lựa mô hình mạng, giao thức
mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần mạng.
• Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng: Chiến
lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống mạng. Thông
thường, người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm và việc phân
quyền được thực hiện trên các nhóm người dùng.
• Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lý: Sơ đồ mạng ở mức vật lý mô tả
chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thiết bị nối kết mạng
10
như Hub, Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy trạm và bảng dự trù
thiết bị.
• Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng:
+ Giá thành phần mềm của giải pháp.
+ Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm.
+ Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm.
+ Hiện nay có hai xu hướng chọ HĐH là Windows và Linux
 Bước 4: Cài đặt mạng.
Lắp đặt phần cứng : Cài dặt các phần cứng có liên quan đường dây và
các thiết bị mạng như Hub, Switch
Cài đặt và cấu hình phần mềm:

• Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm .
• Cấp phát địa chỉ IP.
• Lựa chọn phần mềm cho hệ thống.
• Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng.
• Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
 Bước 5: Kiểm thử mạng.
Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào
mạng, bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng. Ví dụ như : kiểm tra sự
kết nối của các máy tính, hoạt động của các dịch vụ, mức độ an toàn
 Bước 6: Bảo trì hệ thống.
Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian
nhất định để khắc phục những vấn đề phát sinh xảy ra trong tiến trình thiết kế
và cài đặt mạng.
Mô hình phân cấp trong mạng LAN bao gồm các lớp lõi (Core Layer),
Lớp phân tán (Distribution Layer), Lớp truy nhập(Access Layer) .
11
2.2. Một số thiết bị nối mạng Lan.
a. Các loại cáp.
Môi trường truyền dẫn là tạo môi trường vật lý. Mạng cục bộ thường chọn
3 đường truyền vật lý đó là:
• Cáp xoắn đôi (Twised pair cable).
• Cáp đồng trục (Coaxial cable).
• Cáp sợi quang (Fiber optic cable).
 Cáp đôi dây xoắn (Twised Pair Cable)
• Cáp đôi dây xoắn là cáp gồm hai lõi đồng xoắn để tránh gây nhiễu cho
các đôi dây khác, có thể kéo dài tới vài km mà không cần khuếch đại.
• Giải tần trên cáp dây xoắn đạt khoảng 300 – 4000 hz, tốc độ truyền
đạt từ vài kbps đến vài mbps.
Các chuẩn đấu dây TIA/EIA 568A và 568B :
 Cáp xoắn đôi có 8 sợi, xoắn lại với nhau từng đôi một tạo thành 4 đôi

với bốn màu đặc trưng : cam , xanh dương, xanh lá cây và nâu.
 Đầu nối UTP có 8 khe ( pin) để tiếp xúc với 8 sợi dây của cáp xoắn
đôi.
 Để thống nhất, EIA và TIA đã phối hợp và đưa ra 2 chuẩn bấm đầu
dây là T568A ( gọi tắt là chuẩn A) và T568B( gọi tắt là chuẩn B).
 Theo đó, chỉ 4 trong 8 sợi của cáp xoắn đôi để truyền dữ liệu được
sử dụng (một cặp truyền, một cặp nhận). Bốn sợi còn lại không sử dụng.
Tương ứng trên đầu nối UTP, chỉ có 4 pin 1,2,3,6 được sử dụng, các pin còn
lại không dùng đến.
 Cáp đồng trục (Coaxial Cable)
• Đây là loại cáp mà hai dây của nó có lõi lồng nhau, lõi ngoài là lưới
kim loại và một lớp bọc ngoài.
12
• Khả năng chống nhiễu rất tốt có thể sử dụng với vài trăm mét tới vài
km, có hai loại được dùng là loại có trở kháng 50 ohm và loại có trở kháng 75
ohm. Dải thông của cáp còn phụ thuộc vào chiều dài của cáp. Với khoảng
cách 1 km thì tốc độ có thể từ 1-2 Gbps.
 Cáp sợi quang
b. Bộ khuếch đại - Repeater .
• Repeater là loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị
liên kết mạng, nó được hoạt động trong tầng vật lý của mô hình OSI.
• Khi Repeater nhận được một tín hiệu từ một phía của mạng thì nó sẽ
phát tiếp vào phía kia của mạng.
c. Cầu nối – Bridge.
- Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc
khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng có các giao thức khác nhau.
- Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói
tin mà nó thấy cần thiết. Điều này cho phép mạng hoạt động một cách mềm
dẻo.
- Bridge chỉ cho tín hiệu được truyền qua nó khi địa chỉ máy nhận ở

khác mạng với máy gửi
- Bridge có thể phân biệt được máy nào ở mạng nào thông qua bảng
địa chỉ MAC của các máy và cổng liên hệ với nó.
- Học vị trí của máy trên mạng, xây dựng bảng địa chỉ cục bộ liên hệ
giữa địa chỉ và cổng của nó.
d. Bộ chuyển mạch – Switch.
• Chức năng và đặc tính của switch :
- Switch là một thiết bị hoạt động ở tầng 2, có đầy đủ tất cả các tính
năng của một cầu nối trong suốt như:
- Học vị trí các máy tính trên mạng.
- Chuyển tiếp khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác một
cách có chọn lọc.
13
- Ngoài ra Switch còn hỗ trợ thêm nhiều tính năng mới như:
+ Hỗ trợ đa giao tiếp đồng thời: Cho phép nhiều cặp giao tiếp diễn
ra một cách đồng thời nhờ đó tăng được thông lượng trên toàn mạng.
+ Hỗ trợ giao tiếp song công:Tiến trình gửi khung và nhận khung có
thể xảy ra đồng thời trên một cổng. Điều này làm tăng gấp đôi thông lượng
tổng của cổng.
+ Điều hòa tốc độ kênh truyền: Cho phép các kênh truyền có tốc độ
khác nhau giao tiếp được với nhau.
- Các chế độ chuyển mạch :
+ Giải thuật lưu và chuyển tiếp (store and forward)
+ Giải thuật chuyển mạch ngay (Cut-through)
+ Giải thuật chuyển mạch tương thích (Adaptive – Switching).
e. Công nghệ Ethernet.
- Được xây dựng theo chuẩn IEEE 802.3 sử dụng giao thức CSMA/CD
để chia sẻ đường truyền chung.
- Ethernet là kỹ thuật mạng cục bộ chủ đạo trên thị trường (chiếm
khoảng 85% thị trường) bởi vì giao thức của nó có các đặc tính sau:

• Dễ hiểu, dễ cài đặt, quản trị và bảo trì.
• Cho phép chi phí xây dựng mạng thấp .
• Cung cấp nhiều sơ đồ nối kết mềm dẻo trong cài đặt .
• Đảm bảo thành công việc liên nối kết mạng và vận hành của mạng cho
dù các thiết bị được cung cấp bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau.
- Một số chuẩn mạng Ethernet như :
• Chuẩn mạng Ethernet 10BASE – 5.
• Chuẩn mạng Ethernet 10BASE – 2.
• Chuẩn mạng Ethernet 10BASE – T.
2.4. Mô hình mạng.
Có 2 kiểu mô hình mạng :
 Mô hình WorkGroup.
14
• Thích hợp với các mạng nội bộ nhỏ, một loại máy, một giao thức, lưu
lượng thấp, giá thành rẻ
• Yêu cầu chia sẻ file và máy in không cao
• Không có nguồn quản lý tập trung
• Không yêu cầu máy chủ cụ thể để đáp ứng các yêu cầu từ máy khác.
• Ưu điểm : chi phí ban đầu thấp, Có thể cấu hình lại từ máy đã có sẵn.
• Nhược điểm: không tập trung, bảo mật thấp, tốn thời gian bảo dưỡng.
 Mô hình khách/chủ (client/server).
• Cung cấp sự đăng nhập toàn mạng tại máy chủ.
• Cung cấp các dịch vụ thư mục trên toàn mạng như chia sẻ file, máy in.
• Có sự quản trị mạng tập trung và thường có một người quản trị mạng.
Ví dụ : Mô hình Domain trong mạng Windows server là 1 điển hình.
• Ưu điểm : Cho phép cả điều khiển tập trung và không tập trung, dễ
thay đổi quy mô, tính linh hoạt , tính hợp tác, dễ thâm nhập.
• Nhược điểm :
- Duy trì các mạng lớn sẽ đòi hỏi một đội ngũ bảo trì để bảo đảm hoạt
động hiệu quả.

- Phụ thuộc khi một máy chủ bị hỏng, các thao tác chuyên dụng của
máy chủ sẽ phải ngừng lại trong tòan mạng.
2.5. Một số dịch vụ quản trị mạng cơ bản.
1. Hệ thống tên miền – DNS ( Domain Name System).
Hệ thống tên miền (DNS) bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa
chỉ IP và các tên miền tương ứng của nó. Mỗi tên miền tương ứng với một địa
chỉ bằng số cụ thể. Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển
đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền.
Trong những ngày đầu tiên của mạng Internet, tất cả các tên máy và địa
chỉ IP tương ứng của chúng được lưu giữ trong file hosts.txt, file này được
trung tâm thông tin mạng NIC ( Network Information Center ) ở Mỹ lưu giữ.
15
 Cấu trúc của hệ thống tên miền ( DNS).
Hiện nay hệ thống tên miền trên thế giới được phân bố theo cấu trúc hình
cây. tên miền cấp cao nhất là tên miền gốc (ROOT) được thể hiện bằng dấu
".". Dưới tên miền gốc có hai loại tên miền là: tên miền cấp cao dùng chung-
gTLDs (generic Top Level Domains) và tên miền cấp cao quốc gia – ccTLD
(country code Top Level Domains) như .vn, .jp, .kr, .…
Qui tắc đặt tên miền :
Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đich và
phạm vi hoạt động của tổ chức sỡ hữu tên miền.
Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền
được đặt bằng các ký tự (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“.
Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự.
Phân loại tên miền:
• Com : các tổ chức thương mại
• Edu : các cơ quan giáo dục
• Gov : các cơ quan chính phủ
• Mil : các tổ chức quân sự, quốc phòng
• Net : các trung tâm mạng lớn

• Org : các tổ chức khác
• Int : các tổ chức đa chính phủ (ít được sử dụng)
• Arpa : tên miền ngược (chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền reverse
domain).
 Cấu trúc CSDL của DNS.
Cơ sở dữ liệu của hệ thống DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và
phân cấp hình cây.

16
Trong đó:
Root Server:
• Là server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống DNS.
• Root server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS
mà nó chỉ chuyển quyền (delegate) quản lý xuống cho các server cấp thấp
hơn.
• Hiện nay trên thế giới có khoảng 13 root server quản lý toàn bộ hệ
thống Internet.
Zone :
Hệ thống DNS cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó chia hệ
thống tên miền ra thành các zone, trong các zone chứa thông tin về domain
cấp thấp hơn và có khả năng chia thành các zone cấp thấp hơn và phân quyền
cho các DNS server khác quản lý.
Về mặt vật lý hệ thống DNS nằm trên mạng Internet không có có cấu
trúc hình cây nhưng nó được cấu hình phân cấp logic phân cấp hình cây phân
quyền quản lý.
 Các loại DNS server.
Có ba loại DNS server sau:
• Primary server
• Secondary server
 Hoạt động truy vấn của DNS.

• Truy vấn sẽ bắt đầu ngay tại client computer để xác định câu trả lời.
• Khi ngay tại client không có câu trả lời, câu hỏi sẽ được chuyển đến
DNS server để tìm câu trả lời.
• DNS server kiểm tra câu trả lời liệu có phải là thông tin của bản ghi
mà nó quản lý trong các zone của nó không? Nếu có -> kết thúc, ngược lại:
kiểm tra các thông tin được lưu trong cache.
• Nếu có -> kết thúc, ngược lại: nhờ đến DNS server khác.
2. Dịch vụ thư mục - Active Directory ( AD).
17
Active Directory là một dịch vụ quản lý thư mục và cũng là thành phần
mấu chốt của Microsoft Windows Server 2003.
Active Directory ứng dụng DNS, là dịch vụ Internet chuẩn, chịu trách
nhiệm tổ chức các nhóm máy tính thành vùng.
Một trong những ưu điểm của Active Directory là nó quản lý hệ thống
mạng bằng cách tạo ra tên Domain cho WorkGroup, trên cơ sở đó cho phép
các hệ thống khác (Unix, Mac) truy cập vào.
Dịch vụ thư mục Active Directory cung cấp cả cấu trúc Logic và cấu trúc
vật lý cho các thành phần mạng.
3. Dịch vụ cấp IP động DHCP.
• DHCP là dịch vụ cung cấp tự động IP cho các máy tham gia
vào mạng, nhằm đơn giản hóa các tác vụ quản trị của AD (Active Directory ).
• Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và chi phí quản trị hệ thống, khắc
phục tình trạng đụng độ, giúp các ISP tiết kiệm địa chỉ IP thật, phù hợp với
các máy thường xuyên di chuyển qua lại giữa các mạng.
• Yêu cầu cho DHCP:
- DHCP Server:
• Windows 2003 Server .
• Cài dịch vụ DHCP.
• Địa chỉ IP tĩnh, subnet mask, default gateway.
• Phạm vi IP sẽ cấp cho Client.

- DHCP Clients :Các loại hệ điều hành Windows, Unix, Mac đều hỗ
trợ cơ chế này.
• Hoạt động của DHCP :
• B1: Client gửi broadcast gói tin DHCPDISCOVER tới các
Server.
• B2: Server gửi lại client gói tin DHCPOFFER, cấp phát 1 địa
chỉ IP kèm theo Subnet mask và IP của Server.
18
• B3: Client chấp nhận 1 trong những Offer đó, và gửi broadcast
gói tin DHCPREQUEST cho các Server.
• B4: Máy Server gửi lại gói tin DHCPACK để xác nhận, Server
còn gửi kèm 1 số thông tin Default Gateway, DNS Server,
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ QUẢN TRỊ MẠNG LAN CHO TRƯỜNG
THCS XUÂN DU, NHƯ THANH
Xuân Du là xã nằm phía Bắc của huyện Như Thanh, cách xa trung tâm
huyện 21km, là vùng trọng đểm lúa của huyện. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên
1708 ha, có 1530 hộ, với 7318 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc anh em cùng sinh sống:
(Kinh, Mường, Thái Thổ). Địa phương có điều kiện kinh tế ổn định, là địa phương
điểm của tỉnh đang tiến hành xây dựng nông thôn mới. Nhân dân có truyền thống
hiếu học. Cấp Uỷ Đảng- Chính quyền địa phương luôn quan tâm và chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, do đó CSVC, trường lớp học ngày càng khang trang.
- Trường THCS Xuân Du có 14 phòng học kiên cố và 8 phòng nhà ở công vụ. Với
328 học sinh. Khối 6, 7, 8, 9. Mỗi khối có 3 lớp. Tổng số 12 lớp học. Trường có
phòng học vi tính với 25 máy tính chưa được kết nối mạng LAN.
- Ban giám hiệu có 2 người ( Một hiệu trưởng và một phó hiệu trưởng). Trường còn
có bộ phận hành chính, văn thư, th viÖn kế toán, y tế.
- Học sinh trường THCS có truyền thống hiếu học, trường được nhiều năm đạt
trường tiên tiến.
I. Thu thập yêu cầu của khách hàng
1. Sơ đồ trường THCS Xuân Du, Như Thanh

Trường THCS Xuân Du Như Thanh thiết lập mạng LAN phục vụ cho
quá trình điều hành, trao đổi thông tin giữa các máy tính với nhau, quá trình
học tập của học sinh, nghiên cứu tài liệu của giáo viên trong trường. Trường
THCS Xuân Du, Như Thanh gồm 4 khu nhà: Một nhà hiệu bộ được ngăn làm
3 phòng ( Phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, văn phòng trường), một
nhà giảng dạy gồm 2 phòng học và một phòng học tin học trang bị 20 máy
tính, 2 nhà hai tầng xây đối diện nhau, mỗi tầng có 3 phòng học.
19
Sơ đồ mặt bằng trường THCS Xuân Du, Như Thanh
- Nhà A, gồm A1 phòng hiệu trưởng có 1 máy tính xách tay kết nối
Internet qua modem ADSL, phòng A2 phòng phó hiệu trưởng có một
máy tính sách tay kết nối Internet, phòng A3 làm văn phòng
- Nhà B là nhà 2 tầng, mỗi tầng có 3 phòng học, 2 tầng có 6 phòng học
được đánh sô phòng B1, B2, B3, B4, B5, B6.
- Nhà C là nhà 2 tầng, mỗi tầng có 3 phòng học, 2 tầng có 6 phòng học
được đánh sô phòng C1, C2, C3, C4, C5, C6.
- Nhà D có 2 phòng học D1, D2 và phòng D3 là phòng thực hành tin
học, hiện tại phòng D3 được lắp đặt 20 máy tính chưa kết nối mạng
LAN.
Trường có nhu cầu khảo sát thiết kế lắp đặt mạng LAN với:
Mục đích:
20
B1 B2 B3
B5 B6 B7
C1 C2 C3
C4 C5 C6
A1 A2 A3
D1
D2
D3

Nhµ A Nhµ B
Nhµ C
Nhà
D
+ Mạng phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy: quản lý cán bộ, học
sinh, cung cấp các thông tin cho học sinh, giáo viên, nối mạng Internet và
cung cấp tài liệu làm việc cho cán bộ giảng dạy.
+ Có máy chủ ứng dụng như cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ cán bộ, học
sinh, máy chủ quản lý điểm.
+ Làm tăng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình
dạy và học của giáo viên và học sinh của trường THCS Xuân Du, Như Thanh.
Những người sẽ được sử dụng mạng:
+ Học sinh lên phòng máy chỉ được sử dụng máy tính có kết nối mạng
LAN để học tập và chia sẽ tài liệu giữa các máy tính với nhau. Ngoài ra học
sinh không được phép truy nhập vào để chỉnh sửa hệ quản trị của hệ thống
máy tính, và không được phép truy cập internet khi chưa có sự đồng ý của
giáo viên giảng dạy tin học.
+ Giáo viên tin học ở phòng máy được phép thay đổi, chỉnh sửa hệ
quản trị phòng máy (được sự đồng ý của người phụ trách quản trị mạng ).
+ Ngoài ra các thầy cô phụ trách giảng dạy, hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng đều có thể truy cập vào mạng Internet để lấy tài liệu phục vụ cho bài
giảng và quản lý tài nguyên của máy tính.
II. Phân tích yêu cầu
- Trường THCS Xuân Du, Như Thanh yêu cầu sử dụng các dịch vụ trong
mạng đó là:
+ Sử dụng dịch vụ chia sẻ tệp tin giữa các máy tính với nhau, cho phép
trao đổi thông tin (dữ liệu ở các máy tính với nhau ).
+ Sử dụng dịch vụ chia sẻ máy in ở các phòng máy tính cụ thế đó là các
phòng như phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng và phòng văn phòng
nhà trường được bố trí cho các nhân viên làm việc kế toán, thư viện,

+ Giáo viên, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, kế toán được quyền truy
cập web, dịch vụ thư điện tử.
- Mức độ an toàn mạng:
+ Mạng phải có độ ổn định cao và có khả năng dự phòng, tránh lãng
phí về thiết bị.
+ Mạng cần đảm bảo an ninh an toàn cho toàn bộ các thiết bị trước các
truy nhập trái phép từ bên ngoài.
21
+ Sử dụng Firewall (Bức tường lửa) và sử dụng một số phần mềm diệt
Virut có hổ trợ tường lửa để bảo vệ sự an toàn của hệ thống mạng máy tính.
- Mô hình mạng lựa chọn ở đây là Client/ Server ( Khách/Chủ)
- Băng thông tối thiểu là 10Mbps.
- Công nghệ phổ biến trên thị trường.
Lựa chọn thiết bị của Cisco, do đây là nhà cung cấp lớn về thiết bị
mạng trên thế giới, ví dụ: Switch
Hệ điều hành: lựa chọn hệ điều hành
+ Máy chủ: Windows Server 2003/2007/2008/2010. Nhằm tiết kiện tiền
mua bản quyền, trường chọn Windows Server 2003.
+ Máy khách: Windows XP/Windows 7.
Công nghệ mạng là Ethernet với các chuẩn10Base-T, 100Base-T và mở
rộng chuẩn chuẩn10Base-T, 100Base-T
- Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
Do yêu cầu của hệ thống là sự ổn định cao, nên cần phải thiết kế có dự
phòng 1:1, có nghĩa là:
- Sau khi thiết kế song và vận hành mạng chúng ta phải có thời gian
định kỳ bảo hành, kiểm tra lại hệ thống mạng (khoảng 6 tháng )
Do yêu cầu về băng thông của hệ thống mạng tối thiểu là 10Mbps nên
cần lựa chọn hệ thống cáp xoắn đôi từ CAT 3 trở lên, công nghệ Ethernet
10Base-T trở lên.
- Ràng buộc về pháp lý.

Các phần mềm lựa chọn cần mua bản quyền,
III. Thiết kế giải pháp
Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để
thõa mãn những yêu cầu đặt ra trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng.
Việc chọn lựa giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
có thể liệt kê như sau:
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng.
Kinh phí mà Trường cho phép dùng để thiết kế hệ thống mạng đó là
khoảng dưới 200 triệu VNĐ.
22
* Thiết kế hệ thống:
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý liên quan đến việc chọn lựa mô hình
mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần nhận dạng
mạng.
Hệ thống mạng của trường cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục
giữa những người dùng trong mạng cục bộ và có yêu cầu quản lý người dùng
trên mạng nên lựa chọn mô hình mạng cục bộ sẽ là mô hình Client/ Server.
- Mạng dùng giao thức sử dụng cho mạng phải là TCP/IP.
Sắp xếp lắp đặt các thiết bị mạng LAN được phân bố như sau:
- Phòng D3 (Nhà D) là phòng thực hành sẽ lắp đặt 40 máy tính và một
Switch 64 cổng. (mỗi lớp học có nhiều nhất 40 học sinh, đảm bảo mỗi học
sinh một máy tính khi học thực hành).
- Văn phòng nhà trường (phòng A3, nhà A) lắp đặt một máy chủ, một modem
ADSL và một Switch 24 cổng. Máy tính và máy tính sách tay của nhân viên
kế toán, văn thư, giáo viên,… kết nối vào Switch 24 cổng.
- Máy tính sách tay của hiệu trưởng ở phòng A1, nhà A được kết nối vào
Switch 24 cổng.
- Máy tính sách tay của phó hiệu trưởng ở phòng A2, nhà A được kết nối vào
Switch 24 cổng.
- Mỗi một phòng học có một đầu cáp để kết nối mạng LAN, khi giáo viên lên

lớp cần kết nối vào mạng LAN sẽ kết nối máy tính vào đầu cáp này.
Các đầu cáp này được đi từ Switch 64 cổng ở phòng D3.
Khảo sát các hiện có và cần mua mới:
- Các thiết bị trường hiện có:
+ 20 máy tính lắp đặt ở phòng D3, nhà D.
+ Một máy tính sách tay của hiệu trưởng, lắp đặt tại A1
+ Mộ máy tính sách tay của phó hiệu trưởng, lắp đặt tại A2
+ Một máy tính của nhân viên kế toán, văn thư, , lắp đặt tại A3
- Các thiết bị mua thêm
+ Một máy chủ
+ Một Switch 24 cổng, một Switch 64 cổng, và 20 máy tính
+ Một hộp cáp CAT 3, xoắn sợi đôi, một hộp đầu nối RJ45
23
**Mô hình thiết kế:
Căn cứ vào sơ đồ thiết kế mạng ở mức luận lý, kết hợp với kết quả
khảo sát thực địa bước kế tiếp ta đưa ra mô hình thiết kế. Mô tả chi tiết về vị
trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thiết bị nối kết mạng như Switch, vị
trí các máy chủ (Server ) và các máy trạm (PC).
SƠ ĐỒ THIẾT LẮP ĐẶT MẠNG
PHÒNG A3 NHÀ A
24
Máy chủ
Switch 24 cổng
Interne
t
Switch 64 cổng
Nhà D3
Kế toán văn phòng
(1 máy tính)
Phòng A1 Hiệu Trưởng

(1 máy tính)
Phòng A1 Hiệu Phó
(1 máy tính)
18 đầu cáp
SƠ ĐỒ THIẾT LẮP ĐẶT MẠNG
PHÒNG D3 NHÀ D
25
Máy tính 40
Máy tính 1
Phòng học
(14 phòng)
Switch 64 cổng
Switch 24
cổng
9 đầu cáp

×