Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

đề tài tiếp cận và xây dựng ứng dụng e – store theo công nghệ j2ee với rational rose và uml

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

LỜI NÓI ĐẦU
Nếu như trước đây phần mềm (software) được bán kèm theo máy tính, phần
mềm coi như được cho khơng thì ngày nay hồn tồn khác, giá cả phần cứng hạ
xuống và phần mềm dần dần trở nên thống lĩnh. Máy tính trở nên hữu dụng trong
mọi mặt của cuộc sống, sản xuất kinh doanh, khoa học kỹ thuật, quản lý, giáo
dục ... Để có thể áp dụng máy tính vào những nhu cầu của đời sống xã hội ta phải
có các chương trình điều khiển, quản lý, tính tốn và thực hiện các chức năng
như mong muốn mà ta gọi đó là phần mềm. Quy trình để sản xuất được một phần
mềm gồm nhiều cơng đoạn từ phân tích thiết kế, đặc tả u câu khách hàng cho
tới lập trình, bảo trì...Mỗi cơng đoạn là cả q trình địi hỏi kỹ sư phần mềm phải
khảo sát tỉ mỉ, chính xác trong từng thao tác. Chất lượng phần mềm do khâu phân
tich thiết kế quyết định là chủ yếu, do vậy phân tích thiết kế và đặc tả các yêu cầu
là giai đoạn quan trọng nhất.
Nói đến cơng nghệ phần mềm chúng ta phảI kể đến các hệ thống phân tán.
Trong thời kỳ phát triển mạnh của mạng toàn cầu – Internet, các ứng dụng phân
tán phát triển rất mạnh và mang tính cấp thiết. Nó đem lại lợi ích vơ cùng to lớn
cho con người. Nhằm tìm hiểu theo hướng phát triển này, đồ án của em tiếp cận
một công nghệ xây dựng ứng dụng phân tán, đa tầng có tính bảo mật cao. Đó là
cơng nghệ J2EE- Java 2 Platform, Enterprise Edition, nó tương đối mới. Cùng với
công nghệ này, ngôn ngữ mô hình thuần nhất(UML- Unified Modeling Language)
là ngừời bạn đồng hành để mơ hình hóa, hiện thực hố ứng dụng trong q trình
phân tích và thiết kế hướng đối tượng.
Trong đồ án tốt nghiệp em phát triển ứng dụng J2EE với UML (Unified
Modeling Language) và Rational Rose. Trong thời gian ngắn cũng như khả năng,
trong đồ án cịn nhiều sai sót, rất mong sự chỉnh sửa của thầy hướng dẫn và sự
góp ý từ phía người đọc. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Tùng đã
tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành đồ án này.
Nha Trang tháng 07/ 2003
Sinh viên thực hiện:


Lê Quang Dung

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

PHẦN I
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI UML
Mơ hình hóa và thiết kế hướng đối tượng là một cách suy nghĩ về vấn đề sử
dụng các mơ hình được tổ chức xung quanh các khái niệm thế giới thực. Cấu trúc
nền tảng là đối tượng, nó kết hợp cả cấu trúc dữ liệu và hành vi vào trong một
thực thể đơn. Các mơ hình hướng đối tượng là có ích cho việc hiểu vấn đề, việc
trao đổi với người dùng, mơ hình hố các tổ chức kinh doanh, chuẩn bị tài liệu và
thiết kế chương trình cùng cơ sở dữ liệu.
1.1. Các nguyên tắc cơ bản của OO-Object Orientation
1.1.1. Trừu tượng hóa (Abstraction)
Trừu tượng hóa bao gồm việc tập trung vào các khía cạnh bản chất cố hữu
của một thực thể và lờ đi các đặc tính phụ của nó. Trong phát triển hệ thống, điều
này có nghĩa là tập trung vào đối tượng là cái gì và làm cái gì, trước khi quyết định
nó được cài đặt như thế nào. Sử dụng trừu tượng hoá giữa quyền thực hiện các
quyết định lâu dài nhằm tránh các ràng buộc vội vã tới các chi tiết. Việc sử dụng
trừu tượng hóa trong khi phân tích có nghĩa là chỉ giải quyết với các khái niệm lĩnh
vực ứng dụng, không thực hiện các quyết định thiết kế và cài đặt trước khi hiểu
vấn đề. Sử dụng chính xác trừu tượng hố cho phép cùng một mơ hình được sử
dụng cho cả phân tích, thiết kế mức cao, cấu trúc chương trình, cấu trúc dữ liệu
và tài liệu.
1.1.2. Bọc kín (Encapsulation)

Bọc kín (che giấu thơng tin) bao gồm việc phân tách các khía cạnh bên ngồi
của đối tượng, từ các chi tiết cài đặt bên trong của đối tượng. Bọc kín ngăn ngừa
một chương trình trở nên q phụ thuộc lẫn nhau đến nỗi một thay đổi nhỏ cũng
có các hiệu ứng lớn. Việc cài đặt một đối tượng có thể bị thay đổi mà khơng ảnh
hưởng đến các ứng dụng có dùng đến nó. Việc bọc kín là không duy nhất đối với
các ngôn ngữ hướng đối tượng, nhưng khả năng kêt hợp cấu trúc dữ liệu và hành
vi trong một thực thể đơn thực hiện việc bọc kín là kỳ diệu hơn so với các ngơn
ngữ truyền thống.
1.1.3. Kết hợp dữ liệu và hành vi(data - behavior)
Nơi gọi một thao tác không cần xem xét việc thực hiện thao tác đã cho tồn tại
như thế nào. Đa hình đã di chuyển gánh nặng của việc quyết định sử dụng cài đặt
nào từ việc gọi mã tới phân cấp lớp. Trong một hệ thống hướng đối tượng, phân
cấp cấu trúc dữ liệu là đồng nhất với phân cấp kế thừa thao tác.

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
1.1.4. Phân chia
Kỹ thuật hướng đối tượng đề xướng việc phân chia tại vài mức khác nhau.
Việc kế thừa cả cấu trúc dữ liệu và hành vi cho phép cấu trúc chung được chia sẻ
trong vài lớp con giống nhau mà không dư thừa. Việc phân chia mã sử dụng kế
thừa là một trong những tiến bộ chính của ngơn ngữ hướng đối tượng.
Phát triển hướng đối tượng không chỉ cho phép chia sẻ thông tin trong ứng
dụng mà còn đưa ra triển vọng của việc sử dụng lại các thiết kế và mã trong các
đề án tượng lai. Phát triển hướng đối tượng cung cấp các cơng cụ như là trừu
tượng bọc kín, kế thừa để xây dựng các thư viện của các thành phần có thể dùng
lại được.
1.2. Các khái niệm cơ bản của hướng đối tượng
Khi nói về hướng đối tượng, các khái niệm cơ bản sau đây cần được hiểu rõ:



Đối tượng (Object)



Lớp (Class)



Thuộc tính (Atribute)



Thao tác (Operation)



Giao tiếp – đa hình (Interface - Polymorphism)



Thành phần (Component)



Đóng gói (Package)




Hệ thống con (Subsystem)



Quan hệ (Relationship)

Tất cả các khái niệm này được trình bày trong phần “tổng quan về UML” ở
phần sau.
1.3. Phát triển hướng đối tượng là gì?
Phát triển hướng đối tượng là một cách suy nghĩ mới về phần mềm đặt cơ sở
trên những khái niệm trừu tượng đang tồn tại trong thế giới thực. Bản chất của
việc phát triển hướng đối tượng là nhận biết và tổ chức các khái niệm thuộc lĩnh
vực ứng dụng.
1.3.1. Các khái niệm mơ hình hố
Các ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng là có ích trong việc loại bỏ các hạn
chế do tính khơng mềm dẻo của các ngơn ngữ lập trình truyền thống.
Phát triển hướng đối tượng là quá trình nhận thức độc lập với ngơn ngữ lập
trình cho đến các bước cuối cùng. Phát triển hướng đối tượng là hướng suy nghĩ
mới và khơng là kỹ thuật lập trình. Lợi ích của vấn đề này là giúp các chuyên gia,
phát triển viên và khách hàng biểu lộ các khái niệm trừu tượng một cách rõ ràng
và truyền gởi chúng tới nơi khác. Nó có thể phục vụ như là một trung gian cho
việc xác định, phân tích, lập tài liệu và giao tiếp cũng như việc lập trình.
1.3.2. Phương pháp hướng đốI tượng
Chúng ta đưa ra phương pháp phát triển hướng đối tượng và các ký hiệu đồ
họa cho việc biểu diễn các khái niệm hướng đối tượng. Phương pháp bao gồm
việc xây dựng một mơ hình của lĩnh vực ứng dụng, sau đó thêm các chi tiết vào
nó trong khi thiết kế hệ thống.
Trang 3



Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Có nhiều phương pháp phân tích và thiết kế hướng đối tượng khác nhau –
tiêu biểu là các phương pháp Booch của Grady Booch, phương pháp OMT
(Object Modeling Technique) của James Rumbaugh, phương pháp OOSE (Object
Oriented Software Engineering) của Ivar Jacobson. Nhìn chung, một cách chắc
chắn rằng các phương pháp này đều bao gồm các bước: phân tích, thiết kế hệ
thống, thiết kế đối tượng, cài đặt. Mặc dù vậy, mỗi phương pháp có cách thức mơ
hình hố khác nhau.
Trong đồ án này, em sẽ trình bày phương pháp hướng đối tượng với việc sử
dụng ký pháp của UML để mơ hình hố.
1.4. Lợi ích và sức mạnh của OO
• Cách tiếp cận hướng chức năng
Trước kia chúng ta thường hay sử dụng phương pháp hướng chức năng để
xây dựng hệ thống. Với phương pháp này, dữ liệu và chức năng(hành vi hay xử
lý) được tách ra riêng rẽ. Ở đó, chức năng được coi như là những hành vi có tính
chủ động, cịn dữ liệu là bộ phận nắm giữ thông tin một cách bị động và được tác
động bởi các chức năng. Hệ thống được chia thành các chức năng nhỏ dần cho
tới khi nó có thể dễ dàng cho việc mã hố, cịn dữ liệu được gửi giữa các chức
năng này. Một hệ thống được phát triển theo cách này thường trở nên khó bảo trì.
Một vấn đề quan trọng với phương pháp hướng chức năng là tất cả các chức
năng phải biết làm thế nào dữ liệu được lưu trữ, cấu trúc dữ liệu của nó. Các kiểu
khác nhau của dữ liệu có những định dạng khác nhau, vì thế việc mã hố chương
trình trở nên rắc rối. Hơn nữa, khi ta thay đổi cấu trúc dữ liệu, dẫn đến ta phải
thay đổi tất cả các chức năng liên quan đến cấu trúc này. Hệ thống được phát
triển theo phương pháp này trở nên có tính ổn định kém. Một chút thay đổi sẽ gây
nên hậu quả nghiêm trọng.
Một vấn đề khác đối với phương pháp hướng chức năng là chúng ta thường
khơng có những tư duy một cách tự nhiên về cấu trúc của vấn đề nó được cấu tạo
như thế nào. Do vậy việc xây dựng hệ thống trở nên khó khăn hơn.
Một nguyên nhân khác đối với phương pháp hướng chức năng là hệ thống rất

khó để sửa đổi, tính khả chuyển kém, nhạy cảm với sự thay đổi, vì dữ liệu và
hành vi bị tách riêng.
• Cách tiếp cận hướng đối tượng
Việc phát triển hệ thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng sẽ mang lại cho
ta nhiều lợi ích, tiêu biểu là:
- Giảm chi phí bảo trì: bởi vì hầu hết các xử lý trong hệ thống được bọc kín dữ liệu và hành vi được gom chung lại, các hành vi có thể được sử dụng lại và kết
hợp thành các hành vi mới.
- Mơ hình thế giới thực: hệ thống hướng đối tượng là định hướng để mơ hình
thế giới thực. Các đối tượng được tổ chức thành các lớp đối tượng, và các đối
tượng được kết hợp với các hành vi. Mơ hình dựa trên đối tượng hơn là dựa trên
dữ liệu và xử lý. Cách thức này gần gũi với tư duy con người, do vậy việc xây
dựng dễ dàng hơn.
- Tính tin cậy cao: bởi vì các hành vi mới được xây dựng từ các đối tượng đã
có sẵn.
- Khả năng sử dụng lại mã nguồn cao: bởi cơ chế kết hợp dữ liệu với hành vi
vào một đối tượng riêng biệt, cơ chế đóng gói, cơ chế bọc kín. Do vậy, dễ dàng
cho việc kế thừa, hay sử dụng lại.
Trang 4


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
1.5. Tổng quan về UML
UML được viết tắt của cụm từ Unified Modeling Language, tạm dịch là ngơn
ngữ mơ hình hợp nhất.
UML là thế hệ kế vị của làn sóng phân tích và thiết kế hướng đối tượng (OOA
& D) xuất hiện trong những năm đầu 80 và cuối những năm 90. UML phát triển
trên sự hợp nhất trong các phương pháp của tác giả Booch, Rumbaugh (OMT) và
Jacopson, và đã được chuẩn hóa bởi OGM.

Hình 1.1: sự hợp nhất của UML


UML được gọi là một ngơn ngữ mơ hình hóa dùng để đặc tả, trực quan hóa
dùng để xây dựng và làm sưu liệu cho các hệ thống phần mềm
• Mơ hình hóa : giúp cho chúng ta hiểu được thế giới thực, mơ hình hóa thế
giới thực để có thể hiểu được những đặc trưng, tính tốn các thơng số và dự
đốn kết quả sẽ đạt được.
• Ngơn ngữ : Chức năng của UML như là một phương tiện để bày tỏ và trao
đổi tri thức (giao tiếp)
• Trực quan hóa hệ thống : được sử dụng để diễn tả hệ thống một cách trực
quan trước khi nó được thực hiện.
• Xây dựng hệ thống : được sử dụng để hiện thực hóa hệ thống.
• Làm sưu liệu : được sử dụng để nắm bắt kiến thức về hệ thống thơng qua
vịng đời của nó.
UML khơng phải là :
• Một ngơn ngữ lập trình trực quan, mà nó là một ngơn ngữ mơ hình.
• Một cơng cụ, mà nó là một ngơn ngữ đặc tả mơ hình
• Một xử lý, mà nó cho phép xử lý
UML thích hợp với việc giải quyết vấn đề hướng đối tượng. Bất kì ai quan tâm
đến UML đều quen thuộc với nguyên lý cơ bản về việc giải quyết vấn đề hướng
đối tượng, bắt đầu với việc xây dựng mơ hình. Mơ hình (model ) là sự trừu tượng
hoá vấn đề cơ bản. Phạm vi (domain ) là thế giới thực mà vấn đề đó mang đến.
Trang 5


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Mơ hình chứa các đối tượng (objects) tác động lẫn nhau bằng cách gởi các
thông tin (messages) khác nhau. Nếu một đối tượng đang tồn tại thì đối tượng đó
có thuộc tính (attributes) và có các hành vi (behaviors hoặc operations). Giá trị của
các thuộc tính trong đối tượng được xác định bởi trạng thái của nó (state).
Lớp (Classes) là bảng thiết kế cho các đối tượng. Lớp bao gồm các thuộc tính

(dữ liệu) và các hành vi (phương thức hoặc hàm) trong một thực thể riêng biệt
đơn giản. Các đối tượng là các thể hiện (instance) của các lớp.
1.5.1. Các đặc điểm của UML
Bốn đặc điểm chính của UML để có thể phân biệt với các ngơn ngữ mơ hình
khác :


Đa năng (general-purpose)



Khả năng ứng dụng rộng rãi (broadly applicable)



Được hỗ trợ bởi các cơng cụ (tool- supported)



Là một chuẩn cơng nghiệp (industrial standerdized)

1.5.2 Kiến trúc tổng qt của UML
a)Các mơ hình .
Xét về đặc điểm tĩnh, các mơ hình nắm bắt một số đặc điểm và hành vi của hệ
thống.
Xét về đặc điểm động, nắm bắt các đặc điểm của hệ thống, về cơ bản chúng
lưu trữ các tri thức về mặt ngữ nghĩa.
b) Cấu trúc View
Ngày nay các hệ thống phần mềm càng trở nên phức tạp, khó khăn do vậy ta
khơng thể mơ hình hóa chúng chỉ bằng một lược đồ hay mơ hình. Hệ thống phải

được phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau. UML đưa ra định nghĩa về cấu trúc
View. Mỗi View là một thể hiện của hệ thống dưới một khía cạnh nào đó. Mỗi
View có thể bao gồm nhiều loại lược đồ khác nhau (xem hình 1.2)

Use Case View hay còn gọi là Use model view thể hiện các vấn đề về
giải pháp liên quan đến chức năng tổng qt của hệ thống.

Logical View hay cịn gọi là Structure Model view hoặc Static view: thể
hiện các vấn đề liên quan đến cấu trúc thiết kế hệ thống.

Trang 6


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.2 : cấu trúc View trong UML


Process View hay cịn gọi là bihavioral model view, Dynamic hay
Collaboration View thể hiện các vấn đề liên quan đến xử lý giao tiếp và
đồng bộ trong hệ thống.



Deployment View hay còn gọi là Environment model View : thể hiện các
vấn đề liên quan đến việc triển khai hệ thống.



Một số model View khác có thể được sử dụng khi cần thiết.


c) Các lược đồ. Lược đồ miêu tả các tri thức về mặt cú pháp được miêu tả quanh
cấu trúc, Hình 1.3

Hình 1.3 : Các lược đồ của UML

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
♦ Use Case View
Lược đồ người sử dụng (Use Case Diagram) : Mô tả các chức năng của hệ
thống. Lược đồ Use Case diễn tả các Use Case trong hệ thống và các quan hệ
ràng buộc…
♦ Logical View
Lược đồ lớp (Class Diagram) : mô tả cấu trúc tĩnh của hệ thống thể hiện các
phần mà hệ thống có thể xử lý được.
Lược đồ đối tượng (Object Diagram): mô tả cấu trúc tĩnh của hệ thống tại một
thời điểm, nó có thể xem như một thể hiện của lược đồ lớp.
♦ Process View
Lược đồ tuần tự ( Sequence Diagram ) :Mô tả sự tương tác giữa các thành
phần trong hệ thống theo thời gian.
Lược đồ cộng tác (Collaboration Diagram) : mô tả sự tương tác giữa các thành
phần trong hệ thống theo thời gian và không gian.
Lược đồ trạng thái (State Diagram) : mô tả trạng thái, sự hồi đáp của một
thành phần trong hệ thống khi có những tác động vào nó.
Lược đồ hoạt động (Activity Diagram) : mô tả sự hoạt động của các thành
phần trong hệ thống.
♦ Implementation View
Lược đồ thành phần (Component) : mô tả tổ chức của các thành phần thực thi

trong hệ thống.
♦ Invironmen View
Lược đồ triển khai (Deployment Diagram) : mơ tả cấu hình của các thành phần
mơi trường và trình tự của các thành phần thực thi trên đó.
1.5.3. Các lược đồ trong UML
Trọng tâm của việc giải quyết vấn đề hướng đối tượng là xây dựng một mơ
hình. Mơ hình trừu tượng hóa các chi tiết cần thiết của vấn đề cơ bản về thế giới
thực. Trọng tâm của UML được thể hiện qua 8 loại lược đồ khác nhau :


Use case diagrams (Lược đồ Use case)



Class diagrams (Lược đồ lớp)



Sequence diagrams (Lược đồ tuần tự)



Collaboration diagrams (Lược đồ cộng tác)



Statechart diagrams (Lược đồ trạng thái)




Activity diagrams (Lược đồ hoạt động)



Component diagrams (Lược đồ thành phần)



Deployment diagrams (Lược đồ triển khai)

1.5.3.1. Use case diagrams (Lược đồ use case)
Use case diagrams mơ tả hệ thống làm gì từ quan điểm của người quan sát
tổng quan. Điều quan trọng là nhấn mạnh hệ thống làm gì hơn là làm như thế nào.
Trang 8


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Lược đồ Use case quan hệ gần gũi đến các sự kiện. Sự kiện (scenario) là
những gì xảy ra khi ai đó tương tác với hệ thống. Đây là sự kiện về một khoa y
học: một bệnh nhân gọi phòng khám để hẹn gặp cho việc kiểm tra hàng năm.
Người tiếp tân tìm thời gian trống gần nhất trong sổ hẹn gặp và lịch hẹn gặp cho
thời qian đó.
Use case là tập hợp các sự kiện về một cơng việc đơn giản hoặc mục đích
của nó. actor là người tham gia vào các sự kiện trong phiên làm việc. Actor đóng
vai trị là người hoặc đối tượng hoạt động. Hình dưới là mơ tả use case là Make
Appointment, actor là Patient. Mối liên hệ giữa use case và actor là mội quan hệ
kết hợp ( communication association ) (gọi tắt là communication ).

Hình 1.4: actor và use case
Actor có hình que, Use case có hình bầu dục, mối quan hệ là đường thẳng liên

kết giữa actor và use case.
Lược đồ use case là tập hợp các actor, các use case, các mối quan hệ giữa
chúng. Hình vẽ dưới cho ta 4 use case và 4 actor. Chú ý rằng một use case đơn
giản có thể có nhiều actor.

Hình 1.5: lược đồ use case
Lược đồ Use case hổ trợ 3 phạm vi sau :
• Xác định các đặc trưng : Use case mới thường thường phát sinh các yêu
cầu mới khi hệ thống phân tích và đưa ra các mơ hình.
• Giao tiếp với clients : các kí hiệu đơn giản giúp cho lược đồ use case có
thể giao tiếp với client.
• Phát sinh các trường hợp test : tập hợp các sự kiện cho một use case có
thể đề nghị các trường hợp cho các sự kiện này.

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Chi tiết lược đồ Use case
Lược đồ Use case phát hoạ tổng quan của hệ thống. Mỗi lược đồ Use case có
các actor, các use case, các quan hệ. Một lược đồ Use case đơn giản được mở
rộng với các đặc trưng thêm vào để hiển thị thơng tin hơn (hình 1.6).
Các đặc trưng của lược đồ Use case


system boundaries (kết hợp hệ thống)



generalizations (tổng quát hố)




includes (bao hàm)



extensions (mở rộng)

Hình 1.6: lược đồ use case mở rộng
Lược đồ Use case mở rộng lược đồ với các đặc trưng thêm vào.
Hình chữ nhật kết hợp hệ thống ( system boundary ) phân chia hệ thống từ
các actor mở rộng.
Tổng quát hoá (generalization) use case biểu diễn rằng một use case là một
loại đặc biệt đơn giản khác.Pay Bill là use case cha và Bill Insurance là use case
con .Use case con được thay thế bởi use case cha bất cứ khi nào cần thiết. Sự
tổng quát hố xuất hiện như một dịng với mũi tên hình tam giác ở đầu hướng về
use case cha.
Quan hệ bao hàm ( Include ) quản lý use case thành use case thêm vào.Quan
hệ bao hàm hữu ích khi cùng use case được phân chia thành hai use case khác
nhau. Cả Make Appointment và Request Medication quan hệ bao hàm với như
cơng việc con. Trong lược đồ, kí hiệu bao hàm là đường gạch đứt, bắt đầu ở use
case cơ sở và kết thúc với mũi tên đến use case bao hàm. Đường gạch đứt được
gán nhãn <<include>>.
Quan hệ mở rộng (extend) chỉ ra một use case là một biến đổi của use case
khác. Kí hiệu quan hệ mở rộng là đường gạch đứt, có nhãn là <<extend>> và một
Trang 10


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

mũi tên hướng về use case cơ sở. Điểm mở rộng (extension point) được xác định
khi use case mở rộng là thích hợp và được viết bên trong use case cơ sở.
1.5.3.2. Class diagrams (Lược đồ lớp)
Class diagram đưa ra tổng quan hệ thống bằng cách hiển thị các lớp và quan
hệ giữa chúng.
Lược đồ lớp là lược đồ tĩnh, hiển thị những gì tác động nhưng khơng xảy ra
những gì khi chúng tác động.
Lược đồ lớp dưới đây mô tả một khách hàng đặt hàng. Lớp chính là Order, kết
hợp với nó là Customer và Payment. Payment là một trong 3 loại : Cash,
Check, hoặc Credit. Order chứa OrderDetails và kết hợp với Item.

Hình 1.6:lược đồ lớp
Lược đồ lớp có 3 loại quan hệ :
• association (quan hệ kết hợp) -- một quan hệ giữa các thể hiện của 2 lớp.
Đây là một quan hệ kết hợp giữa hai lớp nếu một thể hiện của một lớp phải biết
đến thể hiện khác làm việc với nó. Trong một lược đồ, một quan hệ kết hợp là một
liên kết, kết nối đến hai lớp.
• aggregation (quan hệ thu nạp)-- mối kết hợp trong một lớp thuộc về một
tập hợp. Một quan hệ thu nạp có một hình thoi cuối điểm được xem là tồn thể.
Trong lược đồ này,Order có một tập hợp là OrderDetails.
• generalization (quan hệ tổng quát hoá)-- mối liên kết kế thừa diển tả một
lớp là một lớp cha (superclass) của lớp khác. Quan hệ tổng qt hố có một hình
tam giác biểu diễn lớp cha. Payment là lớp cha của Cash, Check, và Credit.
Một mối kết hợp có hai đầu giới hạn. Một đầu có thể có một tên vai trị ( role
name) để lọc ra tính tự nhiên của mối kết hợp. Ví dụ,OrderDetail là một đường
mẫu của Order.
navigability (tính định hướng) : mũi tên trong quan hệ kết hợp hiển thị hướng
quan hệ có thể xem xét và truy vấn. OrderDetail có thể truy vấn về mẫu (Item)
của nó nhưng không thông qua cách khác. Trong trường hợp này, OrderDetail có
Item. Quan hệ kết hợp có mũi tên có tính định hướng .

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
multiplicity (bản số ) của một đầu quan hệ là số thể hiện của lớp kết hợp với
một đầu khác. Bản số là một số hoặc một dãy số. Ví dụ : một Order chỉ có một
Customer, nhưng một Customer có nhiều Orders.
Bản số
0..1
0..* hoặc *

Giải thích
0 hoặc 1 thể hiện.
Khơng giới hạn số thể hiện

1

Chính xác 1 thể hiện

1..*

Ít nhất 1 thể hiện

Hình 1.7: bản số trong lược đồ lớp
Mỗi lược đồ lớp có các lớp, các quan hệ, và các bản số. Tính định hướng và
các vai trò là các mẫu tuỳ chọn đặt trong lược đồ để làm sáng tỏ.
Chi tiết lược đồ lớp Lược đồ lớp gồm các lớp, các liên kết, các bản số. Lược đồ
lớp có thể biểu diễn nhiều thơng tin.



compositions (thành phần)



class member visibility and scope (phạm vi và tầm vực của lớp thành viên)



dependencies and constraints (phụ thuộc và ràng buộc)



interfaces (giao diện)

Composition and aggregation (Thành phần và thu nạp)
Quan hệ kết hợp trong đối tượng là phần mở rộng của quan hệ thu nạp.
Thành phần (Composition ) là quan hệ kết hợp với phần (part) thuộc về tồn bộ
(whole), phần khơng tồn tại nếu khơng có tồn bộ. Thành phần được hiển thị bởi
hình thoi đặc ở phía cuối tồn bộ.
Trong lược đồ này biểu diễn rằng, một BoxOffice thuộc về một
MovieTheater.Nếu bỏ MovieTheater thì sẽ huỷ BoxOffice. T

Hình 1.8:lược đồ thành phần và thu nạp

Lớp thông tin: tầm vực (visibility) và phạm vi (scope)
Trang 12


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Chú thích lớp là một hình chữ nhật gồm 3 phần : tên lớp, thuộc tính

(attributes) và phương thức (operations). Thuộc tính và phương thức được gán
theo phương thức truy xuất và phạm vi.

Hình 1.9 : lớp thơng tin tầm vự và phạm vi
Ví dụ minh hoạ cách sử dụng theo qui ước UML.


Thành viên tĩnh được gạch dưới. Thành viên làm ví dụ thì khơng.

• Phương
thức
được
trình
bày
như
<access specifier> <name> ( ) : <return type>

sau

:

• Danh sách thông số (parameter list) hiển thị mỗi kiểu thông số sau dấu hai
chấm
Dependencies and constraints (Phụ thuộc và ràng buộc)
Phụ thuộc (dependency ) là mối quan hệ giữa hai lớp mà thay đổi lớp này có
thể ảnh hưởng đến lớp khác. Phụ thuộc được vẽ như đường gạch đứt. Trong
lược đồ lớp Co op dưới đây phụ thuộc vào Company. Nếu thay đổi Company thì
phải thay đổi Co op.

Trang 13



Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Hình 1.10: quan hệ phụ thuộc và ràng buộc trong lược đồ lớp
Ràng buộc ( constraint ) là điều kiện mà mỗi thực thi về thiết kế phải hoàn
thành. Ràng buộc được biểu diễn dưới hai dấu ngoặc mốc {}. Ràng buộc trong
lược đồ trên chỉ ra rằng một Section có thể là một phần của CourseSchedule..
Interfaces (Giao diện) và stereotypes (Khuôn mẫu)
Giao diện (interface) là một tập hợp các kí hiệu hoạt động. Trong C++, giao
diện được thực hiện như các lớp trừu tượng với các thành viên ảo. Trong Java
chúng được thực hiện trực tiếp.
Lược đồ lớp dưới đây là một mơ hình về hội nghị nghề nghiệp. Lớp liên quan
đến hội nghị là SessionTalk (một bảng trình bày đơn giản) và Session (tập hợp
liên quan đến SessionTalk). ShuttleSchedule với danh sách các ShuttleStop là
phần quan trọng để đăng kí ở tại khách sạn. Trong lược đồ có một ràng buộc,
ShuttleStop được phân cấp.
Có ba giao diện trong lược đồ : IDated, ILocatable, và ITimed. Tên của giao
diện bắt đầu bằng kí tự I và đi kèm với các phương thức trừu tượng được viết
bằng chữ nghiêng.
Một lớp như lớp ShuttleStop, với các phương thức kết hợp trong giao diện
như ILocatable, là implementation ( hoặc realization ) của giao diện.
Lớp ShuttleStop có kiểu mẫu ( stereotype ) << place>>. Kiểu mẫu qui định
phương pháp mở rộng UML, là thành phần mơ hình mới được tạo từ các kiểu tồn
tại. Tên kiểu mẫu được viết trên tên lớp. Giao diện là một loại đặc biệt của kiểu
mẫu.
Có hai cách kí hiệu giao diện trong UML : một là kí hiệu như trên, hai là kí hiệu
hình que hoặc hình trịn.
Trong hình trịn chú thích, giao diện là hình trịn với đường thẳng kết nối đến
lớp thi hành.


Hình 1.11:các lớp giao diện trong lược đồ.

Trang 14


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.12: các lớp giao diện và khn mẫu
Packages (Gói) và objects (Đối tượng)
Để tổ chức các lược đồ lớp phức tạp, ta có thể nhóm các lớp phức tạp vào
trong các gói (packages). Một gói là một tập hợp các thành phần UML liên quan.
Lược đồ dưới đây là một mơ hình nghiệp vụ với các lớp được nhóm vào các gói.
Các gói có dạng hình chữ nhật với các nhãn (tab)ở đầu. Tên gói trong nhãn hoặc
trong hình chữ nhật. Đường gạch nối là quan hệ phụ thuộc (dependencies). Một
gói phụ thuộc vào một gói khác nếu sự thay đổi của gói khác có ảnh hưởng đến
sự thay đổi ngay lúc đầu.

Hình 1.13: lược đồ thành phần
1.5.3.3. Object diagrams (Lược đồ đối tượng) là một loại đặc biệt của lược đồ
lớp, biểu diễn các thể hiện thay vì các lớp. Chúng dùng để giải thích các mối quan
hệ phức tạp, đặc biệt là quan hệ đệ qui.
Lược đồ lớp dưới đây hiển thị một Department có thể chứa nhiều
Departments khác.
Trang 15


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.14: lược đồ lớp thể hiện quan hệ đệ qui
Lược đồ đối tượng dưới đây giải thích lược đồ lớp.


Hình 1.15: lược đồ đốI tượng
Mỗi hình chữ nhật trong lược đồ tương ứng với một thể hiện. Tên thể hiện
được gạch dưới trong lược đồ UML. Tên lớp hoặc tên thể hiện có thể được loại
bỏ từ lược đồ đối tượng nhưng ý nghĩa lược đồ vẫn rõ.
1.5.3.4. Sequence diagrams (Lược đồ tuần tự)
Lược đồ lớp và lược đồ đối tượng là các cấu trúc (view) mơ hình tĩnh. Lược đồ
tương tác (Interaction diagrams) là cấu trúc động, mô tả các đối tượng cộng tác
như thế nào.
Lược đồ tuần tự (sequence diagram ) là lược đồ tương tác diễn tả các
phương thức (operations ) hoạt động như thế nào, thông điệp nào được gởi đến
và khi nào. Lược đồ tuần tự được tổ chức theo thời gian. Các đối tượng liên quan
đến phương thức được liệt kê từ trái sang phải khi chúng tham gia vào thông điệp
tuần tự.
Dưới đây là lược đồ tuần tự cho việc đặt chổ khách sạn. Đối tượng bắt đầu
các thông điệp tuần tự là Reservation window.

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.16: lược đồ tuần tự
Reservation window gởi một thơng điệp makeReservation()đến HotelChain.
Sau đó HotelChain gởi một thơng điệp makeReservation() đến Hotel. Nếu Hotel
có phịng, thì nó sẽ đặt chỗ (Reservation) thừa nhận việc đặt chổ này
(Confirmation ).
Đường nét đứt gọi là lifeline, biểu diễn thời gian mà đối tượng đang tồn tại.
Mỗi mũi tên là một thông điệp gọi. Mũi tên đi từ người gởi đến đỉnh activation bar
của thông điệp trong lifeline của người nhận. Activation bar biểu diễn khoảng thời

gian thực thi thông điệp.
Trong lược đồ ví dụ, Hotel sử dụng selfcall để quyết định nếu có phịng. Khi
đó Hotel tạo cơng việc đặt chổ (Reservation) và thừ nhận việc đặt chổ này
(Confirmation). Dấu hoa thị trong self call có nghĩa lặp lại ( iteration ) để chắc
chắn rằng có phịng để ở mỗi ngày trong khách sạn. Biểu thức trong dấu ngoặc
đơn là điều kiện ( condition ).
Lược đồ có một thơng báo (note) để giải thích, đó là đoạn văn bản ở trong
hình chữ nhật có nếp quăn ở góc. Thơng báo có thể đặt vào trong bất kì lược đồ
UML nào.
1.5.3.5. Collaboration diagrams (Lược đồ cộng tác)
Collaboration diagrams cũng là lược đồ tương tác. Chúng chuyển thông tin
giống nhau như lược đồ tuần tự, nhưng chúng tập trung vào vai trị đối tượng thay
vì thời gian mà thơng điệp đó gởi đến. Trong lược đồ tuần tự, vai trò đối tượng là
các đỉnh và thông điệp được kết nối.

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.17: lược đồ cộng tác
Hình chữ nhật của vai trò đối tượng được ghi trong lớp hoặc tên đối tượng
hoặc cả hai. Tên lớp được đặt trước dấu hai chấm ( : ).
Mỗi thông điệp trong lược đồ cộng tác có số tuần tự (sequence
number).Thơng điệp đầu tiên được đánh số 1.
1.5.3.6. Statechart diagrams (Lược đồ trạng thái)
Các đối tượng có các hành vi và trạng thái. Trạng thái của đối tượng phụ thuộc
vào hoạt động hoặc điều kiện hiện hành. Lược đồ trạng thái (statechart diagram)
hiển thị các trạng thái của đối tượng và các biến đổi trong trạng thái.
Trong lược đồ ví dụ, mơ hình đăng nhập vào hệ thống ngân hàng trên

mạng.Trước hết, đăng nhập vào số mật khẩu và số ID của người đó, sau đó
submit thơng tin để xác nhận.
Đăng nhập có thể thực hiện trong 4 trạng thái khơng trùng lắp sau :Getting
SSN, Getting PIN, Validating (tính hợp lệ), và Rejecting (loại bỏ). Từ mỗi trạng
thái đến một số chuyển tiếp(transitions) hoàn toàn, xác định được trạng thái kế
tiếp.

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.18: lược đồ trạng thái
Các trạng thái được khoanh trịn trong hình chữ nhật. Các chuyển tiếp theo
hướng mũi tên từ trạng thái này đến trạng thái khác. Các sự kiện hoặc các điều
kiện được viết bên cạnh mũi tên.
Trạng thái ban đầu (hình trịn đen) là một động tác giả để bắt đầu hoạt động.
Trạng thái cuối cùng cũng là trạng thái giả để kết thúc hoạt động.
Hoạt động diễn ra khi kết quả của một sự kiện hoặc điều kiện được nhấn
mạnh trong phần trình bày hay trong hành động. Trong khi ở trạng thái hợp lệ (),
đối tượng không chờ một sự kiện bên ngồi đến một trigger chuyển đổi thay vì
trình bày một hoạt động. Kết quả của hoạt động được xác định ở trạng thái kế
tiếp.
Tiến trình khơng đồng bộ hoặc trùng lắp
Lược đồ tuần tự, lược đồ cộng tác, lược đồ hoạt động, lược đồ trạng thái là
các cấu trúc mơ hình động. Chúng cho ta thấy được cấu trúc bên trong mơ hình.
Lược đồ tuần tự và lược đồ cộng tác tập trung vào các thông điệp liên quan đến
việc hồn tất một tiến trình đơn lẻ. Lược đồ trạng thái tập trung vào một đối tượng
đơn lẻ. Lược đồ hoạt động tập trung vào luồng hoạt động trong cơng việc đơn lẻ.
Sau đây là phần trình bày về các hoạt động không đồng bộ hoặc trùng lắp của

lược đồ tuần tự và lược đồ trạng thái .
Lược đồ tuần tự với thông điệp không đồng bộ
Thông điệp gọi là khơng đồng bộ (asynchronous ) nếu nó cho phép gởi thêm
các thông điệp trong khi thông điệp ban đầu vẫn cịn đang xử lý. Thời gian của
một thơng điệp không đồng bộ độc lập với thời gian các thông điệp xen vào.
Lược đồ tuần tự dưới đây minh hoạ hoạt động của một y tá yêu cầu kiểm tra
chuẩn đốn ở phịng mạch. Có hai thộng diệp khơng đồng bộ từ Nurse :

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.19 : lược đồ tuần tự với thơng điệp khơng đồng bộ
1) u cầu phịng mạch (MedicalLab) đăng kí ngày để kiểm tra.
2) yêu cầu công ty bảo hiểm (InsuranceCompany) chấp thuận kiểm tra.
Yêu cầu của các thông điệp này được gởi hoặc được thực hiện khơng thích
hợp. Nếu InsuranceCompany chấp nhận kiểm tra thì sẽ lên lịch kiểm tra trong
ngày được cung cấp bởi MedicalLab.
UML sử dụng các qui ước thông điệp sau :
Biểu tượng

Ý nghĩa
Thơng điệp có thể đồng bộ hoặc khơng
đồng bộ
Thơng điệp phản hồi (không bắt buộc)
Thông điệp đồng bộ
Thông điệp khơng đồng bộ

Hình 1.20: các qui ước thơng điệp của UML

Trùng lắp và không đồng bộ trong lược đồ trạng thái
Các trạng thái trong lược đồ trạng thái có thể lồng nhau. Quan hệ các trạng
thái có thể nhóm cùng trong một trạng thái hoàn chỉnh (composite state) đơn lẻ.
Các trạng thái lồng nhau thì cần thiết khi một hoạt động liện quan đến các hoạt
động con trùng lắp hoặc khơng đồng bộ.
Lược đồ trạng thái dưới đây có hai tiểu trình trùng lắp dẫn vào hai trạng thái
con của trạng thái hoàn chỉnh Auction: Bidding và Authorizing Credit. Bidding
là trạng thái hoàn chỉnh với ba trạng thái con.Authorizing Credit có hai trạng thái
con.

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Auction yêu cầu phân nhánh ở đầu vào thành hai tiểu trình riêng biệt. Trừ khi
có một tồn tại khác thường (như Cancelled hoặc Rejected), sự tồn tại từ trạng
thái hoàn chỉnh Auction diễn ra khi cả các trạng thái con đang tồn tại.

Hình 1.21: trùng lắp và không đồng bộ trong lược đồ trạng thái
1.5.3.7. Activity diagrams (Lược đồ hoạt động)
activity diagram là một biểu đồ tiến trình (flowchart). Lược đồ hoạt động và
lược đồ trạng thái có quan hệ với nhau. Khi lược đồ trạng thái tập trung vào một
đối tượng thông qua một quá trình, lược đồ hoạt động tập trung vào luồng hoạt
động liên quan đến một tiến trình đơn. Lược đồ hoạt động biểu diễn có nhiều hoạt
động này phụ thuộc vào nhiều hoạt động khác.
Ví dụ chúng ta sử dụng theo tiến tình:"Rút tiền ra khỏi ngân hàng thơng qua
ATM "
Ba lớp liên quan đến hoạt động Customer, ATM, và Bank.Tiến trình bắt đầu ở
hình trịn đen đầu tiên phía trên và kết thúc ở hình trịn trắng trọng tâm là màu đen
phía dưới.

Lược đồ hoạt động có thể phân chia thành đối tượng swimlanes để xác định
đối tượng nào liên quan đến hoạt động này. Một chuyển đổi (transition) đơn giản
ra khỏi hành động để kết nối đến hành động khác.
Một chuyển đổi có thể tách ra thành hai hay nhiều chuyển đổi riêng biệt qua
lại. Biểu thức chắn (Guard expressions) bên trong dấu [] chuyển đổi ra khỏi một
nhánh. Một nhánh và nhánh kế tiếp của nó kết hợp để đánh dấu nhánh cuối xuất
hiện trong lược đồ dưới dạng hình thoi rỗng.
Một chuyển đổi có thể phân nhánh thành hai hay nhiều hoạt động song song.
Sự phân nhánh và sự kết hợp các tiểu trình tiếp theo ra khỏiphân nhánh xuất hiện
trong lược đồ như thanh rắn.

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình 1.22: lược đồ hoạt động

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ J2EE
(Java 2 Platform Enterprise Edition)
2.1. Giới thiệu sơ lược về J2EE System
J2EE là nền để phát triển các ứng dụng phần mềm phân tán của hãng. Từ lúc
bắt đầu của ngôn ngữ java, nó đã thích nghi và phát triển tốt. Ngày càng nhiều
công nghệ đã trở thành một phần của nền Java, các API và các chuẩn mới được

phát triển đến nhiều địa chỉ cần thiết. Sau cùng, Sun và 1 nhóm nhà lãnh đạo
cơng nghiệp, dưới sự bảo trợ của open Java Community Process(JCP) hợp nhất
tất cả các chuẩn liên quan đến hãng vào nền J2EE
Một hệ thống J2EE về tổng quát có thể bao gồm 3 máy logic như sau: máy
dùng cho Client, máy J2EE Server, máy dùng cho Database Server. Xét về các
lớp để xây dựng ứng dụng thì bao gồm 4 lớp chính: client tier, web tier, business
tier và EIS tier.(hình 2.1)

Hình 2.1:tổng quát các máy logic của J2EE
Client tier:
Application clients: là ứng dụng client thực thi trên máy client (logic) và
chuẩn bị trước một số cách thức để cho user có thể giao tiếp hệ thống J2EE để
thực hiện một cơng việc nào đó. Cách thức giao tiếp có thể là thơng qua giao diện
đồ họa hoặc dịng lệnh.
Application client có thể truy xuất trực tiếp đến các EJB của lớp Business hoặc
có thể thể thiết lập một kết nối HTTP đến các servlet của lớp Web.
Web Browsers: là môi trường để thực thi các ứng dụng trên web của máy
logic client

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML
Applets: cũng là một hình thức của application client nhưng được thiết kế để
được download xuống và thực thi trên Java VM của Web Browser, do đó khả
năng của Applet được khống chế bởi Web Browser.
JavaBeans component: client cũng có thể bao gồm một số JavaBean để
quản lý dòng data giao tiếp giữa các application client hoặc applet để giao tiếp với
các component thực thi trên J2EE server.
Sau đây là sơ đồ giao tiếp giữa Client tier và J2EE server:


Hình 2.2: sơ đồ giao tiếp giữa Client tier và J2EE server
Web tier:
Bao gồm các trang JSP và các servlet và có thể có các JavaBean để quản lý
các dòng dữ liệu giữa các web components và business tier của hệ thống J2EE.

Hình2.3:sơ đồ tầng Web tier
Business tier:
Business tier là một lớp logic dùng để thực hiện việc xử lý của hệ thống J2EE
server.

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML

Hình2.4: sơ đồ tầng Business tier.
Hình vẽ minh họa cho ta thấy 1 Enterprise Bean có thể nhận dữ liệu từ client,
xử lý nó (nếu cần thiết) và gửi nó đến EIS tier (Enterprise Information System tier)
để lưu trữ. 1 Enterprise Bean cũng có thể nhận dữ liệu từ EIS tier, xử lý dữ liệu
đó (nếu cần thiết) và sau đó là gửi nó trở lại các chương trình client.
Có 3 loại Enterprise Bean: session bean, entity bean, message-driven bean.
Session Bean thể hiện cho một phiên dao dịch với client, với 1 client sẽ có 1
instance của session bean tương ứng, và instance này có thể lưu giữ các thơng
tin của client đó. Tuy nhiên, khi phiên giao dịch kết thúc (client kết thúc việc thực
thi), các instance này cũng sẽ bị hủy. Ngược lại với session bean, entity bean có
thể lưu giữ lâu dài các thơng tin về client. Cịn message-driven bean là sự kết hợp
giữa sesssion bean và JMS message listener.
Enterprise Information System tier (EIS tier):
Lớp này thực hiện việc lưu trữ dữ liệu cho hệ thống J2EE, bao gồm cả các

interface để giao tiếp với các Database khác nhau, và giữa các OS khác nhau
trong việc quản lý và lưu trữ file…
Kiến trúc tổng thể của một hệ thống J2EE:
EJB container (Enterprise JavaBean container) quản lý việc thực thi của tất
cả các enterprise bean cho một ứng dụng J2EE. Các enterprise bean và container
của nó đều được chạy trên J2EE server.
Web container quản lý và thực thi của tất cả các trang JSP và các servlet cho
một ứng dụng J2EE. Các web component và container của nó đều được chạy trên
J2EE server.
Application client container quản lý và thực thi của tất cả các thành phần
application client cho một ứng dụng J2EE. Các application client và container của
nó đều được thực thi trên máy client.
Applet container chính là web browser (có các Java Plug-in) chạy trên máy
client.

Trang 25


×