Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành hóa hữu cơ khảo sát thành phần hóa học của địa y lobaria pulmonaria (lobariacea) thu hái ở tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
ĐỊA Y LOBARIA PULMONARIA (LOBARIACEA)
THU HÁI Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Dương Thúc Huy
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thùy An
Trương Thị Diễm
Nguyễn Công Dương
Nguyễn Thị Giang
Lê Hồng Bảo Ngọc
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Một số địa y dạng bột (crustose) .
Hình 2. Một số địa y hình lá (foliose)
Hình 3. Một số địa y dạng sợi (fructicose)
Hình 4. Địa y Lobaria amplissima
Hình 5. Địa y Lobaria virens
Hình 6. Địa y Lobaria srobiculata
Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN
****
Để hoàn thành Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học này, đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thầy Dương Thúc Huy, giảng viên chuyên
nghành hóa hữu cơ khoa hóa, trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, đã hướng dẫn chúng
em làm đề tài này, đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn PGS. Ts. Nguyễn Kim Phi


Phụng và Ths. Nguyễn Thị Mỹ Dung đã trực tiếp hướng dẫn chúng em làm đề tài nghiên
cứu này. Để có những thiết bị đo đạt và làm thực nghiệm, chúng em cũng chân thành cám
Trang 2
Trang 2
ơn Khoa Hóa – Trường Khoa Học Tự Nhiên đã cho chúng em sử dụng để hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối lời em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục cống hiến cho
sự nghiệp giáo dục và luôn là tấm gương sáng cho chúng em noi theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, Ngày 22 Tháng 04 Năm 2014
Nhóm SV thực hiện đề tài

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa y là một dạng cơ thể phức tạp được tạo nên từ nhiều thành phần khác nhau.
Thành phần chính trong địa y thường là nấm. Nấm không thể tự tạo ra nguồn thức ăn cho
mình nên chúng thường sống cộng sinh với một thành phần khác hoặc sống hoại sinh.
Nấm trong địa y (thuộc giới Nấm) thường cộng sinh với một thành phần khác, thành
phần này có khả năng tạo ra nguồn dinh dưỡng thông qua quá trình quang hợp. Đôi khi
thành phần này là tảo, khi khác lại là vi khuẩn lam, cũng có khi là bao gồm cả hai loại
trên.
[17]
Mỗi loài địa y cần điều kiện sống và phát triển khác nhau. Một số địa y chỉ phát
triển trên giá thể có tính acid, một số khác phát triển trên giá thể có tính baz hoặc trung
tính. Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…đều có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của các loài địa y. Nhờ có các điều kiện sống đa dạng mà địa y có mặt ở khắp nơi
trên thế giới, từ những môi trường quen thuộc (trong rừng, trên tường…) đến những môi
trường sống khắc nghiệt (hai vùng cực, đỉnh núi, sa mạc…).
[1]
Địa y tăng trưởng với một tốc độ rất chậm. Địa y dạng bột tăng trưởng từ 0.1 đến
1 mm/năm, địa y dạng lá tăng trưởng từ 2-4 cm/năm. Địa y rất nhạy cảm với ô nhiễm

Trang 3
Trang 3
không khí nên có thể xem địa y như một loại chỉ thị tự nhiên về chất lượng không khí. Do
đó ngày nay phải đi xa khỏi thành phố vài dặm chúng ta mới có thể tìm thấy địa y.
[4]
Địa y phát triển với nhiều hình dạng khác nhau, dựa vào đó mà địa y được phân
thành các loại khác nhau nhưng thường thấy nhất có 3 dạng chính
[17]
* Crustose lichen: Địa y dạng bột mịn. Loài địa y này có dạng trông giống như bột mịn
dính rất chắc vào đá, cây cối, vỉa hè hoặc trong đất, thường rất khó để tách chúng ra
khỏi những giá thể này mà không làm tổn hại đến giá thể.
* Foliose lichen: Địa y dạng phiến lá. Loài địa y này thường có dạng như lá, tán của
chúng có thể phân ra thành nhiều thùy (lobes). Thường chúng gắn với giá thể
(nhưng không quá chặt) thông qua những cấu trúc khác nhau, một trong số đó là cấu
trúc trông như rễ giả gọi là rhizine.
* Fructicose lichen: Địa y dạng sợi. Loài địa y này thường có tiết tròn, phân nhiều nhánh,
trông như một chùm lông bám trên giá thể hoặc cũng có khi giống như những sợi
dây buông thõng trên các cây lớn.
Bacidia inundata Nectriopsis physciicola Pertusaria multipuncia
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình 1. Một số địa y dạng bột (crustose)
[12]

Lobaria pulmonaria Menegazzia terebrata Sticta canariensis
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Trang 4
Trang 4
Hình 2. Một số địa y hình lá (foliose)
[12]


Cetraria aculeate Ramalina cuspidate Usnea wasmuthii
(ảnh được chụp bởi Ballingeary và County Cork tại Ireland)
Hình 3. Một số địa y dạng sợi (fructicose)
[12]

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Họ Lobariaceae bao gồm các loài địa y có tán rộng, đường kính có thể lên đến
50 cm hoặc hơn. Họ địa y này có gần 800 loài và được chia thành 3 chi chính.
[4]

- Chi Sticta
- Chi Lobaria
- Chi Pseudocyphellaria
Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu hoá học nào về các loài địa y
thuộc các chi này. Bên cạnh đó, tại rừng Bidoup thuộc tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi phát
hiện thấy có nhiều loài địa y thuộc chi Lobaria. Trong đó có một số loài phát triển mạnh
với số lượng nhiều. Do đó, chúng tôi đã chọn các loài địa y thuộc chi này làm đối tượng
nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về chi Lobaria
2.1.1. Đặc điểm chung
Địa y thuộc chi Lobaria có dạng hình lá, kích thước lớn, các thuỳ thường phân
nhánh, có phần rìa bo tròn không sắc cạnh. Bề mặt trơn nhẵn hoặc có các nếp gấp dạng
lưới. Màu sắc thay đổi tuỳ thuộc vào môi trường khô ráo hay ẩm ướt. Mặt dưới màu trắng
hoặc xám nhạt, có gắn rễ giả gọi là rhizines.
[17]
2.1.2. Phân bố
Các loài địa y thuộc chi này thường được tìm thấy ở nơi ẩm ướt hoặc có nhiều
bóng râm.
[17]
Trang 5

Trang 5
2.1.3. Mô tả thực vật một số loài địa y thuộc chi Lobaria
2.1.3.1. Lobaria amplissima
 Mô tả thực vật
Thuộc dạng fructicose, thuỳ rộng từ 5 đến 30 mm, đường kính từ 15 đến 30 cm,
phần rìa bo tròn. Trong môi trường ẩm ướt có màu xanh lá, môi trường khô ráo có màu
xám trắng. Bề mặt trơn láng hoặc gợn sóng.
[17]
Trang 6
Trang 6
Hình 4. Địa y Lobaria amplissima
[12]

 Phân bố
Lobaria amplissima thường được tìm thấy trên vỏ cây, đặc biệt là những cây rụng
lá. Đôi khi loài địa y này còn được tìm thấy trên những tảng đá (ngoại trừ đá vôi). Chúng
nhạy cảm với sự ô nhiễm và sẽ biến mất khi nồng độ CO
2
trong không khí lớn hơn 30
μg/m
3
. Chúng thường phân bố tại vùng có khí hậu ôn đới, nơi ít nhiều ẩm ướt.
[17]
2.1.3.2. Lobaria virens
 Mô tả thực vật
Địa y thuộc dạng foliose, đường kính có thể đạt đến 30 cm, bám khá chặt vào giá
thể. Thuỳ rộng từ 0.5 đến 3 cm, phần rìa bo tròn, nằm tách rời, tiếp giáp hoặc chồng chéo
lên nhau. Màu sắc thay đổi từ xám đến xanh lá trong môi trường khô ráo đến ẩm ướt. Bề
mặt khá trơn láng, đôi khi có gợn sóng. Mặt dưới màu nâu nhạt, được bao phủ bằng một
lớp lông tơ.

[17]
Hình 5. Địa y Lobaria virens
[12]

Trang 7
Trang 7
 Phân bố:
Lobaria virens thường được tìm thấy trên thân cây sồi, cây trần bì, cây du hay cây
dẻ, đôi khi chúng còn được tìm thấy trên những tảng đá râm mát hoặc trên các vách đá.
Đây là loài địa y phổ biến từ khu vực Đại Tây Dương cho đến Na Uy.
[17]
2.1.3.3. Lobaria srobiculata
 Mô tả thực vật
Địa y dạng foliose, đường kính khoảng 20 cm. Thuỳ rộng từ 1 đến 3 cm, phần rìa
bo tròn có dạng răng cưa. Bề mặt xù xì không trơn láng. Trong môi trường khô ráo, bề
mặt có thể thay đổi từ màu xám đến xanh dương nhạt. Mặt dưới màu nâu nhạt và có lông
tơ. Túi bào tử ban đầu có hình nắm tay sau đó không có hình dạng nhất định. Các hạt
được phát tán đi từ túi bào tử để tạo sự sống mới có màu xám lục.
[17]
Hình 6. Địa y
Lobaria
srobiculata
[12
]
 Phân bố
Lobaria srobiculata thường được tìm thấy trên những tảng đá (ngoại trừ đá vôi)
hoặc trên những thân cây không có nhựa. Chúng được tìm thấy ở những nơi ẩm ướt, có
khí hậu ôn đới và lạnh. Ngoài ra chúng còn được tìm thấy ở một vài nơi tại châu Âu.
[17]
Trang 8

Trang 8
2.1.4. Các nghiên cứu hóa học về chi Lobaria
2.1.4.1. Các hợp chất chứa N:
Sticticin (1) được tìm thấy trong Lobaria virens
[19]

2.1.4.2. Depside – Tridepside:
Meta–scrobiculin (2) và para–scrobiculin (3) được tìm thấy trong Lobaria
scrobiculata
[6]
. 4-O-methylgyrophoric acid (4) được tìm thấy trong Lobaria dissecta
[7]
.
OH
O
CH
3
H
3
CO
O
OH
O
O
CH
3
CH
3
COOH
OH

OH
OCH
3

O
O

H
3
CO
O
OH
HO
OH
OH
O

H
3
CO
O
OH
CH
3
O


meta-Scobiculin (2) para-Scobiculin (3) 4-O-methylgyrophoric acid (4)
2.1.4.3. Depsidone:
Cryptostictic acid (5) và methylstictic acid (6) được tìm thấy trong Lobaria

oregana
[13]
. Stictic acid (7) được tìm thấy trong Lobaria retigera (Bory) Trev
[19]

isidiophorin (8) được tìm thấy trong Lobaria isidiophora Yoshim
[19]
.
Trang 9
Trang 9
Trang 10
Trang 10
Stictic acid (7)
(Lobaria retigera)
Isidiophorin (8)
(Lobaria isidiophora)
Methylstitic acid (6)
(Lobaria oregana)
Cryptostitic acid (5)
(Lobaria oregana)
2.1.4.4. Sesterterpenoid:
Retigeranic acid A (9) và retigeranic acid B (10) được tìm thất trong Lobaria isidiosa.
[19]

CH
3
H
CH
3
CH

3

COOH
17
16
15
14
18
19
24
25
13
1
2
23
20
22
12
11
10
3
4
5
6
8
7
21
9

CH

3
H
CH
3
CH
3

COOH
17
16
15
14
18
19
24
25
13
1
2
23
20
22
12
11
10
3
4
5
6
8

7
21
9
2.1.4.5. Triterpenoid:
Retigeric acid A (11) và retigeric acid B (12) được tìm thấy trong Lobaria retigera.
[19]


CH
3
CH
3
COOH
OH
OH
CH
3
CH
3
H
CH
3
CH
3
HOOC
19
20
21
22
29

30
28
17
18
14
7
4
5
23
24
3
2
25
10
9
11
12
26
13
15
16
27
1
6
8

CH
3
CH
3

COOH
OH
OH
CH
3
CH
3
H
CH
3
CH
3
HOOC
19
20
21
22
29
30
28
17
18
14
7
4
5
23
24
3
2

25
10
9
11
12
26
13
15
16
27
1
6
8
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Địa y Lobaria pulmonaria
2.2.1. Mô tả thực vật
Lobaria pulmonaria là địa y có dạng lá, có thuỳ rộng, khi còn tươi có màu xanh lá
và khi khô có màu nâu nhạt. Bề mặt có dạng lưới với các mắt lưới trũng sâu, mặt dưới
màu trắng hoặc nâu nhạt có gắn các rễ giả gọi là rhizines.
[2]
2.2.2. Phân bố
Lobaria pulmonaria phân bố rộng những khu vực có khí hậu ẩm ướt, lượng mưa
cao tại châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ và châu Phi.
[10]
Loài địa y này đặc biệt nhạy cảm với ô
nhiễm không khí nên hiện nay, Lobaria pulmonaria đang dần biến mất tại Châu Âu cũng
như những khu vực xây dựng khu công nghiệp.
[21]
Ngoài ra loài địa y này cũng đã được
nuôi cấy trong phòng thí nghiệm để phục vụ cho nhiều nghiên cứu.
[23]

Trang 11
Trang 11
Retigeranic acid B (10)
(Lobaria isidiosa)
Retigeranic acid A (9)
(Lobaria isidiosa)
Retigeric acid A (11)
(Lobaria retigera)
Retigeric acid B (12)
(Lobaria retigera)
Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria khi mới thu hái (hình trái) và sau khi phơi khô
(hình phải)
2.2.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Lobaria pulmonaria được sử dụng làm thực phẩm hay mỹ phẩm. Ngoài ra loài địa
y này còn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác nhau như
bệnh chàm, các bệnh về đường hô hấp, phổi, viêm khớp.
[9]
Trong y học Thổ Nhĩ Kỳ sử
dụng Lobaria pulmonaria như một thuốc trị nhuận tràng và rối loạn hô hấp.
[19]
Năm 2003, Suleyman H và những cộng sự
[11]
đã công bố dịch chiết nước của loài
Lobaria pulmonaria có đặc tính kháng viêm nimesulide và indomethacin.
Năm 2004, Fehmi Odabasoglu cùng các cộng sự
[11]
đã công bố dịch chiết methanol
của Lobaria pulmonaria và Ussea longissima có khả năng chống oxi hóa.
Năm 2009, Basak Karakus và những cộng sự
[3]

đã công bố dịch chiết methanol của
Lobaria pulmonaria có khả năng ức chế indomethacin ở chuột – một tác nhân gây tổn
thương niêm mạc dạ dày.
Ngoài ra vào năm 1999, EMEA
[20]
- the European Agency for the evaluation of
medicinal products cũng đã công bố về việc Lobaria pulmonaria được sử dụng để chế
biến thức ăn trong lĩnh vực thú y.
2.2.4. Các nghiên cứu hóa học
Cho đến ngày nay, vẫn còn rất ít các bài báo nghiên cứu thành phần hoá học của loài
địa y này. Siegfried huneck và Isao Yoshimura
[19]
đã công bố trong loài Lobaria
pulmonaria có chứa dẫn xuất của acid rhizonic như rhizonaldehide (13) và rhizonyl
Trang 12
Trang 12
alcohol (14), các depsidone như 4,2’- di-O-methoxyconnorstictic acid (15), vesuvianic
acid (16) pulmonarianin (17) và các steroid như episterol (18), fecosterol (19),
stigmasterol (20), ergosterol-5α,8α-peroxide (21).
Năm 1975, S.Catalano và những cộng sự
[11]
đã công bố tìm thấy một depside là
gyrophoric acid (31) trong loài Lobaria pulmonaria.
Năm 1999, EMEA
[20]
the European Agency for the evaluation of medicinal products
cũng đã công bố về sự có mặt của gyrophoric acid (31) và tenuiorin (32) trong loài địa y
này.
Năm 1994, Antonio G.Gonzalez và những cộng sự của ông
[2]

đã công bố loài Lobaria
pulmonaria có chứa các depsidone như stictic acid (22), hypostictic acid (23),
cryptostictic acid (24), methylstictic acid (25), norstictic acid (26) và một loại mới được
tác giả kí hiệu số 10 (27).
Năm 2012, Boris Pejin
[5]
và những cộng sự của ông đã cô lập được một depsidone
mới (28) từ Lobaria pulmonaria. Thử nghiệm khả năng ức chế acetylcholinesterase cho
thấy hợp chất này không có hoạt tính nhưng dẫn suất diacetate của hợp chất này lại có
khả năng ức chế ở nồng độ 1 μg/mL.
Năm 2010, Fadime Atalay
[8]
và các cộng sự của ông đã cô lập được từ Lobaria
pulmonaria các depsidone như stictic acid (22), isidiophorin (29), pulmonarianin (30),
vesuvianic acid (16), dẫn suất của acid rhizonic như rhizonaldehyde (13), rhizonyl
alcohol (14) và steroid như ergosterol-5α, 8α- peroxide (21).
Dẫn xuất của rhizonic acid :
Depsidone:
Trang 13
Trang 13
Rhizonaldehyde (13)
Rhizonyl alcohol (14)
4,2’- Di-O-methylconnorscc acid (15)
Vesuvianic acid (16)
Pulmonarianin (17)
Sc acid (22)
1
2
3
4

5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
HO
H
O

1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
CH

3
OH
O
HO
O
Hyposcc acid (23)
Cryptoscc acid (24)
Depsidone 10 (27)
Methylscc acid (25)
Norscc acid (26)
Trang 14
Trang 14
Depsidone 1 (28)
Isidiophorin (29)
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'

9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
HO
O
O
H
3
C
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'

3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
H
O
Ha
Hb
Hc
CH
3
O

Pulmonarianin (30)
Episterol (18)
Fecosterol (19)
Sgmasterol (20)
Ergosterol-5α,8α-peroxide (21)
St
eroid:
Trang 15
Trang 15
Trang 16
Trang 16
Depside:
O
O
CH
3
OHHO
Gyrophoric acid (31)
O
O
COOH
OHH
3
C
O
O
CH
3
OHH
3

CO
Tenuiorin (32)
O
O
COOCH
3
OHH
3
C
H
3
C OH
H
3
C OH
2.3. Mục đích nghiên cứu
Các hợp chất depside và depsidone đã được nghiên cứu là có hoạt tính kháng
khuẩn, kháng oxi hóa mạnh
[14][8]
, là những hợp chất đặc trưng có nhiều trong địa y. Các
nghiên cứu hóa học trên chi Lobaria cũng cho thấy có sự hiện diện của những hợp chất
này. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy loài địa y Lobaria pulmonaria thuộc chi Lobaria
phát triển khá nhiều ở rừng Bidoup – Lâm Đồng. Do đó, chúng tôi chọn loài địa y này
làm đối tượng nghiên cứu.
Loài địa y này được định danh bởi nhóm nghiên cứu của Giáo sư J.Boustie thuộc
đại học Rennes 1 Pháp và Thạc sĩ Võ Thị Phi Giao khoa sinh học, trường đại học Khoa
Học Tự Nhiên, đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 17
Trang 17
Mục tiêu của đề tài là khảo sát thành phần hoá học của các hợp chất cô lập được từ

loài địa y Lobaria pulmonaria.
Từ loài địa y đã thu hái tiến hành thực hiện các bước sau:
- Điều chế các loại cao.
- Cô lập các hợp chất tinh khiết.
- Xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất cô lập được.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành điều chế cao methanol của loài địa y Lobaria pulmonaria. Từ 1.4 kg
bột khô đã điều chế được 140g cao thô methanol.
Từ cao này tiến hành giải ly lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần
để phân chia cao thô methanol thành 5 phân đoạn khác nhau. Được ký hiệu là: n-Hexan,
EA1, EA2, EA3, EA4 và Me. Quy trình tiến hành điều chế và cô lập các hợp chất được
trình bày trong sơ đồ 1.
Bằng các phương pháp hóa lý, đã cô lập được 5 hợp chất từ cao EA1 và EA2.
Rửa sạch với nước, sấy khô,
xay nhuyễn
Trích với methanol, đuổi dung môi
Sắc ký cột với hệ dung môi có độ phân
cực tăng dần (H, EA, M)
Đuổi dung môi
Trang 18
Trang 18
Mẫu địa y tươi
1,4 kg
Bột khô
Cao methanol thô
Cao n-Hexan
Cao Me
Cao EA4
Cao EA3
Cao EA2

Cao EA1


Sơ Đồ 1. Quy trình chung điều chế và cô lập các hợp chất của địa y Lobaria pulmonaria
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả
Từ cao EA1 chúng tôi đã cô lập được 4 hợp chất kí được kí hiệu là LOBA1,
LOBA5A, LOBA 9, LP1 tương ứng với các hợp chất methyl orsellinate, ergosterol-5,8-
peroxide, methy -orcinolcarboxylate, orcinol. Từ cao EA2 đã cô lập được 1 hợp chất là
methylstictic acid được kí hiệu là LOBA7. Cấu trúc các hợp chất được xác định dựa vào
các phương pháp hóa lý
1
H-NMR,
13
C-NMR, HMBC, HSQC, MS.
Cấu trúc của các hợp chất cô lập được:

CH
3
OH
OH
2
3
4
6
5
1
7

CH

3
COOCH
3
OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8

CH
3
OH
CH
3
OH
OCH
3
O
4
5
6
1
2
3
7

Orcinol (LP1) Methyl orsellinate (LOBA1) Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)


CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
O
O
2
1
3
4
5
10
6
7
14
15
16
13

12
11
20
17
22
23
24
25
26
27
28
21
19
18
9
8

CH
3
H
3
CO
CHO
O
O
O
O
O
OH
CH

3
H
3
CO
1
2
3
4
6
8
7
9'
4'
2'
1'
7'
8'
6'
5'
9
5
3'
Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A) Methylstictic acid (LOBA7)
Trang 19
Trang 19
LoBa1 (3,5 gam)
LoBa5 (5 mg)
LoBa9 (20 mg)
LP1 (800
LoBa7 (25 mg)

Trang 20
Trang 20
3.2. Bàn luận
3.2.1. Hợp chất LP1
- Dạng dầu màu vàng.
- Phổ
1
H-NMR: Phụ lục 1.
- Phổ
13
C-NMR: Phụ lục 2.
Phổ
1
H-NMR cho 2 tín hiệu mũi đơn với tỉ lệ phân tích là 1:1 tại δ
H
= 2.14 ppm
và 6.15 ppm. Tại δ
H
= 2,14 ppm là vùng tín hiệu của nhóm CH
3
và tại δ
H
=6,15 ppm là 3
tín hiệu của vòng thơm.
Phổ
13
C-NMR cho 4 tín hiệu cacbon vòng thơm trong vùng từ trường từ
δ
C
=100.5 ppm đến 159.2 ppm, một tín hiệu của nhóm methyl gắn trên vòng thơm tại δ

C
=
21.3 ppm .
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LP1 với orcinol nhận thấy có sự tương đồng.
Do đó đề nghị hợp chất LP1 là orcinol với công thức như sau
CH
3
OH
OH
2
3
4
6
5
1
7
Orcinol (LP1)
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ của LP1 và Orcinol
[18]
Trang 21
Trang 21
3.2.2. Hợp chất LOBA1
- Tinh thể hình kim, màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy: 144°C
- Phổ
1
H-NMR: Phụ lục 3.
- Phổ
13
C-NMR: Phụ lục 4.

Phổ
1
H-NMR của hợp chất LOBA1 cho tín hiệu mũi đơn của một nhóm methyl
gần nhóm –COO
-
ở δ
H
= 2.45 ppm, một nhóm methoxyl tại δ
H
= 3.91 ppm, hai tín hiệu
mũi đôi-đôi của proton vòng thơm ghép meta tại δ
H
6.14 (1H, 2.1 Hz) và 6.17 (1H, 2.1
Hz).
Phổ
13
C-NMR cho 6 tín hiệu carbon của vòng thơm trong vùng từ trường từ δ
C
=
101.6 ppm đến

166.2 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO
-
tại δ
C
172.9 ppm và tín hiệu của
carbon methyl gần nhóm –COO
-
tại δ
C

24.1 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với methyl orsellinate nhận thấy có sự
tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA1 là methyl orsellinate với công thức như sau
CH
3
COOCH
3
OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8
Methyl orsellinate (LOBA1)
Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với Methyl orsellinate
[15]
Trang 22
Trang 22
Vị trí
LP1 (Acetone – d
6
) ORCINOL (Aceton – d
6
)
1 140.4 139.2
2 6.14 (s) 108.2 6.15 (s) 107.1

3 159.2 158.3
4 6.14 (s) 100.5 6.15 (s) 99.8
5 159.2 158.3
6 6.14 (s) 108.2 6.15 (s) 107.1
7 2.14 (s) 21.3 2.14 (s) 21.2
3- OH - 8.10 (s)
5 - OH - 8.10 (s)
Vị trí
LOBA1 (Acetone – d
6
) Methyl orsellinate (Methanol – d
4
)
1 105.3 106.0
2 163.4 163.9
3 6.23 (1H, d, 2.5 Hz) 101.6 6.14 (1H, d, 2.1 Hz) 101.9
4 166.2 166.4
5 6.28 (1H, d, 2.5 Hz) 112.3 6.17 (1H, d, 2.1 Hz) 112.7
6 144.2 144.8
7 172.9 173.6
8 2.45 (s) 24.1 2.40 (s) 24.5
2 - OH 11.58 (s)
7 – OCH
3
3.91 (s) 52.1 3.86 (s) 52.3
3.2.5. Hợp chất LOBA 9
- Tinh thể màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy: 144
0
C.

- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 5.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 6.
Phổ
1
H-NMR cho một tín hiệu mũi đơn của nhóm CH
3
gần nhóm –COO- tại δ
H
= 2.45 ppm, 1 tín hiệu mũi đơn của nhóm CH
3
nằm gần 2 nhóm –OR tại δ
H
= 2.05 ppm, 1
tín hiệu mũi đơn của nhóm –OCH
3
tại δ
H
= 3.92 ppm, 1 tín hiệu OH kiềm nối tại δ
H
=
11.98 ppm và một tín hiệu của pronton H-5 tại vùng δ
H
6.35 ppm.
CH
3
OH

CH
3
OH
OCH
3
O
4
5
6
1
2
3
7
9
8
Phổ
13
C-NMR cho 6 tín hiệu carbon của vòng thơm
trong vùng từ trường δ
C
=101 - 166 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO
-
tại δ
C
173.2 ppm,
1 tín hiệu của nhóm –OCH
3
tại δ
H
= 57.7 ppm và hai tín hiệu của nhóm methyl gắn tại

vòng thơm tại vùng δ
H
= 2.43 ppm và δ
H
= 2.05 ppm. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất
LOBA9 với methy -orcinolcarboxylate nhận thấy có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp
chất LOBA9 là methy -orcinolcarboxylate với công thức như sau
Trang 23
Trang 23
Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)
Bảng 3. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với methy -orcinolcarboxylate
[22]
Vị trí
LOBA9 ((CH
3
)
2
CO) Methy -orcinolcarboxylate

(CDCl
3
)
1 104.5 105.2
2 163.7 163.1
3 109.2 108.6
4 160.6 158.1
5 6.35 (s) 111.2 6.20 (s) 110.6
6 140.2 140.2
7 173.2 172.6
8 2.43 (s) 23.8 2.45 (s) 24.0

9 2.05 (s) 7.7 2.10 (s) 7.6
2 – OH 11.98 (s) 12.02 (s)
4 – OH 5.39 (s)
7-OCH
3
3.92 (s) 51.7 3.92 (s) 51.8
3.2.3. Hợp chất LOBA 5A
- Tinh thể hình kim màu trắng.
- Nhiệt độ nóng chảy : 183
0
C.
- -23,9 (CHCl
3
)
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 7.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 8.
Phổ
1
H-NMR cho các tín hiệu tập trung từ δ
H
= 0.8 ppm đến

2.1 ppm, 1 tín hiệu
mũi đa của proton H-3 tại δ
H
3.97 ppm và hai tín hiệu mũi đôi-đôi của hai proton H-22 và

H-23 tại δ
H
5.15 ppm và δ
H
5.23 ppm. Đây là các tín hiệu đặc trưng của hợp chất sterol có
khung sườn stigmasterol. Ngoài ra, phổ
1
H-NMR còn cho 2 tín hiệu proton olefin H-6 và
H-7 tại δ
H
6.49 ppm và δ
H
6.23 ppm.
Phổ
13
C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của carbon C-3 có gắn OH tại δ
C
= 66.6
ppm, hai tín hiệu của C-22 và C-23 tại δ
C
= 135.4 ppm và 132.5 ppm và tín hiệu của 2
carbon olefin C-6, C-7 tại δ
C
= 135.6 ppm và 130.9 ppm. Đặc trưng của hợp chất sterol có
khung sườn stigmasterol. Tuy nhiên, tại δ
C
= 79.6 ppm và 82.3 ppm có 2 tín hiệu 2
carbon tứ cấp có gắn –O–.
Trang 24
Trang 24

So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với ergosterol-5,8-peroxide nhận
thấy có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA5A là ergosterol-5,8-peroxide với
công thức như sau.
CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
O
O
2
1
3
4
5
10
6
7
14
15
16
13

12
11
20
17
22
23
24
25
26
27
28
21
19
18
9
8
Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A)
Trang 25
Trang 25

×