Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kỹ thuật nuôi bò thịt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.43 KB, 25 trang )

NGUYỄN VĂN TUYẾN
GIÚP NHÀ NÔNG LÀM GIÀU
KỸ THUẬT NUÔI
BÒ THỊT
NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN
1 2
LỢI ÍCH TỪ VIỆC NUÔI BÒ THỊT
Mô hình nuôi bò thịt ở nước ta phát triển chậm
hơn so với bò sữa. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, mô hình nuôi bò thịt đã phát triển mạnh mẽ ở
nhiều địa phương trong cả nước. Nhiều nơi đã tận
dụng được lợi thế về ven đê, đồng cỏ và phụ phẩm
công nghiệp dồi dạt đã phát triển mạnh đàn bò thịt
và đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều hộ gia đình
đã giàu lên từ đàn bò thịt của mình.
Để việc nuôi bò thịt đạt hiệu quả và cho năng
suất cao, đòi hỏi bà con phải nắm bắt được kỹ thuật
nuôi, chăm sóc và phòng trị bệnh. Những kiến thức
trình bày trong sách đã được chúng tôi sưu tầm và
nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu quý giá, sau đó
chắc lọc những kiến thức cần thiết rồi biên soạn
thành sách với mục đích là giúp bà con có thêm
kinh nghiệm trong việc nuôi và chăm sóc bò thịt.
Hy vọng quyển sách sẽ mang lại nhiều điều bổ
ích cho bà con nông dân.
1 2
PHẦN 1
KỸ THUẬT NUÔI BÒ THỊT
I. KỸ THUẬT LÀM CHUỒNG TRẠI
Chuồng trại trong chăn nuôi bò thịt cần phải
đảm bảo che nắng, che mưa, chống gió lùa, dễ


thao tác vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường
xung quanh.
Chuồng trại nên xây cách nhà ở tối thiều là 4m,
hướng chuồng quay về hướng Nam hoặc Đông Nam
để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng của
chuồng. Chuồng trại nên làm một mái, mái làm
bằng vật liệu nhẹ tận dụng tại địa phương như rơm,
cỏ tranh , các vật liệu này không hấp thụ nhiệt nên
làm chuồng nuôi mát mẻ.
Trước mỗi chuồng cần xây máng ăn, phía sau
chuồng liền với sân chơi và có hàng rào bao bọc,
ngoài sân chơi cần bố trí các bể uống nước cho bò.
Khi xây chuồng phải đảm bảo mật độ nuôi 2,5 - 3m
2
(1,5 x 2m)/con, chuồng nuôi phải đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ và luôn khô ráo.
II. THỨC ĂN CHO BÒ
Thức ăn cho bò bao gồm ba loại thức ăn sau:
- Loại thức ăn thô xanh: Bò là động vật ăn cỏ nên
không một loại thức ăn nào có thề thay thế hoàn
toàn được cỏ. Lượng cỏ mà bò ăn trong ngày đạt từ
10 - 20kg/con. Nếu bò ăn chưa đủ thì có thể bổ sung
cỏ cắt đã được phơi 1 - 2 nắng đề tăng lượng chất
thô cho bò.
- Loại thức ăn khô rơm: Rơm là loại thức ăn phổ
biến, kinh tế, tuy nhiên để tăng hiệu quả sử dụng,
rơm cần được xử tý trước khi cho bò ăn bằng cách ủ
với urê.
- Loại thức ăn hỗn hợp: Do chất lượng thô xanh
không thể cung cấp đầy đủ cho nhu cầu dinh

dưỡng của bò thịt, do vậy cần phải bổ sung thức ăn
tinh trong giai đoạn bò mang thai, nuôi con, nhất là
trong giai đoạn vỗ béo. Thức ăn tinh tốt nhất trên
thị trường hiện nay dùng cho bò nuôi thịt là thức
1 2
ăn hỗn hợp Con Cò C42 của Cty thức ăn gia súc
Con Cò. Thức ăn Con Cò C42 được sản xuất với
công thức cân đối các thành phần dinh dưỡng như
đạm, khoáng, năng lượng đáp ứng cho việc bổ
sung dinh dưỡng nhằm tăng cường khả năng tăng
trọng của bò.
III. KỸ THUẬT CHĂM SÓC
1. Chăm sóc bê từ 1 đến 6 tháng tuổi
Bê sau khi sinh ra phải được cắt rốn và bóc
móng. Bê sinh ra phải được cho bú ngay và bú hết
sữa đầu từ 7 - 10 ngày, sau đó cho bê bú bình
thường. Đây là giai đoạn nuôi bê bằng sữa mẹ nên
cần phải nuôi bò mẹ tốt để có đủ lượng sữa cho bê.
Thức ăn cho bò mẹ phải được bổ sung thêm thức
ăn hỗn hợp. Lượng sữa mẹ giảm dần theo tháng tuổi
của bê. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của bê và tạo
điều kiện cho việc cai sữa cần tập cho bê ăn sớm
bằng thức ăn hỗn hợp Con Cò C42.
2. Khẩu phần thức ăn cho bê
Ngày tuổi Khẩu phần (kg/ngày)
Sữa
nguyên
Thức ăn Con
Cò C42
Cỏ khô Cỏ tươi

10 - 30 6
30 - 80 3 0,4 0,2 - 0,7
80 - 160 1 0,2 - 0,7 4
160 - 180 1,5 0,2 - 0,7 5 - 10
3. Chăm sóc bê trong giai đoạn trưởng thành (7 -
21 tháng)
Cần tiến hành cai sữa cho bê sau 6 tháng tuổi, 8
tháng. Đây là giai đoạn chuyển chế độ nuôi dưỡng
từ sữa mẹ sang sử dụng thức ăn thô xanh, cho nên
cần đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn cho bê
để bê phát triển tốt.
1 2
4. Khẩu phần thức ăn cho bê
Trọng lượng cơ thể
(kg)
Khẩu phần (kg/ngày)
Thức ăn hỗn
hợp Con Cò
C42
Cỏ tươi Cỏ khô
100 - 175 1,2 10 - 16 1 - 1,5
175 - 320 1,5 20 - 30 2
Lưu ý: Khi Sử dụng C42 cho bê ăn 2 lần/ngày
trước khi cho ăn cỏ tươi.
5. Bò vỗ béo (21 - 24 tháng tuổi)
Để rút ngắn thời gian nuôi và đạt trọng lượng
cao nhất trong thời gian ngắn nhất nhằm nâng cao
số lượng và chất lượng thịt, thời điếm vỗ béo tốt
nhất là từ 21 - 24 tháng tuổi.
6. Phương pháp vỗ béo

Có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Chăn thả kết hợp với bổ sung
thức ăn tại chuồng. Bò được chăn thả trên đồng vào
buổi sáng. Buổi chiều cho ăn cỏ cắt, rơm ủ urê, rỉ
mật và thức ăn cám Con Cò C42 tại chuồng. Chú ý
đối với bò vỗ béo nên hạn chế hoạt động vì vậy chỉ
nên chăn thả ở đồng cỏ gần.
- Phương pháp 2: Vỗ béo hoàn toàn tại chuồng.
Bò được nuôi nhốt hoàn toàn để hạn chế hoạt động,
cỏ cắt, rơm ủ urê, rỉ mật và thức ăn cám Con Cò
C42 được cho ăn tại chuồng.
Khẩu thức ăn cho bò vỗ béo/ngày
Thể trọng
bò (kg)
Thức ăn
thô xanh
(kg)
Thức
ăn khô
(kg)
Thức ăn hỗn
hợp Con Cò
C42 (kg)
Rỉ mật
đường (kg)
230 - 260 20 3 2 0,5
290 30 4 3,5 1,0
320 - 350 35 5 5 1,5
7. Bò mang thai
1 2

Bò mang thai từ tháng thứ 6 trở đi, ngoài thức ăn
thô xanh, phải bổ xung thêm 1- 1,5kg cám hỗn hợp
Con Cò C42/1 bò/ngày.
1 2
PHẦN 2
KỸ THUẬT CHO BÒ SINH SẢN
Trong chăn nuôi bò cái sinh sản, mục tiêu là làm
sao để bò cái sinh sản con giống tốt, đồng thời cũng
cần chú trọng số lượng bê con mà bò mẹ đẻ ra, tức là
phải làm sao để bò cái đẻ càng nhiều lứa càng tốt và
mỗi lứa phải đảm bảo chất lượng bê con khỏe mạnh.
Để đạt được mục tiêu này, ngoài việc chăm sóc
bò mẹ phát triển tốt, phải rút ngắn khoảng cách giữa
các lứa đẻ đảm bảo sao cho bò mẹ đẻ mỗi năm một
lứa là hợp lý. Nếu không có biện pháp chăm sóc tốt
thì giai đoạn từ khi đẻ đến khi phối giống có chửa
lứa kế tiếp bị kéo dài. Vì vậy, nông dân cần chú ý
chăm sóc và phát hiện bò cái động dục sớm để giai
đoạn từ khi đẻ đến khi phối giống có chửa lứa kế
tiếp chỉ kéo dài khoảng 2 - 3 tháng.
Bò cái trước, trong và sau khi đẻ cần phải được
chăm sóc cẩn thận. Vào giai đoạn trước khi đẻ 2
tháng và ngay sau khi đẻ, nuôi dưỡng bò cái hợp lý,
phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gia súc. Chăm
sóc chu đáo bò cái vào lúc đẻ như: vệ sinh chuồng
đẻ sạch sẽ, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và hộ lý
tốt, dự phòng những tai biến trong khi sinh. Sau khi
bò đẻ nên dùng dung dịch Rivanol 1 - 2% hoặc
dung dịch Lugol để thụt rửa tử cung.
Trong trường hợp đẻ khó, sót nhau hoặc bị viêm

nhiễm đường sinh dục, cần can thiệp và điều trị kịp
thời, tích cực để sớm phục hồi chức năng sinh sản
của bò cái. Ngoài việc chăm sóc tốt bò cái, nông
dân cần chú ý phát hiện động dục kịp thời cho bò để
tiến hành phối giống trực tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo
vào thời điểm thích hợp.
Do vậy, để phát hiện chính xác bò cái động dục
và thực hiện phối tinh hiệu quả, nông dân cần có sổ
ghi chép các số liệu sinh sản của mỗi con bò như
tuổi; ngày đẻ lần cuối; lần đẻ cuối có diễn ra bình
thường không; ngày, tháng động dục Quan sát để
phát hiện động dục 2 - 3 lần/ngày, thả bò cái ra bãi
chăn hoặc một khoảng trống để dễ dàng quan sát
các dấu hiệu động dục. Có thể sử dụng biện pháp hỗ
trợ phát hiện động dục như sờ nắn qua trực tràng.
Tiến hành phối giống trực tiếp hoặc thụ tinh
nhân tạo cho bò cái đạt tỉ lệ thụ thai cao. Sử dụng
những con đực giống tốt rồi thả chung với đàn bò
cái. Đực giống trong đàn đảm bảo tỷ lệ 1/20 - 25.
Bò đực giống phải được nuôi dưỡng tốt để tạo ra bê
con được tốt. Nếu thụ tinh nhân tạo thì khi phát hiện
thấy bò động dục báo ngay cho dẫn tinh viên để
phối giống kịp thời.
1 2
Trong thụ tinh nhân tạo cần chọn lựa và sử dụng
loại tinh chất lượng tốt để phối giống và thụ tinh
đúng kỹ thuật. Các thao tác chuẩn bị thụ tinh nhân
tạo phải tiến hành trong bóng râm và tránh tia nắng
mặt trời chiếu trực tiếp vào tinh. Phải tiến hành phối
tinh trong điều kiện yên tĩnh, không gây tác động

thô bạo cho bò cái. Thời điểm phối tinh thích hợp
nhất là vào nửa thứ hai của thời gian động dục.
Thông thường người chăn nuôi tiến hành quan
sát các dấu hiệu động dục 2 lần/ngày, nếu thấy bò
cái động dục vào buổi sáng thì phối vào lúc chiều
tối, còn nếu thấy động dục vào buổi tối thì phối vào
sáng sớm ngày hôm sau (có thể tiến hành phối tinh
lặp lại, 12 giờ sau lần phối thứ nhất).
Trong trường hợp có một số con bò cái động dục
sớm sau khi đẻ, nhưng cũng không nên phối tinh
sớm trước 2 tháng sau đẻ vì tỷ lệ thụ thai thường
thấp gây tốn kém chi phí thụ tinh, tốt nhất là phải để
cho bò cái phục hồi sức khỏe sau khi sinh trên 2
tháng mới phối giống lứa tiếp theo.
I. CHỌN BÒ CÁI SINH SẢN LÀM GIỐNG
Một con bò cái sinh sản tốt phải đạt các yêu
cầu sau:
* Đẻ sớm và khoảng cách giữa hai lần đẻ
ngắn.
- Đẻ sớm: Tức là bò cái đẻ lứa đầu trung bình ở
khoảng từ 27 – 30 tháng tuổi (bò động dục lần đầu
ở khoảng 18 đến 21 tháng tuổi).
- Khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn: tốt nhất là
bò cái đẻ năm một, tức là cứ 12 – 14 tháng đẻ một
con bê.
* Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh
sản tốt, cụ thể là:
- Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần
tính, hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết
hợp hài hòa.

- Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng
đều đặn, trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ
có nhiều nếp nhăn.
- Ngực sâu và rộng; xương sườn mở rộng, cong
về phía sau, bụng to nhưng không sệ, bốn chân
thẳng và mảnh, móng khít, mông nở, ít dốc.
- Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều,
dài vừa phải, không có vú kẹ, da vú mỏng, đàn hồi,
tĩnh mạch vũ nổi rõ, phân nhánh ngoằn nghèo.
1 2
II. KỸ THUẬT PHỐI GIỐNG CHO BÒ
* Phát hiện động dục và đưa bò cái đi phối giống
- Phát hiện kịp thời bò động dục: Khi bò cái
động dục có những biểu hiện chủ yếu như sau: bò
kêu rống, đi lại bồn chồn, phá chuồng, ăn kém hoặc
bỏ ăn, con vật hưng phấn cao độ, thích nhảy lên
lưng con khác sau đó đứng yên để con khác nhảy
lên, âm hộ hơi mở, màu đỏ hồng, dịch nhờn chảy ra
từng sợi từ mép âm hộ.
- Thời điểm phối giống thích hợp:
+ Bò cái động dục chịu đứng yên cho con khác
nhảy lên.
+ Dịch nhờn có độ keo dính cao, đứt quãng.
+ Âm hộ hơi mở, niêm mạc âm hộ chuyển từ
màu đỏ hồng sang nhạt.
* Phối giống cho bò có hai phương pháp:
- Thụ tinh nhân tạo: Dẫn tinh viên sẽ dùng tinh
dịch bò và dụng cụ để phối giống nhân tạo cho bò
cái. Bê lai đẻ ra sẽ đẹp hơn và to hơn so với dùng
bò đực cho phối giống trực tiếp.

+ Dùng bò đực lai có máu ngoại 75% trở lên (F
2
)
được bình tuyển đủ tiêu chuẩn giống cho nhảy trực
tiếp ở những vùng sâu vùng xa, chưa có điều kiện
phối giống nhân tạo.
III. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG BÒ ĐẺ VÀ BÊ
* Chăm sóc bò chửa
Bò cái có chửa cần được ăn uống đầy đủ, mỗi
ngày 30 – 35 kg cỏ tươi, 2 kg rơm ủ, 1 kg thức ăn
tinh (ngô, cám…) 30 – 40 gam muối, 30 – 40 gam
bột xương, không bắt bò làm việc nặng như: cày,
bừa… tránh xô đẩy, xua đuổi bò mạnh trong các
tháng chửa thứ ba, thứ tư, thứ bảy, thứ tám, thứ chín.
* Đỡ đẻ cho bò:
Thời gian mang thai trung bình của bò là 281
ngày.
- Triệu chứng bò sắp đẻ: Bò có hiện tượng sụt
mông, đầu vú căng, đầu vú chĩa về hai bên, niêm
dịch treo lòng thòng ở mép âm hộ, đau bụng, đứng
lên nằm xuống, ỉa đái nhiều lần, có cơn rặn mạnh,
bộc ối thò ra ngoài mép âm hộ.
- Đỡ đẻ cho bò:
+ Trong trường hợp bò đẻ bình thường (thai
thuận) không cần can thiệp hoặc chỉ cần hỗ trợ cho
bò cái là dùng tay kéo nhẹ thai ra. Khi bò đẻ sẽ vở
1 2
ối, hứng lấy nước ối. Cắt dây rốn dài khoảng 10 –
12cm (không cần buộc dây rốn), sát trùng bằng cồn
I ốt 5%. Lau rớt dãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ

tự liếm con. Nếu bò mẹ mệt không liếm thì phải
dùng khăn khô lau bê. Bóc móng để bê con khỏi
trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và
bầu vú bò mẹ, cho bò mẹ uống nước ối, thêm ít
muối, cám và nước ấm. Cho bê con bú, ghi sổ sách
theo dõi bò, bê.
+ Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can
thiệp kịp thời.
* Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê con:
- Đối với bò mẹ:
+ Từ 15 – 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn
cháo (0,5 – 1 kg thức ăn tinh/con/ngày) và 30 – 40
gr muối ăn, 30 – 40 gr bột xương, có đủ cỏ non
xanh ăn tại chuồng.
+ Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con,
một ngày cho bò mẹ ăn 30 kg cỏ tươi, 2 – 3 kg rơm
ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục
hồi sức khỏe, nhanh động dục lại để phối giống.
- Đối với bê:
+ Từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi nuôi ở nhà, cạnh
mẹ. Luôn giữ ấm cho bê, tránh gió lùa, chỗ bê nằm
phải khô sạch.
+ Trên 1 tháng tuổi: chăn thả theo mẹ ở bãi gần
chuồng, tập cho bê ăn thức ăn tinh.
+ Từ 3 – 6 tháng tuổi: cho 5 – 10 kg cỏ tươi và
0,2 kg thức ăn tinh hỗn hợp. Tập cho bê ăn cỏ khô.
Nên cai sữa bê vào khoảng 6 tháng tuổi.
+ Từ 6 - 24 tháng tuổi: chăn thả là chính, mỗi
ngày cho ăn thêm 10 – 20 kg cỏ tươi, ngọn mía,
ngọn ngô non… Vào mùa thiếu cỏ có thể cho ăn

thêm 2 – 4 kg cỏ khô một ngày.
- Vỗ béo bò:
Trước khi giết mổ bò phải được vỗ béo. Thời
gian vỗ béo từ 60 – 90 ngày.
+ Chăn thả 7 – 8 giờ/ngày.
+ Cỏ xanh : 10% trọng lượng cơ thể / ngày.
+ Tảng liếm : 0,07kg.
+ Thức ăn tinh: 1,5 – 2kg/ngày.
+ Bổ sung thêm rơm ủ urê 4%.
Lưu ý: Cho gia súc ăn từ từ để quen thức ăn.
Tẩy giun sán trước khi vỗ béo. Cung cấp nước uống
đầy đủ.
1 2
PHẦN 3
KỸ THUẬT XỬ LÝ THỨC ĂN CHO BÒ
I. KỸ THUẬT Ủ RƠM VỚI URÊ
Lợi dụng đặc điểm bộ máy tiêu hóa của bò có
thể chuyến hóa đạm vô cơ của urê thành nguồn đạm
cho cơ thể, bà con nông dân nên áp dụng phương
pháp ủ rơm với urê, rất đơn giản:
- Nguyên liệu gồm: 100 kg rơm khô, 100 lít
nước sạch; 4kg urê.
- Cho urê hòa tan trong nước rồi dùng bình tưới
tưới đều lên rơm khô theo từng lớp, sau đó ủ rơm
trong bao ni lông hoặc bể gạch đậy kín.
- Sau 7 ngày lấy dần dần cho bò ăn, tập cho bò
ăn 3 – 5 ngày đầu, ăn quen mỗi ngày ăn 5 –
7kg/con.
II. Ủ CHUA THÂN NGÔ LÀM THỨC ĂN DỰ
TRỮ CHO BÒ

Thân ngô sau khi thu hoạch (nhất là ngô thu bắp
non) chiếm khối lượng rất lớn. Để tận dụng hiệu
quả nguồn phụ phẩm này, bà non nên ủ chua dùng
làm thức ăn dự trữ cho bò.
1. Cách ủ chua thân cây ngô tươi
Để giảm bớt hao hụt, thân ngô tươi (ngô thu bắp
non) cắt về phải được đem ủ ngay, sau đó dùng máy
cắt thân cây thành từng đoạn nhỏ dài khoảng 2-3cm,
rồi trộn phụ gia có thể là 0,5% muối hoặc 5% rỉ mật
đường (so với trọng lượng bắp ủ) cho vào bao nilon
hút hết không khí (có thể tận dụng máy vắt sữa) và
nén chặt, mỗi bao ủ khoảng 10-30 kg.
Cây ngô ủ muối thường có màu xanh vàng, chua
nồng, còn ủ bằng rỉ mật đường có màu xanh vàng
ngả nâu, chua nồng nhẹ có kèm theo mùi ngọt của rỉ
đường. Ngoài ra có thể ủ với acid formic (hạn chế
được nấm mốc) ngô ủ có màu sắc xanh vàng, chua
nồng nhẹ, rất ngon miệng đối với bò.
2. Cách ủ chua thân ngô khô
Quy trình ủ chua thân ngô khô (cây ngô sau thu
hoạch bắp để khô ngoài đồng) được thực hiện như
sau:
- Cây ngô khô đem cắt nhỏ, độ dài 3-5cm, trộn
với phụ gia, có thể 0,5% muối (tỉ lệ muối so với
trọng lượng thân ngô), 5% ngô xay hoặc 5% rỉ
đường, cho vào túi ủ khoảng 4-5kg/túi.
Cho thân ngô đã cắt vào túi nilon, dùng máy hút
hết không khí (sử dụng máy vắt sữa) và cột chặt
1 2
miệng túi lại bằng dây chun. Bảo quản các túi ủ này

không cho tiếp xúc với ánh nắng mặt trời chiếu trực
tiếp. Bao phải kê cách mặt đất 20cm. Khi ủ cho
thêm bột ngô, rỉ đường để giúp cho sự lên men
nhanh hơn, làm sao để pH hạ thấp dưới 4 là tốt nhất
cho việc dự trữ ngô ủ.
3. Hiệu quả
Cả hai loại thân ngô khô và tươi ở thời điểm 30
ngày sau ủ, qua phân tích, thành phần dưỡng chất
của thân ngô không thay đổi nhiều. Thân ngô khô
sau ủ có màu vàng nâu đậm, mùi chua nồng nhẹ
trong khi ủ, còn thân bắp tươi cho màu vàng hơi
xanh, mùi chua nồng mạnh, thơm rỉ đường.
Sau 45 ngày ủ ngô tươi có độ pH từ 3,9 - 4,3
thấp hơn so với thân ngô khô (pH = 5). Điều đó
chứng tỏ cây ngô tươi còn nhiều hàm lượng đường
tan nên dễ lên men hơn, độ phân giải chất khô trong
dạ cỏ của bò ở ngô tươi cao hơn ngô khô, riêng ủ
với rỉ đường có độ phân giải cao nhất.
Với cách ủ chua trong túi nilon, thân ngô được
bảo quản khoảng 1 năm, nhưng tốt nhất là cho bò ăn
thức ăn ủ trước 9 tháng.
III. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ RƠM LÀM
THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ
Để chủ động phòng chống đói rét cho trâu bò và
tận dụng được nguồn rơm rạ sau khi thu hoạch,
người chăn nuôi cần chế biến và dự trữ rơm làm
thức ăn cho trâu bò trong vụ đông như sau: Sản
phẩm rơm, rạ hàm lượng dinh dưỡng thấp trâu bò
không thích ăn. Nhưng đem chế biến sẽ là nguồn
thức ăn tốt, giàu dinh dưỡng hàm lượng Protein

tăng lên gấp 2 lần.
1. Các phương pháp chế biến rơm
* Phương pháp mềm hóa rơm;
* Phương pháp kiềm hóa rơm;
* Phương pháp ủ urê.
Sử dụng công thức: 100 kg rơm khô + 4 kg urê +
100 lít nước. Có thể dùng hố ủ nửa chìm như
phương pháp ủ chua, hoặc xây bể nổi hoặc ủ trong
bao nilon dày hoặc ủ thành cây rơm xung quanh có
ni lông bao phủ kín có dây buộc chặt. Tùy vào
lượng rơm cần ủ mà chọn kích thước cho phù hợp.
Thông thường chăn nuôi trong nông hộ số lượng
trâu, bò ít, sử dụng bao nilon là phù hợp nhất, cách
làm như sau: dùng 10 kg rơm khô, rải đều lên sân
1 2
gạch hoặc tấm vải nhựa. Dùng bình ô doa chứa
đúng 10 lít nước, cân đúng 0,4 kg urê rồi hòa tan
vào bình tưới và khuấy, trộn đều đến khi hòa tan hết
urê vào nước. Tưới nước đã pha urê vào rơm, cứ 10
kg rơm thì tưới 10 lít nước đã hòa với urê, nếu rơm
tươi và ướt thì chỉ tưới 6-7 lít nước/10 kg rơm,
nhưng vẫn hòa đủ 0,4 kg urê. Khi tưới xong đảo
thật đều để rơm thấm đều urê sau đó dùng tay cuộn
từng nắm rơm nhét vào túi nilon (đã lồng ngoài bao
tải dứa), chú ý là phải nhét thật chặt. Rồi tiếp tục rải
tiếp 10 kg rơm, lặp lại các động tác như trên cho
đến khi hết rơm thì thôi. Sau khi đầy thì buộc chặt
miệng lại và chuyển sang bao khác. Sau 7 đến 10
ngày ủ, bắt đầu lấy cho bò ăn. Lúc đầu cho ăn ít
khoảng 1-2 kg, bà con phải tập cho bò ăn dần bằng

cách trộn lẫn với cỏ tươi, sau 2-3 ngày bò sẽ ăn
quen dần và lượng ăn tăng dần lên. Mỗi ngày cho
ăn tối đa từ 7-10 kg/con. Đây là phương pháp làm
cho rơm mềm, có mùi thơm dễ chịu.
2. Hiệu quả kinh tế từ rơm ủ
Rơm ủ có hàm lượng chất đạm cao hơn 2 lần so
với rơm không chế biến. Bò thích ăn rơm ủ urê kết
hợp với chăn thả, bò không bị gầy yếu, đến mùa
xuân sẽ cày kéo khoẻ, sinh sản tốt.
PHẦN 4
KỸ THUẬT NUÔI BÒ GIỐNG LAI
I . CHỌN BÒ ĐỰC GIỐNG LAI ZÊ BU
1. Chọn bò đực giống
- Các bò đực lai Zêbu F2 ¾ máu Zêbu trở lên.
- Ngoại hình: mang những đặc điểm chung của
các giống bò Zêbu như tầm vóc khá lớn, kết cấu
ngoại hình rắn chắc, u vai (bướu) phát triển, yếm và
rốn phát triển, tai to màu sắc đa dạng.
- Các bộ phận: đầu to vừa phải, ức rộng, đầy
đặn, vai nở, ngực rộng sâu, 4 chân thẳng to, gân
guốc, 2 chân trước cách xa nhau, 2 đùi sau dài to,
bàn chân sau xuôi, ngắn, đuôi to dài, tinh hoàn đều
đặn, to vừa.
- Trọng lượng bò:
+ Bê đực 1 năm tuổi có trọng lượng ≥ 145 kg.
+ Bê đực 2 năm tuổi có trọng lượng ≥ 250 kg.
+ Bò đực trưởng thành có trọng lượng ≥ 370 kg.
+ Chỉ chọn bò đực đạt trọng lượng tối thiểu từ
250 kg.
1 2

- Xác định tuổi tương đối của bò:
+ Bê sơ sinh đã có 4 cặp răng sữa (răng cửa).
+ Bê thay cặp răng sữa giữa ở độ tuổi 18-24
tháng tuổi.
+ Thay cặp răng thứ 2 và 3 khi bò 3 và 3,5 tuổi.
+ Thay cặp răng cuối cùng khi bò được 4-5 tuổi
và hàm răng đầy khít.
+ Những năm sau đó răng ngày càng bị mòn và
thưa dần, việc xác định tuổi bằng cách xem răng đòi
hỏi phải có kinh nghiệm. Chỉ chọn mua bò đực
giống từ 17 tháng tuổi đến dưới 5 tuổi; tuổi phối
giống lần đầu từ 24 -26 tháng, tốt nhất từ 2 -5 tuổi.
2. Thức ăn cho bò
- Khẩu phần cho bò đực giống phải tính toán
cân đối, cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt
động. Bò đực giống trước mùa phối giống phải tăng
cường thức ăn để đủ độ béo cần thiết. Trong mùa
phối giống và nhất là ngày phối giống phải đảm bảo
đủ thức ăn protein nhất là protein động vật, bổ sung
trứng gà và thóc mầm có nhiều vitamin E.
- Kỹ thuật khai thác và sử dụng thức ăn xanh,
thô:
+ Bò có thể ăn và tiêu hóa được nhiều loại thức
ăn như: rơm, cỏ, cây bắp, cây đậu, ngọn mía,… là
những loại có nhiều chất xơ.
+ Nhu cầu vật chất khô ăn vào 1 ngày đêm bằng
2% trọng lượng bò (một bò 400 kg cần lượng thức
ăn quy khô: 8 kg/ngày).
+ Lượng thức ăn xanh (các loại cỏ tự nhiên hoặc
cỏ trồng) chiếm 60-70% khẩu phần.

+ Một bò đực 400 kg cần có khoảng 12 tấn thức
ăn xanh/năm, trung bình mỗi ngày cần 30-35 kg
thức ăn xanh.
- Thức ăn tinh là thức ăn hỗn hợp có cám, bắp,
các chất đạm, bột cá, khô dầu, muối và khoáng; nhu
cầu thức ăn tinh 0,4-0,5 đơn vị thức ăn (ĐVTA)/100
kg thể trọng. Thức ăn cần đảm bảo lượng vitamine
D và caroten. Lượng thức ăn tinh chiếm 20-30%
khẩu phần. Một bò đực giống 350 - 400 kg cần
khoảng 850 kg thức ăn tinh/năm, mỗi ngày khoảng
2-3 kg thức ăn tinh.
- Khẩu phần/ ngày cho bò đực giống trọng lượng
400 kg như sau:
+ Cỏ chăn thả 5 giờ x 3 kg = 15 kg;
+ Cỏ cắt = 15 kg ;
+ Rơm = 4 kg;
1 2
+ Cám gạo hoặc bắp nghiền = 1,5kg;
+ Khô dầu phộng = 0,7 kg;
+ Viên khoáng (đá liếm) = 0,1kg;
+ Muối ăn = 0,05 kg;
Tổng = 36,35 kg
- Nếu bò phối giống nhiều trên 4 lần/tuần hoặc
bò nuôi kết hợp cày kéo thì cần tăng tiêu chuẩn thức
ăn lên 10% so với khẩu phần trên, cụ thể mỗi ngày
cần cho ăn thêm 1 kg thóc nảy mầm và 3 kg củ, quả
để tăng khả năng phối giống.
- Nước uống: nước uống sẽ giúp cho bò hấp thu,
tiêu hóa thức ăn để duy trì hoạt động sống và sản
xuất. Phải cung cấp đầy đủ nước sạch cho bò, số

lượng nước uống phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường, vật chất khô của lượng thức ăn ăn vào và
trạng thái sinh lý của bò. Vì vậy cần cho bò uống đủ
nước ít nhất 2 lần/ngày, có thể bổ sung khẩu phần
muối ăn nêu trên vào nước uống.
3 . Chuồng trại và vệ sinh phòng, trị bệnh:
1.3. Chuồng trại:
+ Diện tích chuồng tối thiểu 6m
2
/1 bò đực
giống. Có máng ăn cỏ, thức ăn bổ sung và máng
uống đầy đủ.
+ Nền chuồng cần khô ráo, đủ ánh sáng, sạch sẽ,
mát mẻ, có độ dốc 2-3%.
2.3. Phòng bệnh
+ Sau khi mua bò ở nơi khác về phải cho cách ly
theo dõi bệnh từ 7 -10 ngày, tiến hành tiêm phòng
các bệnh tụ huyết trùng, bệnh lở mồm long móng và
phòng các bệnh nội, ngoại ký sinh trùng bằng phun
thuốc hoặc tiêm từ 10 – 20 ngày / lần; mỗi năm phải
tiêm phòng 2 đợt bệnh tụ huyết trùng và bệnh lở
mồm long móng.
4. Chăm sóc, quản lý
- Hàng ngày nên có chế độ chăn thả từ 3-5 giờ
để vận động, tăng cường sức khỏe.Tắm chải phối
hợp xoa bóp hàng ngày để duy trì tình trạng hưng
phấn, vệ sinh thân thể, bảo vệ chân móng, làm
thuần tính và không quá hung hăng, nhút nhát.
- Khẩu phần phải đảm bảo trên 30% là thức ăn
xanh.

1 2
- Thái độ người chăm sóc phải ôn hòa, nhẫn nại,
bình tĩnh không quát tháo, đánh đập gây cho bò
hung dữ. Bò đực từ 8-10 tháng tuổi cần xỏ mũi để
dễ khống chế, quản lý.
- Bò đực 24-26 tháng tuổi bắt đầu cho phối
giống.
- Phối lần đầu 1 lần/tuần, về sau 2-4 lần/tuần,
trường hợp bò đực nuôi kết hợp với cày kéo chỉ
phối 2 lần/tuần.
- Cho bò đực phối giống vào lúc trời mát, sau ăn
3-4 giờ, nơi phối sạch sẽ, bằng phẳng để giữ vệ
sinh, tránh viêm nhiễm.
- Phối trực tiếp có hướng dẫn 1 bò đực/50 bò cái
sinh sản/1 năm.
II . CHỌN BÒ GIỐNG CÁI
1. Tiêu chuẩn bò giống
- Các bò cái giống lai Zêbu F2 ¾ máu Zêbu trở lên.
- Ngoại hình: mang những đặc điểm chung của
bò cái lai sind như tầm vóc tương đối lớn, lông màu
đỏ cánh dán hoặc vàng xẫm, yếm lớn kéo dài đến
bụng, âm hộ có nhiều nếp nhăn.
- Bò khỏe mạnh, đầu thanh nhẹ, thế đứng
vững vàng, ngực sâu rộng mông phẳng và lớn, vú
đồng đều.
- Trọng lượng của bò phải đạt từ 220 kg trở lên,
từ 18- 24 tháng tuổi.
- Tuổi phối giống lần đầu từ 20 – 24 tháng tuổi,
trọng lượng đạt 220 -250kg.
2. Kỹ thuật nuôi dưỡng và quản lý bò cái lai

sind:
- Kỹ thuật khai thác và sử dụng thức ăn xanh,
thô:
+ Bò có thể ăn và tiêu hóa được nhiều loại thức
ăn như: rơm, cỏ, cây bắp, cây đậu, ngọn mía,… là
những loại có nhiều chất xơ.
+ Nhu cầu vật chất khô ăn vào 1 ngày đêm bằng
3% trọng lượng bò (một bò 250 kg cần lượng thức
ăn quy khô 7,5 kg/ngày).
+ Lượng thức ăn xanh (các loại cỏ tự nhiên hoặc
cỏ trồng) chiếm 60-70% khẩu phần.
+ Một bò cái 250 kg cần có khoảng 10 tấn thức
ăn xanh/năm, trung bình mỗi ngày cần 22-27 kg
thức ăn xanh.
1 2
- Thức ăn tinh là thức ăn hỗn hợp có cám, bắp,
các chất đạm, bột cá, khô dầu, muối và khoáng; nhu
cầu thức ăn tinh 0,4-0,5 đơn vị thức ăn (ĐVTA)/100
kg thể trọng.
- Nước uống: phải cung cấp đầy đủ nước sạch
cho bò.
3 . Chuồng trại và vệ sinh phòng, trị bệnh
1.3. Chuồng trại
+ Diện tích chuồng tối thiểu 5 - 6 m
2
/1 bò cái
giống. Có máng ăn cỏ, thức ăn bổ sung và máng
uống đầy đủ.
+ Nền Chuồng cần khô ráo, đủ ánh sáng, sạch
sẽ, mát mẻ, có độ dốc 2-3%

2.4. Phòng bệnh
+ Sau khi mua bò ở nơi khác về phải được nuôi
cách ly theo dõi bệnh từ 7 -10 ngày tiến hành tiêm
phòng các bệnh tụ huyết trùng, bệnh lở mồm long
móng và phòng các bệnh nội, ngoại ký sinh trùng
bằng phun thuốc hoặc tiêm từ 10 – 20 ngày/ lần;
mỗi năm phải tiêm phòng 2 đợt bệnh tụ huyết trùng
và bệnh lở mồm long móng.
4. Chăm sóc, quản lý
Phối giống lần đầu cho bò khi được 16-18 tháng
tuổi và khối lượng bò đạt được 70% khối lượng bò
trưởng thành.
Thời gian phối giống thích hợp trong khoảng từ
8-20 giờ sau khi bò có triệu chứng động hớn (kêu
rống, bỏ ăn, nhảy lên những con khác, âm hộ đỏ…).
III . PHƯƠNG PHÁP CHĂN NUÔI VÀ QUẢN LÝ
1. Quản lý đàn
- Đánh số, kẹp số cho bò theo lứa tuổi và tính
biệt giống (đực, cái) để dễ theo dõi quản lý.
- Chế biến và dự trữ thêm thức ăn để bổ sung
cho bò vào mùa mưa bão, mùa khô.
- Phân đàn bò đực, bò cái hậu bị, bò cái sinh sản
nhốt riêng.
2. Phương thức chăn thả
- Nuôi tại chuồng kết hợp chăn thả; áp dụng cho
đàn bò mới nhập về nuôi tân đáo cách ly, thực hiện
tiêm phòng các loại vaccine tại khu chăn thả có qui
mô đồng cỏ tự nhiên và cỏ trồng.
- Nuôi nhốt tại chuồng 100%; áp dung cho đàn
bò đã được nuôi tân đáo cách ly, tiêm phòng đầy đủ

1 2
các bệnh dịch và chuẩn bị xuất bán tại khu chuồng
tập kết (thời gian từ 5 -7 ngày trước khi bán).
PHẦN 5
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
I. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở BÒ
1. Bệnh tụ huyết trùng
+ Nguyên nhân: do vi trùng Pastuerella
Bioseptica, bệnh thường xảy ra cùng với dịch tụ
huyết trùng trên đàn trâu. Ở Lâm Đồng bệnh xảy ra
quanh năm do mùa mưa ẩm độ cao, mùa khô trời
nóng biên độ nhiệt độ ngày đêm chênh lệch lớn,
nguồn nước khan hiếm và bị ô nhiễm,…
+ Triệu chứng:
Thể nhẹ: các niêm mạc mắt, miệng tụ máu; ho,
khó thở, chảy nước mũi vàng, phổi có nước; tiêu
chảy.
Thể nặng: sốt cao, xuất huyết ở niêm mạc mắt,
miệng; phù cổ, sưng cuống họng, lưỡi bầm tím, thở
khó, ỉa ra máu; bò chết trong 2-3 ngày sau đó.
+ Điều trị: dùng liên tục kháng sinh trong 3-5
ngày.
+ Phòng bệnh: bằng vacxin tụ huyết trùng với
liều 5 ml/con và 6 tháng tiêm lại 1 lần.
2. Bệnh lở mồm long móng
+ Nguyên nhân: do 7 chủng của vi rút hướng
thượng bì aphthovirut gây ra, là bệnh cấp tính, lây
lan rất nhanh, mạnh, rộng, bệnh lây lan qua đường
hô hấp, tiếp xúc trực tiếp qua vết thương, nước
miếng, nước tiểu, thức ăn, qua không khí;

+ Triệu chứng: bò sốt từ 3 -6 ngày ở 40 - 41độ,
ủ rủ ăn uống kém, lông xù, miệng chảy nhiều nước
bọt như bọt bia, khoé miệng, nứu răng, vành móng
lở loét mang mủ, bò đi lại khó khăn;
+ Phòng, điều trị bệnh: chỉ điều trị triệu chứng
đối với những con mới mắc bệnh ở thể nhe, để tránh
kế phát các bệnh khác; bệnh không có thuốc trị (khi
bò mắc bệnh thì không sử dụng làm giống); chỉ tuân
thủ biện pháp tiêm phòng định kỳ năm 2 lần và tiêm
bổ sung theo lứa tuổi.
1 2
3. Bệnh ký sinh trùng
Bệnh này chủ yếu là do ve, các bệnh nấm ngoài
da và ký sinh trùng;
+ Ve bám ngoài da, hút máu và truyền bệnh ký
sinh trùng máu cho bò, các vết ve bám dễ gây bệnh
ngoài da (nấm, mốc, lở loét,…). Phòng và diệt ve
bằng cách phun xịt thuốc diệt ve, thực hiện vệ sinh
đồng cỏ và chăn thả định kỳ. Diệt ve ngoài da cho
bò ở nơi khô sạch và thường xuyên tắm chải để
phòng bệnh ngoài da;
+ Đối với bệnh ký sinh trùng nội quan chủ yếu
thường xảy ra trên những con bê dưới 1 năm tuổi:
bê bị ho, bụng to, lông xù, gầy ốm. Một số thuốc trị
ký sinh trùng như: Levamisol, Tetramisol,
Menbendasol, Ivermectin,…
4. Để bò không bị cước chân
Thời tiết mùa đông lạnh, chuồng nuôi ẩm ướt,
trâu bò phải làm việc ngâm chân lâu trong nước
lạnh. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng kém làm cơ thể

bị suy nhược dẫn đến khả năng đề kháng của cơ thể
kém bị nhiễm khuẩn là nguyên nhân phát bệnh cước
chân. Trâu, bò bị cước chân đi lại khó khăn, tăng
trọng chậm, làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Nhận biết bệnh cước chân: Đầu tiên da vùng
chân con vật dày cộm lên, vùng sưng có hiện tượng
xung huyết, da bị nứt nẻ. Sau đó lớp biểu bì bị bong
ra có chảy dịch mầu vàng, lộ ra một lớp tổ chức
mầu đỏ thẫm, nếu vết thương sâu làm con vật què
nằm tại chỗ, da và tổ chức dưới da bị hoại tử từng
đám có chỗ tím bầm, có chỗ phồng rộp lên. Cuối
cùng các tổ chức hoại tử ăn sâu xuống thành hoại
thư làm lộ ra cả những sợi cơ và xương. Bệnh nặng,
gây biến chứng có thể làm tắc mạch máu gây xung
huyết ở phổi và bầm huyết ở não.
Phòng bệnh: Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú
y như, chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ. Về mùa
đông nên dùng chất độn chuồng, nhưng không để
chuồng ẩm ướt, nhất là những ngày thời tiết quá
lạnh, mưa xuân kéo dài. Cho ăn đủ khẩu phần và cân
đối về dinh dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng.
Trị bệnh: Nếu bệnh mới xuất hiện chúng ta có
thể dùng gừng giã nhỏ hoà rượu xoa bóp hàng ngày.
Nếu chỗ cước đã nhiễm trùng phải rửa sạch bằng
dung dịch thuốc tím 1% sau đó rắc bột Tetracylin
hoặc Sunfamid.
1 2
Bệnh nặng, cần cắt bỏ những tổ chức hoại tử sau
đó mới điều trị. Tiêm bắp một trong các loại kháng
sinh sau Pen-Strep 5.000 - 10.000 UI/kg thể

trọng/ngày; Ampicillin 7 - 10 mg/kg TT/ngày;
Colinorxacin 1ml/15 kg TT/ngày; Amtyo 7 - 8
ml/100 kg TT/ngày. Trợ sức, trợ lực: tiêm bắp
Cafein 20 - 25 mg/kg P, Vitamin B1: 2 - 3 mg/kg P,
Vitamin C: 3 - 5 mg/kg P. Điều trị liên tục 5 - 7
ngày cho khỏi bệnh.
5. Chữa lỡ mồm long móng cho bò bằng thuốc
nam
Trâu, bò và đặc biệt là đối với trâu, bò nuôi thả
rông thường bị các bệnh về chân móng nói riêng và
các bệnh khác nói chung trong mùa đông giá lạnh.
Chữa bệnh lở mồm long móng cho trâu, bò dù bằng
phương pháp Tây y hay Đông y cũng chủ yếu là
chữa triệu chứng vì đây là loại bệnh do virut gây
nên. Mục đích chữa trị là giúp vết thương mau lành,
đề phòng nhiễm trùng kế phát gây biến chứng nguy
hiểm tới tính mạng của con vật.
Chữa miệng
Tốt nhất rửa miệng trâu, bò bị bệnh bằng nước
các loại quả chua thông thường dễ kiếm như: khế,
chanh, quất, me giã nát các loại quả trên, hoà với
chút muối. Dùng xi lanh bơm ướt các vết loét trên
lưỡi và niêm mạc mồm. Ngày 2 - 3 lần, liên tục
trong 4-5 ngày. Có thể dùng bã chanh, múi khế cho
trâu, bò nhai. Tuyệt đối không được chà xát vào vết
thương vì dễ làm bong niêm mạc, khiến cho con vật
bị đau, rát, ăn kém, sút cân nhanh chóng.
Chữa móng
Rửa sạch chân trâu, bò bằng nước muối pha
nồng độ 10% (100g muối, 1 lít nước sôi nguội) hoặc

nước lá chát (lá sim, ổi, muối và sẻ 3, trầu không,
chè tươi) có cho thêm chút muối. Bôi các chất sát
trùng hút mủ, chóng lên da non như bột than xoan
trộn với dầu lạc. Đồng thời đề phòng ruồi nhặng đẻ
trứng vào vết thương kẽ móng chân bằng cách đắp
thuốc lào, thuốc lá khô băng lại.
Phòng bệnh
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo đông ấm,
hè mát. Khử trùng chuồng trại định kỳ 10 - 12
ngày/lần bằng các loại thuốc khử trùng diệt vi rút
thời gian dài như: Virkon (Han-Iodine 10%)
Oxidan-Tca Chăm sóc, nuôi dưỡng trâu, bò chu
đáo để nâng cao sức đề kháng.
6. Xử lý bò bị chướng hơi dạ cỏ
1 2
a. Nguyên nhân mắc bệnh: Vào mùa khô, bò chỉ
ăn rơm, cỏ khô, thiếu thức ăn xanh nên hệ thống
tiêu hóa, sức khỏe giảm. Đặc biệt hệ vi sinh vật
trong dạ cỏ chưa thích ứng với các thức ăn khác.
Đầu mùa mưa, cỏ phát triển, bò ăn nhiều nhưng sức
tiêu hóa kém, không thích hợp với hệ vi sinh vật
trong dạ cỏ dẫn đến tiêu chảy, rối loạn hệ thống tiêu
hóa gây ra các phản ứng lên men, sinh hơi nhiều
gây chướng hơi dạ cỏ. Ngoài ra bò chướng hơi vì
mắc một số bệnh khác như: Viêm nhiễm ruột, dạ
múi khế, dẫn đến giảm nhu động dạ cỏ, hơi từ dạ cỏ
chậm thoát ra ngoài. Bò bị viêm hầu, họng sưng
không nhai được thức ăn tồn đọng lâu lên men sinh
hơi gây ra chướng hơi dạ cỏ.
2. Triệu chứng: Bò đang ăn bình thường hay đứng

ở chuồng, phần hõm hông phía trái căng phồng
nhanh, căng phồng cao hơn cả sống lưng. Khi gõ có
tiếng kêu rõ, ấn tay vào như quả bóng đầy hơi. Bò
thở khó, thở nhanh, đi lại khó khăn, mắt trợn ngược,
nếu không can thiệp kịp thời rất dễ tử vong.
3. Điều trị: Cho uống ngay 1 trong các loại dung
dịch:
1. Dung dịch thuốc tím: 1gr/1 lít nước, uống 3 –
5 lít.
2. Nước dưa chua: 3- 5 lít.
3. Bia hơi: 3 – 5 lít.
Dùng biện pháp cơ học, lấy tay kéo lưỡi bò ra và
sát nước gừng vào lưỡi để gây ợ hơi ra ngoài.
Dùng tay lấy phân ở hậu môn ra để thông hơi,
lấy rơm chà xát ở hông bên trái làm tăng nhu động
của dạ cỏ.
Nếu có điều kiện gần trạm thú y hay có dụng cụ
và thuốc thú ý:
Tiêm tĩnh mạch MgSO4 (Mazê Sunpat) 50-
60ml/100kg trọng lượng.
Tiêm Strychnin B1 20ml/con
Tiêm Dilocarpin 1% 10 – 15ml/con
Hoặc dùng: Magiêsi sulphate 100gr
Muối ăn 50gr
Thuốc tím 2gr
Pha 3 loại này vào 2 lít nước cho uống 2
lần/ngày.
Dùng muối ăn 100gr, tỏi 50gr, gừng 30gr giã
nhuyễn và pha vào 2 lít nước cho uống 2 lần cách
nhau 2 – 3 giờ.

1 2
Khi đã dùng tất cả các biện pháp không khỏi, thấy
bò vẫn căng hơi có khả năng nguy hiểm (tử vong) thì
phải chọc thủng hông trái để cho hơi ra ngoài. Dùng
Trocart, cây trúc nhỏ chọc thẳng vào hõm hông trái
nơi căng nhất. Khi chọc dùng ngón tay bịt đầu lỗ lại,
cho hơi ra từ từ đừng cho ra nhanh gây choáng bò sẽ
chết đột ngột. Khi hơi ra hết vẫn để nguyên Trocart tại
đó để cho hơi thoát ra đến khi bò khỏi hẳn. Tiêm
kháng sinh chống nhiễm trùng dùng:
1. Ampi-Septol 1ml/10kg trọng lượng
2. Chlotetradexa 10ml/100kg trọng lượng
3. Gentamycin 1ml/10kg trọng lượng
Bệnh chướng hơi dạ cỏ xảy ra nhiều vào đầu
mùa mưa, vì vậy khi bò ăn nhiều cỏ non nên trộn
thêm ít rơm khô. Bò mới đẻ có chế độ ăn từ thấp
đến cao, không cho bê nhỏ bú sữa bò mẹ bị viêm
vú, sữa vắt ra cho bê uống ngay không để lâu.
II. PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ MỒM, LONG
MÓNG
Dịch lở mồm, long móng đã xuất hiện với hàng
nghìn con trâu, bò và lợn bị nhiễm bệnh. Lở mồm,
long móng là loại bệnh hết sức nguy hiểm, lây lan
nhanh, do đó các vùng có dịch cần xử lý triệt để
theo hướng dẫn của thú y.
1. Tìm hiểu về bệnh lở mồm long móng
Bệnh lở mồm long móng là một bệnh truyền
nhiễm cấp tính, lây lan nhanh do loại virus ARN
nhỏ nhất, thuộc họ Picornaviridea, giống
Aphthovirus gây ra. Đây là một loại virus hướng

thượng bì, có đặc điểm sốt và xuất hiện mụn nước ở
miệng, chân và đầu vú. Thời gian ủ bệnh của virus
thường kéo dài ba đến tám ngày, khi nhiễm bệnh
con vật lên cơn sốt cao (40-41
0
C), ủ rũ, bỏ ăn, ở
những con đang cho sữa thì lượng sữa sẽ giảm đột
ngột, thậm chí nhiều con bị mất sữa. Đến ngày hôm
sau, mụn nước bắt đầu xuất hiện ở chân (kẽ móng,
quanh gờ móng và bướu gót chân), niêm mạc (lưỡi,
lợi, môi, chân răng) và đầu vú. Lúc đầu mụn nước
rất nhỏ, đường kính một đến hai cm, sau đó phát
triển to lên nhanh chóng, nổi lên trên bề mặt có màu
trắng, các mụn này có thể kết hợp lại với nhau. Tiếp
theo mụn sẽ bị vỡ chảy ra dịch màu vàng rơm tạo
nên các vết loét thô sâu ở miệng con vật. Khi bị
bệnh con vật ít ăn, hoặc bỏ hẳn ăn, đi lại khó khăn,
nhẹ thì mất sức kéo, nặng có thể dẫn đến chết với tỷ
lệ lên đến 60% đối với những loại gia súc nhỏ.
1 2
2. Cơ chế lây lan bệnh
Lở mồm, long móng chủ yếu lây lan qua đường
hô hấp và tiêu hoá. Sự lây lan giữa bò và lợn phát
sinh qua không khí là chính, lợn bị nhiễm bệnh có
khả năng tập trung virus lớn hơn 100- 1.000 lần so
với trâu, bò, thời gian tồn tại của virus trong không
khí cũng rất dài. Virus có thể sống sót bên ngoài cơ
thể con vật nếu không chịu tác động bởi nhiệt độ
cao hoặc thay đổi độ pH. Nhiệt độ ở mức 64- 65
0

C
virus sống được 30 phút, ở 70
0
C thời gian sống của
virus là 15 phút và ở nhiệt độ 80
o
C virus tồn tại
được 3 phút. Trong thịt đông lạnh virus sống được
trong một thời gian dài và truyền từ nơi này sang
nơi khác do vận chuyển các chất thải từ lò mổ hoặc
từ quần áo, xe cộ, thậm chí trong điều kiện mát, ẩm,
virus có thể lây truyền đi theo chiều gió rất xa.
Ở lợn đường nhạy cảm nhất là hô hấp, tại đây
virus được nhân lên rất nhiều trong phổi nhưng sự
lây lan của bệnh chỉ trong nhóm lây qua miệng. Ở
bò virus thường tồn tại ở mũi, họng, tuyến vị, virus
sống trong các mô bào này từ ba đến bảy tuần.
Nguy hiểm hơn virus có sức lây lan rất mạnh đến
ngay cả mặt nạ, khẩu trang cũng không hạn chế
được virus xâm nhập.
3. Cách phòng chống
Khi thấy xuất hiện bệnh phải tổ chức khoanh
vùng để dập ngay lập tức, tiến hành cô lập những
vùng có dịch, nghiêm cấm vận chuyển gia súc đã
mắc bệnh đi nơi khác phải thực hiện nghiêm túc
các biện pháp sau:
Đối với nơi đã xảy ra dịch:
- Thực hiện tích cực việc bao vây dập tắt ổ dịch
bằng mọi biện pháp. Xử lý triệt để gia súc mắc bệnh
bằng cách tiêu diệt hoàn toàn tránh lây lan ra diện

rộng, có thể đem gia súc đi chôn cất ở nơi xa dân cư
hoặc thiêu đốt.
- Cách ly triệt để đàn gia súc khi số lượng nhiễm
bệnh quá nhiều.
- Tiêu độc hằng ngày đối với chuồng nuôi, chất
thải và mọi môi giới truyền bệnh kể cả các phương
tiện đi lại bằng nước vôi đặc 10 - 20%, vôi bột hoặc
xút 2%, formon 2%, crezin 5%.
- Tiêm phòng khẩn cấp cho những động vật dễ
bị lây nhiễm bằng cách tiêm phòng bao vây từ phía
ngoài vào tâm ổ dịch.
Đối với nơi chưa có dịch:
1 2
Tuy chưa nhiễm bệnh, nhưng tại các vùng này
phải thực hiện mạnh các biện pháp sau:
- Cần phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán, tốt nhất là
thực hiện chẩn đoán định kỳ ngăn ngừa bệnh từ xa.
- Thực hiện cách ly nghiêm ngặt động vật có
biểu hiện triệu trứng lở mồm, long móng và những
con được chăn nuôi cùng. Ngăn chặn mọi môi giới
truyền bệnh, tăng cường theo dõi, chăm sóc đàn vật
nuôi trong vùng dịch.
- Tiêu độc định kỳ môi trường, nơi liên quan đến
chăn nuôi động vật, nhất là vùng ổ dịch cũ hoặc nơi
mới phát sinh để tiêu diệt mầm bệnh.
- Xử lý vệ sinh thú y triệt để các phương tiện vận
chuyển thức ăn chăn nuôi, vật dụng (quần, áo) và
nước uống.
Phương pháp chữa bệnh:
- Ở miệng: Dùng chất sát trùng nhẹ như thuốc

tím với liều lượng 0,1% hoặc nước quả chua
(chanh, khế ) bóp lấy nước xoa vào niêm mạc
miệng. Cho gia súc ăn thức ăn mềm, dễ tiêu.
- Móng: Rửa sạch, dùng các loại kháng sinh mỡ,
cồn iốt, thuốc nam như lá bàng, lá phèn đen, thanh
xoan, lá trầu không chống nhiễm trùng, kích thích
lên da non, chống ruồi muỗi.
- Ở vú: Thường xuyên vắt cạn sữa, sát trùng
mụn loét bằng dung dịch sát trùng, nếu bị nặng
dùng thêm các kháng sinh Penicillin,
Streptomyxin để tiêm.

1 2
MỤC LỤC
LỢI ÍCH TỪ VIỆC NUÔI BÒ THỊT 3
PHẦN 1: KỸ THUẬT NUÔI BÒ THỊT
I. KỸ THUẬT LÀM CHUỒNG TRẠI 5
II. THỨC ĂN CHO BÒ 6
III. KỸ THUẬT CHĂM SÓC 7
PHẦN 2: KỸ THUẬT CHO BÒ SINH SẢN 11
I. CHỌN BÒ CÁI SINH SẢN LÀM GIỐNG 13
II. KỸ THUẬT PHỐI GIỐNG CHO BÒ 15
III. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG BÒ ĐẺ VÀ BÊ. .16
PHẦN 3: KỸ THUẬT XỬ LÝ THỨC ĂN
CHO BÒ 19
I. KỸ THUẬT Ủ RƠM VỚI URÊ 19
II. Ủ CHUA THÂN NGÔ LÀM THỨC ĂN
DỰ TRỮ CHO BÒ 19
III. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ RƠM LÀM
THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ 22

PHẦN 4: KỸ THUẬT NUÔI BÒ GIỐNG
LAI 24
PHẦN 5: PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH 33
I. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở BÒ . .33
II. PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ MỒM,
LONG MÓNG 41
1 2

×