Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kỹ thuật nuôi bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.62 KB, 3 trang )

Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


Kỹ thuật nuôi Bò Sữa
I. Những vấn đề chung:
Nuôi dỡng bò sữa một cách khoa học và đúng kỹ thuật sẽ nâng cao
phẩm chất con giống, tăng năng suất và chất lợng sữa, đồng thời tăng hiệu
quả kinh tế.
Bò sữa cần chất dinh dỡng để duy trì các hoạt động sống (nhu cầu duy
trì), và sản sinh nhiều sữa (nhu cầu sản xuất). Thức ăn cung cấp cho bò sữa
phải cân đối dinh dỡng, phù hợp với nhu cầu và khẩu vị của bò đồng thời có
thể sử dụng những loại thức ăn dễ kiếm và rẻ tiền tại địa phơng.
Việc cung cấp thức ăn cho bò sữa tuỳ thuộc vào khối lợng cơ thể, trạng
thái sinh lý, các giai đoạn trong chu kỳ sản xuất sữa của chúng. Khối lợng
của bò càng lớn thì nhu cầu dinh dỡng càng cao. Bò sữa đẻ lứa đầu cần thêm
dinh dỡng cho phát triển cơ thể. Bò cái tiết sữa hoặc mang thai vào những
tháng cuối cùng, cần bổ sung dinh dỡng.
Một chu kỳ sản xuất của bò sữa tơng ứng với chu kỳ sinh sản và kéo
dài khoảng 12 tháng (10 tháng tiết sữa, 2 tháng cạn sữa). Chu kỳ sinh sản
đợc tính trong khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ khác. Một phần thời
gian bò có chửa trùng với thời gian tiết sữa và thời gian cạn sữa.
II. Một số điểm lu ý khi cung cấp thức ăn cho bò sữa:
- Phải cho bò sữa ăn nhiều thức ăn thô xanh là yếu tố quyết định, đảm
bảo cho dạ cỏ hoạt động tốt, bò sữa khỏe mạnh và cho nhiều sữa.
- Không cho bò sữa ăn lợng thức ăn tinh lớn trong 1 lần/ngày, phải chia
làm 2 - 3 lần/ngày. Thức ăn tinh để khô cho bò ăn, không hoà với nớc, không
nấu chín.
- Đối với một số loại thức ăn, mỗi ngày chỉ cho ăn lợng tối đa: rỉ mật
đờng = 2kg; cây ngô ủ chua = 20kg; bã bia = 10kg; vỏ và đọt dứa không quá
15kg và chia làm 3 - 4 bữa.
- Không thay đổi thức ăn đột ngột mà phải từ từ, và có giai đoạn chuyển


tiếp từ 4 - 5 ngày bằng cách giảm dần loại thức ăn cũ đồng thời tăng dần loại
thức ăn mới.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

1
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


- Đối với các loại thức ăn thô xanh nh thân và lá cây ngô non... nên
phơi tái trớc khi cho bò ăn, nhất là vào các tháng của mùa ma.
- Đối với các loại cây có thân dài, già cứng (thân cây ngô sau thu hoạch
bắp, rơm, cỏ trồng...) cần phải băm (thái) thành từng đoạn ngắn từ 5 - 10cm.
III. Khẩu phần thức ăn nuôi dỡng:
III.1. Khẩu phần thức ăn:
Khẩu phần thức ăn hàng ngày (*)
Loại thức ăn
Bò cạn sữa
không chửa
Bò vắt sữa,
chửa dới 7
tháng
Bò cạn sữa,
chửa tháng
thứ 8
Bò cạn sữa,
chửa tháng
thứ 9
Thức ăn thô,
xanh
100% khối

lợng cơ thể
10% khối
lợng cơ thể
10% khối
lợng cơ thể
10% khối
lợng cơ thể
Thức ăn tinh
hỗn hợp
-
0,30kg -
0,35kg/1kg
sữa vắt đợc
2kg/1kg sữa
vắt đợc
3kg/1kg sữa
vắt đợc

(*) - Nếu là bò cái đẻ lứa thứ nhất thì lợng thức ăn trong khẩu phần
tăng thêm 10%.
- Thức ăn tinh hỗn hợp là loại thức ăn chế biến công nghiệp hoặc tự phối chế.
- Nớc uống phải sạch sẽ và đủ để bò uống tự do.
III.2. Khả năng thay thế thức ăn:
1kg cám gạo = 0,9kg cám mì
1kg rỉ mật đờng = 1kg bột sắn.
35kg cỏ voi = 30 kg cỏ tự nhiên + 2kg rơm lúa.
35kg cỏ tự nhiên = 35kg thân cây ngô xanh ngay sau khi đã thu bắp.
35kg cỏ tự nhiên = 30kg cỏ tự nhiên + 2kg rơm lúa.
35kg cỏ tự nhiên = 35kg thân cây ngô cắt tỉa + 1,5kg rỉ mật đờng.


Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

2
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


III.3. Phối chế thức ăn tinh:
Một số hỗn hợp thức ăn cho bò đang tiết sữa
Công thức phối chế thức ăn tinh hỗn hợp
Nguyên liệu
thức ăn
1 2 3 4
Bột ngô 0,4kg 0,3kg 0,4kg
Bột sắn 0,4kg 0,4kg 0,6kg
Cám gạo 0,5kg 0,4kg
Bã bia 1,2kg 1,0kg
Bột đậu tơng 0,25kg 0,2kg



Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×