Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kỹ thuật nuôi tằm và nuôi dế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.02 KB, 36 trang )

NGUYỄN VĂN TUYẾN
GIÚP NHÀ NƠNG LÀM GIÀU
KỸ THUẬT NUÔI
TẰM & DẾ
NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN
1 2
LI ÍCH KINH TẾ
Nghề trồng dâu nuôi tằm đã phát triển ở
nhiều đòa phương trong cả nước, mang lại lợi ích
kinh tế cao. Cây dâu thích ứng với nhiều loại
đất, dễ trồng, vốn đầu tư ít, ít dòch bệnh, góp
phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người dân. Thò trường tiêu thụ kén tằm rất lớn,
nếu nuôi hiệu quả thì kén tằm sẽ mang lại thu
nhập rất cao.
Hiện nay dế thuộc loại đặc sản, được bán ở
các nhà hàng, quán ăn, giá cả khá cao. Nuôi dế
là một nghề mới, đầu tư vốn ít, dễ nuôi, thời
gian nuôi rất ngắn, nhưng mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Không ít bà con đã làm giàu tư mô
hình nuôi dế thương phẩm.
Để nghề trồng dâu nuôi tằm và nuôi dế mang
lại hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi bà con phải nắm
bắt được kỹ thuật nuôi, trồng, chăm sóc và phòng
trò bệnh. Những kiến thức trình bày trong sách đã
được chúng tôi sưu tầm và nghiên cứu từ nhiều
nguồn tài liệu quý giá, sau đó chắc lọc những kiến
thức cần thiết rồi biên soạn thành sách với mục
đích là giúp bà con có thêm kinh nghiệm trong
việc trồng dâu nuôi tằm và nuôi dế.
1 2


PHẦN 1
KỸ THUẬT NUÔI TẰM
BÀI 1
KỸ THUẬT TRỒNG DÂU
Dâu là cây lâu năm, trồng 1 lần thu hoạch
10-15 năm mới phải cải tạo. Dâu trồng sau 6
tháng có thể thu hoạch lá. Năm thứ nhất sản
lượng bằng một nửa so với năm thứ hai. Dâu
cho năng suất cao từ năm thứ hai trở đi. Sản
lượng lá dâu bình thường đạt 15-20 tấn/ha.
Nếu đầu tư thâm canh đạt 25-30 tấn/ha.
1 2
I. THỜI VỤ TRỒNG DÂU
- Trồng vụ Đông: tháng 11, 12 dương lòch.
- Trồng vụ Hè: tháng 5 dương lòch.
II. CHỌN GIỐNG DÂU
- Giống dâu mới: chọn giống dâu tam bội
số 7, số 12; giống dâu chống hạn 28 và 38.
- Giống đòa phương: chọn giống dâu Hà Bắc.
III. CHUẨN BỊ HOM GIỐNG
Chọn hom dâu có 8-10 tháng tuổi làm
giống, đường kính của hom từ 1-1,2cm.
Chặt hom dâu thành từng đoạn dài 18-20cm.
Vết chặt cách mắt từ 0,5-1 cm.
IV. CHUẨN BỊ ĐẤT
Có thể trồng dâu theo hàng hoặc theo hố.
1. Trồng theo hàng: Đào rãnh sâu 35cm,
rộng 35cm. Bón phân lót đáy rãnh và lấp đất
cho bằng mặt đất để cắm hom. Nếu trồng
nằm thì lấp một phần hai đất rồi đặt hom,

lấp 1 lớp đất mỏng lên trên.
2. Trồng theo hố: Đào hố 40cm x 40cm x
40cm. Đáy hố bón lót bằng phân hữu cơ, lấp
đất đầy miệng hố và cắm hom.
V. BÓN PHÂN LÓT
Mỗi hecta dâu bón từ 15-20 tấn phân hữu
cơ, một sào dâu bón từ 5-7 tạ, bón đáy rãnh
hoặc đáy hố. Dâu không được bón phân lót
sẽ kém phát triển, mau cỗi, năng suất thấp.
VI. TRỒNG DÂU
Có hai cách trồng:
- Trồng nằm: hom chặt dài 30-35cm. Đặt
5 hàng hom vào rãnh, lấp lớp đất mỏng.
- Trồng cắm: hom chặt dài 18-20cm, cắm
3 hàng hom. Mật độ trồng cây cách cây 10-
12cm. Hàng cách hàng 1-1,2m. Vùng núi nên
trồng theo hốc.
1 2
VII. CHĂM SÓC SAU KHI TRỒNG
Sau khi trồng nếu gặp mưa phải phá váng,
làm cỏ cho dâu. Sau 3 tháng cần bón thúc
lần thứ nhất bằng NPK theo tỷ lệ sau: Mỗi
sào 2kg urê và 10-15kg NPK hỗn hợp. Sau 6
tháng bón NPK lần thứ hai, tỷ lệ giống như
lần thứ nhất.
VIII. CHĂM SÓC DÂU KHI ỔN ĐỊNH
Dâu trồng từ năm thứ hai trở đi, mỗi sào
Bắc Bộ bón 10-12kg urê chia ra làm 5-6 lần,
mỗi lần 2kg, bón kết hợp với lân, kali theo
tỷ lệ N:P:K là 5:3:2.

Bón phân hữu cơ: 2 lần 1 năm. Mỗi sào 4-
5 tạ, bón vào thời kỳ đốn cây và bón thúc
khi dâu đang phát triển mạnh vụ hè.
IX. THU HOẠCH
Một năm có thể hái 7-8 lứa lá dâu, chia ra:
- Dâu đốn Đông: xuân 1 lứa, hè 4 lứa, thu
3 lứa.
- Đối với dâu đốn Đông: vụ xuân hái lá, vụ
thu hái cành.
- Đối với dâu đốn Hè: xuân thu hái lá và
cành, hái sạch; hè hái lá.
X. ĐỐN DÂU
- Đốn dâu sát vụ đông tháng 12 hàng
năm, cây sẽ cho lá nhiều vào mùa hè.
- Đốn dâu vụ hè vào đầu tháng 5: dâu cho
lá nhiều vào mùa xuân, thu.
- Đốn phớt vụ đông vào tháng 12, tháng 1.
Cắt đầu cành, cành tăm, bỏ lá đeo trên cây,
làm cỏ sạch gốc, bón phân. Để đầu xuân cho
nhiều lá.
1 2
BÀI 2
SÂU BỆNH HẠI DÂU VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỪ
Cây dâu bò rất nhiều loại sâu bệnh phá
hoại, làm giảm năng suất, chất lượng lá kém.
Nếu bò nặng có thể làm cây bò chết, lá dâu
không sử dụng cho nuôi tằm được. Để phòng
trừ có hiệu quả sự phát sinh và lây lan của
các loại sâu bệnh hại cây dâu, đảm bảo nâng

cao sản lượng, an toàn cho việc nuôi tằm, cần
nắm vững quy luật phát sinh, phát triển của
từng loại sâu, bệnh mà áp dụng các biện
pháp hữu hiệu để phòng trò kòp thời.
I. MỘT SỐ BỆNH CHÍNH HẠI CÂY DÂU
1. Bệnh bạc thau
* Triệu chứng và nguyên nhân:
Bệnh bạc thau phân bố rất rộng. Tuỳ theo
khí hậu từng vùng mà thời kỳ phát bệnh có
khác nhau, nhưng nói chung bệnh thường
xuất hiện ở mùa xuân, mùa thu. Lá dâu bò
bệnh nhẹ thì chất lượng giảm, nếu bò nặng
thì tằm không ăn, chỉ bò lên mặt trên của lá.
Nguyên nhân gây bệnh là do nấm
Phillactinia Moricola. Saw. Đầu tiên mặt
dưới của lá xuất hiện các vết bệnh màu
trắng, lúc đầu nhỏ, sau loang to dần, rồi
chuyển thành màu vàng nâu và chứa rất
nhiều hạt phấn, bao gồm các sợi nấm và
conidi. Các conidi phát tán nhờ gió, bám vào
mặt dưới của lá. Khi nhiệt độ, ẩm độ thích
hợp chúng nẩy mầm và phát triển.
* Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp kỹ thuật:
+ Trồng các giống dâu có khả năng kháng
bệnh cao;
1 2
+ Mật độ trồng dâu hợp lý, không trồng
quá dày;
+ Bón phân đủ lượng, cân đối;

+ Vệ sinh đồng ruộng, tạo thông thoáng,
xử lý tàn dư bệnh;
+ Khai thác lá đúng lứa;
+ Làm cỏ thường xuyên;
+ Dùng hóa bảo vệ: Phun thuốc phòng trừ
dòch hại phát triển khi đến ngưỡng phòng trừ.
+ Các loại thuốc sử dụng: Anvil 5 SC 0,2%,
Carbenda Zim 500 FL 0,2% Benlat- CBTN 4
gr/lít, Kasuran 20 BTN 4 gr/lít để phòng trừ.
+ Thời gian cách ly với tằm 7-10 ngày.
2. Bệnh gỉ sắt
- Nguyên nhân, tác hại của bệnh:
Bệnh gỉ sắt gây ra do nấm Aecidium mori
(Barel). Lúc đầu vết bệnh có màu vàng nhạt,
sau đó chuyển dần thành màu vàng da cam,
vàng nâu. Trên bề mặt vết bệnh có chứa rất
nhiều bào tử dạng như bột màu vàng tươi.
Hình dạng vết bệnh có hai loại dài và tròn.
Lá dâu bò bệnh gỉ sắt chất lượng lá giảm đi,
lá khô cứng, tằm ăn rất ít, hoặc không ăn.
Mầm dâu bò nhiễm bệnh ở mức độ nặng bò
uốn công lại, không sinh trưởng tiếp được,
rất dễ bò gẫy. Nấm gỉ sắt qua đông trên cành
dâu, đến mùa xuân nẩy mầm và phát tán
nhờ gió. Khi nhiệt độ trên 30
0
C, ẩm độ thấp
thì phát triển của nấm bò cản trở.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Chọn trồng giống dâu chống chòu bệnh:

Thông thường những giống có bề mặt lá thô,
nháp thì bò bệnh nặng hơn những giống có lá
bóng, nhẵn.
+ Mật độ trồng vừa phải để tạo cho ruộng
dâu thông thoáng.
+ Bón phân cân đối, không nên bón quá
nhiều đạm.
+ Thu hái lá đúng lứa.
+ Khi bệnh đã phát triển đến ngưỡng
phòng trừ (chỉ số bệnh: 15-20%) có thể sử
1 2
dụng các loại thuốc sau để phun: Anvil 5 SC
0,2%, Carbenda Zim 500 FL 0,2%, Benlat-
CBTN 4 gr/lít, Kasuran 20 BTN 4 gr/lít .
Liều lượng phun: 20 - 25 lít/sào bắc bộ
(360m
2
).
Thời gian cách ly với tằm là 7- 10 ngày.
3. Bệnh mề gà
- Nguyên nhân, tác hại của bệnh:
Bệnh mề gà (bệnh cao dán) phát sinh ở
mặt ngoài cành, thân dâu. Sau khi cây dâu bò
bệnh, trên lớp vỏ cành phát sinh một số vết
bệnh có hình tròn to nhỏ khác nhau, có màu
nâu đen hoặc màu tro giống miếng cao dán ở
lớp vỏ. Vết bệnh lan dần ra, bao trùm lên
cây và cành dâu, làm cho mầm dâu không
nẩy được.
Nguyên nhân gây bệnh là do 2 loại nấm

Septobasidium bogoriense và Septobasidium
tanakae gây nên.
Thường bệnh cao dán xuất hiện trên cây
dâu cùng với sự xuất hiện của rệp vẩy ốc. Sợi
nấm của bệnh này bám vào các chất mà rệp
vẩy ốc tiết ra để nẩy mầm, phát triển thành
các sợi nấm, cho nên rệp vẩy ốc là môi giới
lan truyền của bệnh.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Vệ sinh đồng ruộng, tiêu nước kòp thời.
+ Diệt trừ môi giới lan truyền bệnh là rệp
vẩy ốc bằng thuốc DIP 80 SP, nồng độ 0,2%
phun. Thời gian cách ly sau phun 10 ngày.
4. Bệnh xoăn lá
- Triệu chứng, nguyên nhân, tác hại:
Bệnh xoăn lá ở cây dâu biểu hiện qua một
số đặc trưng sau: lá nhỏ lại, uốn cong về phía
mặt dưới. Đôi khi hình thái của lá thay đổi,
lá dài ra, cành của cây bò bệnh phát triển
kém, biểu hiện cành nhỏ, ngắn, đốt ngắn,
mầm nách nẩy sớm, nẩy nhiều nên tạo ra
nhiều cành tăm. Khi bệnh nặng các cành
tăm khô, chết. Bệnh xoăn lá thường xuất
hiện nhiều ở ruộng dâu đốn hè.
1 2
Con đường lây lan của bệnh là do côn
trùng môi giới là con rầy chích hút lá dâu bò
bệnh rồi truyền sang cây khác làm lây lan
bệnh rất nhanh.
- Biện pháp phòng trừ:

+ Chọn giống chống chòu bệnh.
+ Không để ruộng dâu bò úng ngập lâu.
+ Bón phân cân đối NPK.
+ Thời vụ đốn dâu hợp lý, hạn chế đốn
trái vụ liên tục nhiều năm.
+ Xử lý sớm, nhổ bỏ cây bò bệnh, hạn chế
nguồn bệnh lây lan.
+ Phun thuốc diệt côn trung môi giới lan
truyền bệnh.
+ Không dùng cây con hoặc hom dâu bò
bệnh để trồng.
Ngoài các bệnh nói trên, ở cây dâu còn
xuất hiện một số bệnh như: Bệnh nấm tím,
bệnh do vi khuẩn làm khô, đen cành, thối
rữa cành, rễ dâu.
II. SÂU HẠI CÂY DÂU
Cũng như các cây trồng khác, cây dâu bò
nhiều loại sâu phá hoại ở lá, mầm, thân,
cành, hoa quả dâu.
Một số loại sâu chính hại cây dâu thường
gặp: Sâu cuốn lá, rệp, bọ gạo, dế, sâu đo, sâu
đục thân, sâu róm
1. Sâu cuốn lá
Sâu cuốn lá có tên khoa học là Diaphania
pyloalis Walkor, là loại côn trùng thuộc bộ
cánh vẩy.
- Phân bố và tác hại:
Sâu cuốn lá xuất hiện ở rất nhiều nước
trên thế giới. Sâu cuốn lá hại chủ yếu ở mùa
hè, mùa thu. Trong điều kiện thời tiết khô

hạn, sâu cuốn lá phát triển rất nhanh thành
dòch, phá hoại nghiêm trọng, làm cho vườn
dâu bò khô vàng. Phân của sâu thải ra dính ở
mặt lá dâu, khi tằm ăn vào rất dễ phát sinh
bệnh táo bón.
1 2
- Hình thái và tập tính sâu cuốn lá:
Sâu trưởng thành nhỏ, dài khoảng 10 mm,
màu xám, có lớp lông trắng. Cánh ở mép
trước có một số vân màu nâu, chính giữa
cánh có một số vân màu vàng. Phía dưới
cánh có một lỗ hình tròn. Cánh sau có màu
trắng sữa. Trứng của sâu cuốn lá có hình
tròn, kích thước 0,7 x 0,4 mm, màu vàng
nhạt. Mặt ngoài của trứng có chất sáp và có
tính phản quang.
Sâu non lúc mới nở toàn thân có lớp lông,
thân có màu xanh nhạt. Qua 4 lần lột xác thì
đẫy sức, lúc này thân của sâu có màu vàng.
Chiều dài của sâu dài khoảng 24 mm, các đốt
bụng có 4 - 6 điểm đen.
Sâu qua đông ở thời kỳ nhộng, nhộng non
dài khoảng 23 mm, lúc nhộng già dài khoảng
19 mm, nhộng có màu vàng nâu.
Sâu cuốn lá 1 năm có 8 - 10 lứa, lứa cuối
cùng, khi sâu non đã đẫy sức, nó tìm các kẽ
hở ở cây dâu kết kén để qua đông. Sang mùa
xuân năm sau, sâu non hoá nhộng sau đó vũ
hoá để đẻ trứng. Trứng thường đẻ ở mặt dưới
của lá, trung bình 1 con bướm đẻ 170 - 200

quả trứng. Thông thường sau 5 - 7 ngày
trứng nở ra sâu non.
Khi mới nở sâu non tập trung ở mặt dưới
của lá, ăn phần thòt lá và biểu bì dưới. Sau
tuổi 3, sâu nhả tơ và cuộn lá lại, ẩn ở bên
trong để ăn lá dâu. Sau khi ăn hết lá này sâu
lại chuyển sang lá khác. Khi cây dâu bò ăn
hết lá, sâu non nhả tơ, nhờ gió đu đưa để
chuyển sang cây khác, tiếp tục gây hại. Sâu
non khi đã già cuộn lá lại làm kén hoá
nhộng, vũ hoá rồi lại đẻ trứng nở ra lứa
khác. Lứa cuối cùng trong năm mới qua đông
ở thời kỳ sâu non.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Vệ sinh đồng dâu vào vụ đông sau khi
đốn đông thì cày lật đất, cuốc đất xung quanh
gốc dâu, để phơi gốc dâu 5 - 7 ngày để diệt các
loại trứng, ấu trùng qua đông dưới gốc dâu.
+ Nếu sâu mới xuất hiện với số lượng ít,
dùng lao động thủ công ngắt các lá có sâu
đem đốt, chôn. Nếu sâu đã phát triển mật độ
lớn, dùng thuốc DIP 80 SP để phun. Nồng độ
1 2
phun 0,2 – 0,3% (25 gr thuốc pha với 10 lít
nước), khuấy cho tan hết thuốc, phun đều cả
mặt trên và dưới của lá. Liều lượng phun: 20
- 25 lít dung dòch thuốc/1 sào Bắc bộ.
+ Thời gian cách ly: sau phun 8 - 10 ngày
có thể hái lá cho tằm ăn.
Chú ý: - Phải tiến hành phun đồng loạt

thì hiệu quả mới cao.
- Nên chọn thời điểm phun trước giai đoạn
tuổi 3 là hiệu quả nhất, vì lúc này sâu non
chưa cuộn lá lại nên khả năng tiếp xúc của
thuốc là tốt nhất.
- Nên phun lúc trời mát, nếu phun xong
gặp mưa thì phải phun lại.
2. Rệp vẩy ốc
Rệp vẩy ốc có tên khoa học là
Pseudaulacapsispentagona.
- Tập tính và tác hại:
Sâu non và sâu trưởng thành đều tập
trung ở trên cành dâu để hút nhựa, làm cho
cành dâu khô héo rồi chết. Nếu rệp ký sinh ở
mầm nách làm cản trở sự nẩy mầm. Nếu ký
sinh ở phần cổ rễ cây dâu con thì làm cho
toàn cây héo. Rệp vẩy ốc phát triển và lây
lan rất nhanh, một năm có từ 3 - 5 lứa. Mỗi
con rệp cái có thể đẻ 200 quả trứng. Sau khi
giao phối xong thì con đực chết. Sau khi đẻ
trứng xong, con cái cũng chết. Đến tháng 12
sâu trưởng thành qua đông. Sang vụ xuân
năm sau, khi cây dâu bắt đầu nẩy mầm thì
rệp bắt đầu hoạt động chích hút nhựa cây.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Sử dụng hom dâu, cây dâu con đem
trồng không có rệp.
+ Mật độ trồng hợp lý, tạo độ thông
thoáng cần thiết cho ruộng dâu.
+ Cuối năm phải vệ sinh ruộng dâu, thu

thập những cành dâu có rệp đem đốt.
+ Dùng dung dòch lưu huỳnh - vôi 0,2-
0,3*B hoặc Bi58 0,1% phun.
+ Có thể dùng dung dòch hỗn hợp nước, xà
phòng, dầu hỏa để phun.
1 2
Công thức: 1/2 kg xà phòng (hoặc dầu rửa
bát) + 1 lít dầu hỏa + 25 lít nước. Khuấy đều
cho tan để phun hoặc dùng vải thấm để lau.
Phương pháp này dễ làm, hiệu quả cao,
không ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm.
3. Rệp phấn hại dâu
- Tập tính và tác hại:
Rệp phấn có tên khoa học: Anomoneura
Mori. Rệp phấn xuất hiện gần như các tháng
trong năm, nhưng tập trung hại nặng nhất ở
vụ xuân. Sâu non hút nhựa làm cho lá dâu bò
xoăn lại, mất độ bóng. Trong một năm rệp
phát sinh nhiều lứa. Rệp qua đông ở thời kỳ
nhộng. Con trưởng thành đẻ trứng ở phần
ngọn và mặt dưới của lá. Sau 6 - 7 ngày trứng
nở. Một con cái có thể đẻ 200-300 quả trứng.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Mật độ trồng hợp lý, tạo thông thoáng
ruộng dâu.
+ Nếu mật độ nhiều có thể dùng Bi58,
Difterex 0,2% phun, liều lượng 25 lít dung
dòch thuốc/sào Bắc bộ. Thời gian cách ly 10 -
12 ngày mới hái lá cho tằm ăn.
Ngoài ra cây dâu còn bò một số sâu phá

hoại khác như: Sâu đục thân, sâu đo, sâu
róm, sâu xám, sâu khoang, bọ dừa, dế
1 2
BÀI 3
KỸ THUẬT NUÔI TẰM
Nuôi tằm là khâu quan trọng nhất,
quyết đònh năng suất, chất lượng sản phẩm
tơ, kén, hiệu quả kinh tế của nghề trồng
dâu nuôi tằm. Nó đòi hỏi thời gian nghiêm
ngặt, quy trình chặt chẽ, lao động nhẹ
nhàng và có kỹ thuật cao.
I. THỜI VỤ NUÔI TẰM
Có 3 thời vụ nuôi tằm: Xuân, Hè, Thu. Vụ
Xuân, Thu mát mẻ nuôi tằm giống tốt, năng
suất, chất lượng cao. Vụ Hè nóng ẩm, nuôi
giống tằm khoẻ, năng suất và chất lượng
trung bình.
Vụ Xuân nuôi tằm cuối tháng 2 đến đầu
tháng 5, vụ Hè từ giữa tháng 5 đến cuối
tháng 8 dương lòch, vụ Thu từ tháng 9-11.
II. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI NUÔI TẰM
Nhà nuôi tằm thoáng mát về mùa Hè, ấm
áp, thoáng khi về mùa Đông. Để nuôi được 3
vòng trứng giống tằm (1 hộp = 15g), cần diện
tích nhà 18-20m
2
, nơi bảo quản dâu 8m
2
.
* Dụng cụ:

- Đũi tằm: 3 cái đủ để được 30 nong tằm.
- Nong có đường kính 1,2 m: 32 cái.
- Ôn, ẩm kế theo dõi nhiệt, ẩm độ phòng
nuôi: 01 cái.
- Mành che cửa chống nhặng.
- Dao, thớt để thái dâu.
- Sọt rổ đựng dâu.
- Giấy báo, giấy nến (Paraffin).
1 2
* Vệ sinh tiêu độc trước khi nuôi tằm:
Trước khi nuôi tằm 1 tuần, toàn bộ nhà cửa,
dụng cụ nuôi tằm phải được rửa sạch, xông hơi
Foocmôn 2%; sau đó rửa sạch phơi khô.
* Dự tính lượng lá dâu có để quyết
đònh lượng tằm nuôi:
- Vụ Xuân, Thu: cần 170-180kg lá
dâu/vòng trứng giống (1/3 hộp), bình quân
17-18kg lá dâu/kg kén và thu 10kg kén/vòng
trứng giống.
- Vụ Hè: cần 140-150kg lá dâu vòng trứng
giống (sản xuất 8kg kén vòng trứng giống).
II. ẤP TRỨNG TẰM
Trứng tằm muốn nở đều, tập trung, cần ấp
nhiệt độ 25-26
0
C, độ ẩm 80-90%, ánh sáng tự
nhiên. Khi trứng ghim, cần bảo quản tối
hoàn toàn 01 ngày để khi được tiếp xúc ánh
sáng tằm nở đều (khâu ấp trứng tằm nên để
các cơ sở sản xuất hoặc đại lý cung cấp dòch

vụ trứng tằm thực hiện).
III. BĂNG TẰM
- Vụ Xuân, Thu: băng tằm 9-10 giờ, vụ Hè
8-9 giờ. Trường hợp trứng nở không đều, chỉ
lấy tằm nở ngày đầu và ngày thứ 2. Tằm nở
ngày nào nuôi riêng ngày ấy.
- Đối với trứng dính (trứng bìa), rắc dâu
thái nhỏ đều lên tằm. Sau 30 phút đến 1 giờ,
tằm bò lên ăn dâu. Dùng chổi lông hoặc lông
gà quét sạch sang nong hoặc mẹt có lót giấy
và rắc dâu cho tằm ăn bữa đầu tiên.
- Đối với trứng rời (trứng hộp): khi trứng
ghim, đổ trứng ra giấy san mỏng, tằm nở
dùng lá dâu khía (như hình bàn tay xoè) đặt
lên tằm. Khi tằm bò lên hết lá dâu, nhấc
nong, mẹt. Có thể dùng giấy bản mỏng đặt
lên rồi rắc lá dâu thái nhỏ lên giấy bản. Tằm
ngửi mùi dâu bám chặt vào mặt dưới giấy.
Nhấc từ từ giấy, lật ngửa rải ra nong và cho
ăn bữa ăn đầu tiên.
- Đối với cả 2 loại (trứng dính, trứng rời),
đều có thể dùng lưới hoặc giấy mỏng đục lỗ,
kích thước lỗ bằng hạt đậu đen, đặt lên tờ
trứng rắc dâu thái nhỏ, sau 30 phút, nhấc
1 2
tằm sang nong hoặc mẹt và cho ăn bữa ăn
đầu tiên.
Chú ý: Khi băng tằm thao tác phải nhẹ
nhàng, tránh gây sát thương tằm.
IV. HÁI LÁ VÀ BẢO QUẢN LÁ DÂU

- Hái lá dâu: Hái lá dâu đúng tuổi tằm,
không hái lá dâu khi trời mưa sương ướt. Hái
lá vào lúc trời mát (buổi sáng hoặc buổi chiều
mát), lá dâu đựng trong rổ hoặc sọt cứng
không để dập nát, vận chuyển nhanh về nơi
bảo quản.
- Bảo quản: Bảo quản ở nơi ẩm, mát, sạch,
không để dâu thành đống dầy quá 40 cm,
đậy lá dâu bằng bao tải đay, vải ẩm Nếu
trời nóng, khô, cứ 2 giờ phun nước 1 lần, kết
hợp đảo dâu tránh hấp hơi.
V. NUÔI TẰM CON
- Nuôi tằm con tuổi 1, 2, 3 có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả nuôi tăm lớn tuổi 4,5.
- Tằm con có khả năng chòu được nhiệt độ
cao, độ ẩm cao hơn tằm lớn và sinh lý cũng
khác tằm lớn nên cần được chăm sóc chu đáo.
Yêu cầu nhiệt độ và độ ẩm
Tuổi Tằm Nhiệt độ (
0
C) Độ ẩm (%)
1 27-28 85-90
2 26-27 80-85
3 26 75-80
Yêu cầu lá dâu nhiều đạm (non), mềm
mại, ít xơ.
Hái lá dâu từ trên ngọn xuống và chọn lá
nuôi tằm theo tuổi: (Vò trí lá thứ nhất kế
dưới 2 lá sát búp).
+ Tằm tuổi 1: hái lá thứ 2 đến thứ 4.

+ Tằm tuổi 2: hái lá thứ 4 đến thứ 6.
+ Tằm tuổi 3: hái lá thứ 6 đến thứ 9.
Chú ý chống kiến, thạch sùng, chuột.
1 2
Kích thước lá dâu thái theo tuổi tằm (cm)
Tuổi Tằm Đầu tuổi Giữa tuổi Ướm ngủ
1 0,2 0,3 0,2
2 0,3 0,5 0,3
3 0,5 1,5 0,5
Số bữa cho tằm ăn:
Tằm con nuôi thường có đậy nilông mỏng
để giữ ẩm cho lá dâu tươi lâu. Vì vậy, ngày
đêm cho ăn 5 bữa.
+ Bữa 1: 5-6 giờ sáng.
+ Bữa 2: 10-11 giờ.
+ Bữa 3: 14-15 giờ.
+ Bữa 4: 18-19 giờ.
+ Bữa 5: 22-23 giờ.
Chú ý: Bữa 22-23 giờ lượng dâu cho tằm
ăn nhiều gấp rưỡi bữa 18-19 giờ.
Nếu nuôi không đậy nilông, cho tằm ăn
7-8 bữa/ngày, đêm (khoảng 3-4 giờ cho ăn
một lần).
Thay phân, san tằm:
- Thay phân kết hợp với san tằm, san tằm
để mở rộng diện tích, thoáng, tạo điều kiện
thuận tiện cho tằm ăn dâu và không thải
phân lên nhau.
+ Tuổi 1: Thay phân, san tằm một lần
trước khi tằm ướm ngủ.

+ Tuổi 2: Thay phân, san tằm hai lần: đầu
và cuối tuổi.
+ Tuổi 3: Thay phân, san tằm ba lần: đầu,
giữa và cuối tuổi.
- Khi tằm ướm ngủ, thay phân sạch sẽ.
Cho tằm ngủ dưới lớp dâu mỏng. Khi tằm
dậy, rắc lớp vôi bột khô + 2% clorua vôi để
phòng bệnh.
Xử lý tằm thức, ngủ (chuẩn bò ngủ,
ngủ, tằm dậy):
Xử lý tằm thức, ngủ đảm bảo cho tằm lớn
đều, ngủ đều, dễ nuôi, chín tập trung, ít bệnh.
Tằm chuẩn bò ngủ, có màu bóng vàng, ăn
ít dâu. Khi 90% tằm ngủ thì ngừng cho ăn.
1 2
Tằm ngủ, ngưng ăn dâu, ít động đậy, đầu
ngẩng cao, sau 20-24 giờ tuỳ theo mùa, tằm
lột xác, chuyển sang tuổi sau, tằm dậy. Trong
khi ngủ, cần yên tónh, ánh sáng yếu, tránh
gió lùa và động mạnh vào nong, đũi.
Tằm dậy 95% thì cho ăn, bữa đầu cho ăn
dâu tươi, thái nhỏ hơn bữa thứ 2 trở đi.
Ngừng cho ăn dâu quá sớm trước khi ngủ,
cho tằm ăn quá muộn sau khi dậy đều làm
cho tằm đói, cơ thể suy nhược, tạo điều kiện
cho bệnh phát triển.
VI. NUÔI TẰM LỚN
Tằm lớn 4, 5 tuổi ăn khoẻ, tằm tuổi 4 ăn
10%, tuổi 5 ăn 80% lượng dâu của cả lứa.
Thời kỳ này, tằm bài tiết nhiều, sức đề

kháng yếu dễ bò mắc bệnh.
Tằm lớn cần nuôi dưỡng trong môi trường
thông thoáng, không khí luân chuyển, trong
sạch, tránh gió lùa mạnh và ánh sáng trực xạ.
Tuổi 4 yêu cầu nhiệt độ 24-26
0
C, độ ẩm
75-80%.
Tuổi 5 yêu cầu nhiệt độ 23-24
0
C, độ ẩm
65-75%.
Vượt quá giới hạn đó cần rắc vôi bột khô,
trấu rang cháy để giảm độ ẩm. Dùng quạt
thông gió để giảm nhiệt độ.
Số bữa ăn cho tằm:
Tằm tuổi 4 cần hái lá dâu bánh tẻ, màu
xanh đậm. Tằm tuổi 5 cần lá dâu thành thục
hơn, nhiều xơ hơn, tránh cho tằm ăn lá dâu
già, úa vàng, bẩn, ướt, lá nhiễm bệnh.
Mỗi ngày cho tằm ăn 5 bữa (như nuôi tằm
con có đậy nilông). Tuổi 4, lá dâu được thái
làm đôi, tuổi 5 cho ăn cả lá hoặc để cả cành.
- Thay phân, san tằm: Tằm tuổi 4 mỗi
ngày thay phân 1 lần vào buổi sáng. Tằm
tuổi 5, thay phân 2 lần vào buổi sáng sớm và
chiều tối. Nên sử dụng lưới để thay phân,
vừa nhanh, giảm lao động, vừa tránh gây sát
thương cho tằm.
- Xử lý cho tằm ngủ: Tằm lớn chỉ ngủ một

lần cuối tuổi 4, dậy tuổi 5. Thời gian ngủ dài
1 2
hơn ở các tuổi tằm con khoảng 5 giờ. Khi
tằm ngủ cần yên tónh, khô ráo. Nếu độ ẩm
không khí cao cần rắc một lớp mỏng trấu
rang cháy. Tằm dậy rắc thuốc phòng bệnh.
Vụ Xuân tằm hay bò măc bệnh vôi, mùa
Hè bệnh bủng và nhặng hại tằm. Cần chú ý
đề phòng các bệnh, dùng thuốc đặc hiệu theo
hướng dẫn ghi trên nhãn mác.
VII. TẰM CHÍN LÊN NÉ
Tuổi 5 cho tằm ăn lá dâu đầy đủ, sau 6-8
ngày tằm chín. Tằm chín da láng bóng, tằm
ngưng ăn dâu, có xu hướng bò đi tìm nơi
thích hợp làm tổ. Khi có ít nhất 1/3 cơ thể
con tằm có màu trong suốt là thời điểm bắt
đầu lên né tốt nhất.
Giống tằm đa hệ thường chín vào buổi
sáng 6-7 giờ, lưỡng hệ chín vào buổi trưa.
Muốn tằm chín tập trung cần dùng thuốc
kích thích (pha theo tỷ lệ hướng dẫn trên
nhãn thuốc) phun lên lá dâu, cho ăn vào 10
giờ đêm (22 giờ), sang hôm sau tằm chín đều.
Bắt tằm chín kòp thời, cho lên né, có thể
dùng né rơm. Khi lên né cần nhiệt độ 30-
32
0
C, ẩm độ 60-65% để tằm nhả tơ đều, chất
lượng cao. Vụ Xuân, Thu: nhiệt độ thấp, độ
ẩm cao bố trí trở lửa (dùng than tăng nhiệt)

2 đêm đầu. Vụ Hè nóng, ẩm dùng quạt thông
gió tạo điều kiên thoáng mát giảm ẩm.
Khi tằm lên né thải rất nhiều nước tiểu,
vì vậy phải vệ sinh nhà né (nơi để né) luôn
sạch sẽ và khô ráo. Khi đa số tằm lên né vừa
tạo xong hình kén phải gặp ngay những con
tằm chết và không làm tổ trên né.
VIII. THU HOẠCH KÉN
Tằm chín nhả tơ làm tổ, 4-5 ngày tằm hoá
nhộng hoàn toàn, lúc này gỡ kén là vừa, gỡ
kén kết hợp phân loại sơ bộ. Sau khi gỡ xong,
kén được dàn đều trên nong để loại tiếp
những kén bẩn, mỏng, thối, thủng đầu Dụng
cụ đựng phải cứng để kén nhộng không bò đập
nát trong quá trình vận chuyển đến nơi bán.
Những kén xấu nên được sấy bằng hơi
nóng hoặc nhúng vào nước sôi càng sớm càng
tốt, tránh sự lây lan bệnh tằm.
1 2
IX. PHÒNG TRỊ BỆNH
1. Bệnh do virus
Nhiễm virus là căn bệnh rất phổ biến ở
tằm, nhất là tằm ăn lá dâu hay còn gọi bệnh
bủng, bệnh nghệ.
- Triệu chứng: Tằm nhỏ da căng phồng,
trốn ngủ. Tằm lớn đốt căng phồng, có màu
trắng nhạt. Nếu là tằm kén vàng thì có màu
vàng nghệ hay bò lên cạp nong và bò đến đâu
nước chảy đến đó. Nếu mắc bệnh muộn thì
kén sẽ mỏng, tằm chưa hóa nhộng đã chết.

- Nguyên nhân: Do virus có sẵn trong cơ
thể tằm và ngoài môi trường, gây ra khi gặp
điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột. Con
đường lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hóa
như ăn phải lá dâu kém chất lượng, ôi, héo
Ngoài ra bệnh còn bò nhiễm qua vết thương
trên da tằm.
- Biện pháp phòng trừ: Thông gió cho nhà
nuôi tằm thoáng và đóng cửa kòp thời khi
thời tiết thay đổi. Trước và sau lứa tằm cần
khử trùng bằng nước vôi trong hoặc foocmol.
Cho ăn lá dâu tươi ngon, khi phát hiện tằm
bò bệnh cần thay phân kòp thời và xử lí tằm
đậy bằng vôi bột, loại bỏ tằm bệnh.
2. Bệnh tằm gai
- Bệnh tằm gai do bào tử ký sinh trùng
bệnh gai Nosema bombycis xâm nhập vào cơ
thể qua đường tiêu hóa. Bào tử bệnh gai chỉ
sinh sôi nảy nở trong cơ thể sống của tằm
hoặc một số loại côn trùng.
- Triệu chứng tằm bò nhiễm bệnh sẽ sinh
trưởng, phát triển không đều, lột xác kém, có
nơi còn gọi là tằm xun Tằm kém ngủ, da
căng bóng, đốt hơi ngắn, vận động nhiều, hai
bên sườn xuất hiện nhiều chấm đen nhỏ li ti.
Nếu mắc bệnh muộn thì tằm vẫn nhả tơ kéo
kén nhưng kén không tốt.
- Con đường lây nhiễm: Nhiễm qua phôi
(trứng). Nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa, nếu
nhiễm bệnh muộn tằm vẫn kết kén nhưng sẽ

lây nhiễm đến trứng của đời sau.
- Biện pháp phòng trừ: Loại mọi lô trứng
nhiễm bệnh gai trên 5%, nhất là các cơ sở
sản xuất giống. Khử trùng phòng nuôi, dụng
1 2
cụ nuôi tằm bằng dung dòch foocmôn 2%
trước và sau khi nuôi tằm. Sát trùng tằm qua
các tuổi bằng vôi bột khi tằm ngủ và khi dậy.
3. Bệnh do vi khuẩn
- Triệu chứng: Bệnh tằm do vi khuẩn còn
gọi là bệnh trong, theo đó, tằm đang khỏe
mạnh chuyển sang ăn kém, chậm chạp, da
xám, đầu ngẩng cao, các đốt thân có xu
hướng giãn ra, đầu và toàn thân trong, chết
ở thể cấp tính, không chết ở thể mãn tính.
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn bệnh trong
gây nên qua con đường tiêu hóa, dâu chất
lượng kém, ôi héo, phòng nuôi tằm bí hơi,
thông khí kém.
- Biện pháp phòng trừ: Duy trì điều kiện
môi trường sống tốt cho tằm, phòng nuôi đủ
nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng, dâu cho tằm ăn
phải đảm bảo chất lượng và sạch. Cho tằm
ăn lá dâu có phun rượu tỏi theo tỉ lệ 1 rượu, 8
nước. Có thể sử dụng Penixilin để điều trò
bệnh cho tằm nhưng pha theo tỉ lệ 2 ml với
0,5 lít nước phun cho 5 - 7 kg lá dâu, sau đó
để ráo cho tằm ăn.
4. Bệnh nấm
Bệnh nấm ở tằm có hai loại, một là bệnh

nấm trắng, do nấm có tên là Beauveria
bassiana và bệnh nấm xanh do nấm spicaria
gây ra. Ngoài ra còn có bệnh nấm
Aspergillosis, nấm đen hoặc bệnh nấm nâu
cũng rất phổ biến. Khi bò nhiễm bệnh tằm
thường còi cọc, dễ tử vong, kém vận động,
tiết dòch nhờn trên thân, thân bò cứng lại,
khô và biến màu dẫn đến bò tử vong.
- Cách phòng tránh: Vệ sinh sạch sẽ đồ
dùng trong chăn nuôi, khử trùng phòng nuôi
bằng thuốc tẩy 5%. Duy trì nhiệt độ phòng
thích hợp, không quá lạnh, quá nóng và độ
ẩm cao. Duy trì nong tằm luôn sạch sẽ, khô
ráo. Phát hiện sớm những con bò nhiễm nấm
sau đó phân loại tiêu hủy. Sử dụng dung dòch
Dithane M45 hoặc Vijetha phun vào nong
tằm, ngoài ra cần chú ý đến vệ sinh lá dâu,
thức ăn phải chất lượng sạch sẽ và không
nhiễm bẩn và chất gây bệnh.
1 2
PHẦN 2
KỸ THUẬT NUÔI DẾ
THƯƠNG PHẨM
BÀI 1
GIỚI THIỆU
Ở nước ta các loại côn trùng như cào cào,
châu chấu, dế, tằm, sâu chít, nhộng tằm, rươi
là những loại côn trùng được dùng làm món
ăn, một số nơi được coi là món ăn quý. Với loài
dế cũng có nhiều giống như: dế ché; dế cơm to

con, thân màu nâu đen, hai chân sau to có màu
nâu sẩm. Dế cơm có cùng kích cỡ như dế ché,
cánh màu đen đậm, chân nâu nhạt, đây là hai
giống to con nhất trong họ nhà dế.
Ngoài ra còn có các loại dế nhỏ con hơn
như dế mọi, dế ta, dế nhủi, dế mèn.
1 2
I. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
1 Vóc dáng
Dế ta có kích thước trung bình với chiều
dài cơ thể, khoảng 2cm. Dế ta có 3 màu đặc
trưng như: đen huyền, đỏ hoe và vàng nghệ.
2. Tập tính sinh hoạt và môi trường sống
Trong tự nhiên, dế ta sinh trưởng, phát
triển và sinh sản quanh năm, nhưng nhiều
nhất là vào mùa mưa. Dế ta có bản tính hung
hăng, nhưng lại thích sống theo bầy đàn, môi
trường sống rất đơn giản, không cầu kỳ, có thể
ở hang hay trong những đám cỏ khô… nên có
thể tổ chức chăn nuôi công nghiệp, nhưng phải
đảm bảo chuồng trại nuôi dế tương tự như môi
trường thiên nhiên hoang dã.
Môi trường sống tự nhiên, dế sẽ ít dòch
bệnh, ít tốn công chăm sóc. Dế leo trèo rất
giỏi và có thể nhảy xa chừng nửa mét. Đặc
biệt, tối đến dế có thể bay xa hàng mét…
3. Tuổi thọ
Tuổi thọ của các loại dế khác nhau. Tuổi
thọ của dế ta trung bình là 4 tháng.
4. Thức ăn

Chủ yếu là rau, cỏ, củ, quả, trái cây, mầm
cây, côn trùng nhỏ và bột ngũ cốc các loại…
Dế ít uống nước, nhưng phải thường xuyên có
đủ nước sạch và mát cho dế uống tự do.
5. Sinh trưởng, phát dục
Trong suốt quá trình sinh trưởng, phát
triển dế ta trải qua 4 lần lột xác. Sau mỗi
lần lột xác dế ta lớn nhanh hơn. Từ lúc nở ra
cho đến khoảng 45 ngày tuổi là đã có thể
xuất bán. Từ ngày thứ 45 trở đi dế phát triển
cánh. Hai tháng tuổi dế đã thành thục sinh
dục và có thể ghép đôi giao phối cho sinh
sản. Với chiều dài cơ thể khoảng 2cm, nặng
khoảng 800-1.000 con/kg.
1 2
6. Sinh sản
Khi đạt 60 ngày tuổi dế đã trưởng thành
và bắt đầu sinh sản. Thời kỳ sinh sản của dế
ta diễn ra quanh năm. Khi trưởng thành
chúng cất tiếng gáy “tè tè” rất êm tai để mời
gọi bạn tình. Dế mái có biểu hiện động dục
(thích gần dế đực) trước lúc đẻ khoảng 15
ngày. Khi đẻ, dế mái tìm đến những chỗ đất
tơi xốp và ẩm để đẻ trứng, mỗi lần đẻ vài
trăm trứng. Dế mới nở có màu đen, một
tháng tuổi mới thể hiện màu đặc trưng của
dế, hai tháng tuổi thì dế ta đã trưởng thành.
Dế con
II. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT
DỤC CỦA DẾ

- Sinh trưởng: từ lúc nở ra cho đến khoảng
45 ngày tuổi là xuất bán. Từ ngày thứ 45 trở
đi dế phát triển cánh. Ngày tuổi 60 trở đi dế
đã trưởng thành, bắt đầu sinh sản.
- Sinh sản: hai tháng tuổi dế đã thành
thục sinh dục và có thể ghép đôi giao phối
cho sinh sản.
Mỗi thùng nuôi cho ghép 30 con cái và 15
con đực trưởng thành. Dế chỉ đẻ trong vòng
hai tháng là thải loại.
1 2
- Khay đẻ cho dế: khi dế đẻ cần chuẩn bò
khay đẻ cho dế, khay đẻ cho dế giống như
gạt tàn thuốc lá chứa đất ẩm sâu 1,5 cm.
Khay đẻ được đặt vào thùng dế bố mẹ hàng
ngày. Cứ sau mỗi ngày khay đẻ được lấy ra
đưa đi ấp, sau đó đưa khay mới vào thùng
nuôi để dế đẻ tiếp. Mỗi ngày 30 con dế mẹ có
thể đẻ hàng nghìn trứng vào khay đẻ.
- Ép nở: khay đẻ của dế được lấy ra đưa đi
ấp, trước khi cho vào thùng ấp chuẩn bò hai
khăn bông vuông (loại khăn lạnh lau mặt ở
các nhà hàng), nhúng nước ướt rồi đặt dưới
đáy thùng ấp sau đó đặt khay trứng trên
khăn ướt và dùng khăn ướt thứ hai đã nhúng
nước đậy lên khay trứng để giữ độ ẩm. Sau
khi đã làm xong các việc nói trên đậy nắp
thùng lại.
- Nhiệt độ cần cho trứng nở khoảng 24 -
25

0
C (nhiệt độ phòng). Cứ 3 - 4 ngày, thay
khăn ướt một lần để giữ độ ẩm. Sau 9 - 10
ngày toàn bộ trứng trong khay bắt đầu nở.
Khi thấy dế đã nở hết, lấy khay đẻ ra khỏi
thùng và chuyển dế con vào thùng nuôi.
Thùng dế
- Thùng nuôi dế: thùng nuôi dế con có thể
bằng nhựa, vại, lu có đường kính từ 45 - 50
cm, cao 60 cm, có nắp đậy làm bằng bìa
cứng. Kê thùng cách nền bằng gạch hay kệ
kê. Nắp đậy bằng bìa cứng, khoét một lổ ở
giữa có đường kính 3 - 4 cm để thông khí và
quan sát, chăm sóc dế hàng ngày. Trước khi
chuyển dế con vào thùng nuôi, thùng phải vệ
sinh sạch, tìm một nắm cỏ xanh rửa sạch,
rẩy nước lên, khoanh tròn xung quanh đáy
thùng để dế ăn và có nơi leo trèo, một ít cám
viên gà con đã nghiền nhuyễn. Khi dế trưởng
thành nếu thấy chật thì chia ra thùng nuôi
mới để dế lớn nhanh
1 2
- Thức ăn của dế: thức ăn của dế là cỏ,
cám hỗn hợp. Tùy theo lứa tuổi mà thức ăn
được cho nhiều hay ít ở đáy thùng nuôi.
Hàng ngày nước được phun sương quanh
thành thùng để dế uống. Dế ngày một trưởng
thành, lượng thức ăn ngày càng tăng lên tùy
thuộc vào sức ăn của dế. Dế trưởng thành,
một cân được khoảng 700 con.

- Phòng chống chuột, kiến cho dế: khi nuôi
dế chú ý phòng tránh kiến cho dế. Quanh nơi
nuôi dế phải có rãnh nước bảo vệ. Thùng
nuôi dế phải có nắp đậy để tránh chuột.
- Các món ăn từ dế: trước khi chế biến các
món ăn từ dế, cần bóp bụng dế để bỏ phân,
rửa sạch sau đó mới chế biến. Dế có thể
chiên dòn, chiên bơ, tẩm bột để chiên, ăn
cùng với bánh phồng tôm, bánh tráng hoặc
cuốn bánh tráng với rau sống là những món
ăn đặc sản từ dế.
III. NHỮNG LƯU Ý KHI NUÔI DẾ
- Chọn dế giống bố mẹ to, khỏe mạnh (đủ
râu, chân, không dò tật). Tùy theo phương
tiện nuôi mà phân số lượng hợp lý. Nuôi dế
giống bố mẹ (ép đẻ) trong xô có dung tích 45
lít thì thả 20 dế cái, 10 dế đực.
- Nếu xô 80 lít, thả 30 dế cái và 15 dế đực.
Có thể nuôi dế trong xô, thau, chậu, khay có
nắp đậy Trước khi nuôi rửa sạch, phơi khô,
nắp xô đục nhiều lỗ tạo thông thoáng.
1 2

×