Mục lục
Trang
Mục lục 3
Lời nói đầu 5
Chơng I. 6
Định nghĩa TTCK và Chứng khoán 7
1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của TTCK
2. Định nghĩa về TTCK 8
3. Định nghĩa về Chứng khoán 9
Chơng II.
Chức năng của TTCK 11
I. TTCK và hệ thống tài chính
II. TTCK và tài chính của các DN 12
1. TTCK và tài chính của các DN có giá trị và
không có giá trị và không có giá tri trên TTCK
2. Tài trợ các DN qua TTCK
3. Phát hành và trao đổi CK 13
4. Những lợi ích và bất lợi khi ra nhập TTCK 14
III. TTCK và tài chính Nhà nớc 16
1. Sử dụng thờng xuyên
2. Sử dụng bất thờng 17
IV. TTCK và tài chính của các hộ gia đình 18
1. TTCK và tiền tiết kiệm
2. Mục tiêu của đơn vị mua CK 19
3. Trực tiếp hoặc gián tiếp mua CK trên TTCK 20
V. TTCK và các cơ quan đầu t chuyên môn
(công ty bảo hiểm, quỹ hu trí....) 21
1. TTCK và giá một công ty có bảng giá
2. TTCK phản ánh tình trạng chính trị và kinh tế
vĩ mô 22
Chơng III.
Cơ chế TTCK 23
3
I. Những chứng th chính trên TTCK
1. Cổ phiếu
2. Trái phiếu
25
II. Các nhân tố của giá cả trên TTCK 27
1. Giá cổ phiếu
2. Các chỉ số chính của TTCK
3. Giá trái phiếu 28
Chơng IV
Một TTCK tại Việt Nam 29
1. Nguyên tắc hoạt động của các quỹ đầu t
2. Việt nam growth - các tác nhân
3. TTCK tại Việt nam - điều kiện 31
Chơng V 33
Kết luận
1. Những khó khăn
2. Những thuận lợi
35
Tài liệu tham khảo 37
4
Lời nói đầu
Từ ngày Chính phủ Việt Nam quyết định áp dụng chính
sách đổi mới, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tế
thị trờng, đồng thời quyết định thành lập một thị trờng chứng
khoán (TTCK) ở Việt Nam, vấn đề này trở thành một đề tài hợp
thời cần phải tìm hiểu: TTCK là gì ? Dùng để làm gì ? đối với
nớc ta, có ích lợi gì, bất lợi gì ? Nền kinh tế Việt Nam nên có
một TTCK hay không ? và nếu phải có, thì khi nào cần có ?
Với đề tài "Những cái nhìn đầu tiên về Thị trờng
chứng khoán" tuy đơn sơ nhng cũng phần nào giải đáp đợc
những câu hỏi trên.
Nhng, để hiểu sâu hơn về TTCK thì chắc chắn phải cần
một thời gian khá dài mà nhất là với Sinh viên nh chúng em thì
lại phải cần học và tìm hiểu nhiều hơn nữa thì mới có thể có đ-
ợc cái nhìn thấu đáo về TTCK. Vì thật ra, TTCK đối với Việt
Nam hiện nay nó vẫn còn rất mới mẻ và những tài liệu về
TTCK cũng rất hạn chế. Do vậy, với vốn kiến thức ít ỏi của
mình và sự giúp đỡ của Thầy cô nên em cũng mạnh dạn tìm
hiểu và viết nên đề tài này. Vì vậy, Em rất mong có đợc sự
đánh giá và góp ý của Thầy cô giáo để em có thể học tốt hơn
môn Tiền Tệ cũng nh các môn Kinh Tế chuyên ngành sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên: Đồng Xuân Nam
Lớp : 1020
5
Chơng I.
Định nghĩa Thị trờng chứng
khoán và chứng khoán
1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của TTCK
Thị trờng chứng khoán là một khái niệm hoàn toàn mới lạ
với chúng ta, bởi lẽ chúng ta vừa chân ớt chân dáo tiến hành
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế - từ tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng - Vì vậy, với những khái niệm của thị
trờng mở gần nh còn tơng đối xa lạ đối với chúng ta. Còn đối
với một số nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới những khái
niệm và mô hình về Thị trờng chứng khoán đã trở thành quen
thuộc và thâm nhập vào đời sống kinh tế xã hội một cách khá
vững chắc. Vậy, đối với khái niệm Thị trờng chứng khoán đã có
từ bao giờ ?
Đứng trên phơng diện lịch sử kinh tế, có tác giả nhận xét
rằng TTCK có từ hồi quả đất tròn, và đã đợc phát triển vào thời
Hy lạp, hay thời La Mã, khi Hoàng đế Cesar trao độc quyền thu
tiền tiết kiệm của dân cho một nhóm ngời dùng tiền đó để đầu
t, xây cất đờng xá cho thành phố này. TTCK, tiếng Pháp là
"bourse", tiếng Anh là "stock exchange". Chữ "bourse" do tên
của một thơng gia sống ở thành phố BRUGES, nớc Bỉ. Giữa thế
kỷ 18, TTCK đợc phát triển mạnh mẽ, khi cách mạng công
nghiệp diễn ra ở Châu Âu, các nớc dùng TTCK để cung cấp tài
chính cho những phát minh về tàu hoả, mỏ than... Đồng thời,
luật lệ về công ty vô danh đợc bổ sung.
Ta có thể nhận xét rằng: TTCK là một guồng máy của nền
kinh tế thị trờng, TTCK chỉ có trong các nớc có thị trờng, nó t-
6
ợng trng cho sức mạnh tài chính của một quốc gia, có đủ khả
năng để thu hút tiết kiệm trong hay ngoài nớc vào nhu cầu tài
chính của bộ máy sản xuất. Cũng vì lý do đó, ngời ta nhận thấy
rằng trong vài năm qua, các nớc muốn chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hoá qua kinh tế thị trờng, một trong những bớc đầu
họ nghĩ đến là thành lập một Thị trờng chứng khoán : Các nớc
Đông Âu mới lập lại TTCK cách đây vài năm, nh ở Budapest,
Praha, Varsovie, hay Mát-scơ-va... ở Châu á, Trung Quốc cũng
mới mở TTCK từ năm 1990 ở Thợng Hải và Schenzchen. Trong
khi đó, những nớc phát triển đang phải chung sức tìm giải pháp
đối phó với hai hiện tợng chính, quốc tế hoá và điện tử hoá các
dịch vụ buôn bán trên TTCK.
Còn đối với Việt Nam trong vài năm trở lại đây, những
thông tin về TTCK cũng đã đang đợc quan tâm và thu hút sự
chú ý không chỉ của riêng Chính phủ mà còn có sự quan tâm
rất lớn của đông đảo công chúng mà nhất là giới kinh doanh.
Và từ năm1998, khi Chính phủ quyết định thành lập một hội
đồng gồm các chuyên gia kinh tế học nổi tiếng để chuẩn bị cho
việc mở ra một TTCK ở Việt Nam mà trớc hết là ở Thành phố
HCM và sau đó là Hà Nội.
Nhng để hiểu sâu hơn về TTCK chúng ta cần tìm hiểu về
định nghĩa TTCK thì mới có thể có đợc cái nhìn sâu sắc hơn về
TTCK .
2. Định nghĩa về TTCK.(sơ đồ 1)
Thị trờng chứng khoán là nơi những ngời chuyên nghiệp
trao đổi những chứng khoán động sản. Đơn vị có khả năng tài
chính là những ngời có tiền tiết kiệm, mua chứng khoán. Đơn
vị có nhu cầu tài chính là các tập thể phát hành và bán chứng
khoán. Để cung gặp cầu, ngời mua và ngời bán phải thoả thuận
với nhau một giá, gọi là giá chứng khoán.
Việc chuyển từ tiền tiết kiệm sang chứng khoán còn đợc
gọi là "luồng tài chính", có nghĩa là tiền đợc chuyển từ tay ng-
ời có tiền đến tay ngời cần tiền.
Sự chuyển từ chứng khoán đến tiết kiệm đợc gọi là "luồng vật
chất", gọi nh thế vì trớc thời điện tử, ngời trao tiền nhận đợc
một giấy chứng minh quyền sở hữu của họ đối với động sản đó.
Ngày nay, ở những TTCK quan trọng trên thế giới, những giấy
minh đều đợc điện tử hoá, việc này gọi là "phi vật chất hoá các
chứng th". Do đó, một t nhân sống ở Châu Âu có thể ra lệnh
mua chứng th trên TTCK Nữu
Ước hay bán trên TTCK Tokio một cách nhanh chóng qua tài
khoản chứng th.
7
Trong thời đại điện tử ngày nay, TTCK có thể là một địa
điểm trong thành phố nhng phần lớn những lệnh mua và bán
đều đợc thành toán qua điện thoại và máy điện tử.
Sơ đồ (1) về TTCK
3. Định nghĩa về Chứng khoán.
Chứng khoán, cón đợc gọi là chứng th là một giá trị động
sản biểu hiện quyền của các hội viên hay của những ngời cho
vay dài hạn.
8
Thị trờng chứng khoán: định nghĩa
Cung Cầu
Đơn vị có Đơn vị có
nhu cầu chứng khoán khả năng
tài chính tài chính
Vốn
Thị trờng chứng khoán
- Nơi trao đổi chứng khoán
- Cung gặp Cầu - Giá
Chứng khoán có đặc tính là có thể chuyển nhợng trên
TTCK, nghĩa là ngời có chứng khoán có quyền bán lại cho ngời
có tiền muốn mua.
Có hai loại giá trị động sản chính:
- Cổ phiếu, còn đợc gọi là giá trị động sản có lợi tức biến đổi.
- Trái phiếu, còn đợc gọi là giá trị động sản có lợi tức cố định.
a. Cổ phiếu
Cổ phiếu do các nhà doanh nghiệp, công ty liên doanh...
phát hành. Ngời mua gọi là cổ đông hợp thành đại hội cổ đông,
để góp vốn thành "vốn điều lệ" của doanh nghiệp, đợc ghi
trong bảng tổng kết tài sản. Vốn này trao cho doanh nghiệp
một cách vĩnh viễn, không phải trả lại cho cổ đông. Mỗi năm
một lần, lợi nhuận do doanh nghiệp tạo ra đợc hội đồng cổ
đông quyết định chia thành lãi cổ phần (cổ tức), số tiền này
thay đổi mỗi năm tuỳ theo lời lỗ của doanh nghiệp. Trên
nguyên tắc luật pháp, ngời có cổ phiếu là chủ sỏ hữu một phần
của doanh nghiệp, vì thế họ có quyền tham gia vào quản lý
doanh nghiệp, nhng trên thực tế thì quyền này đợc trao cho Hội
đồng cổ đông quản trị.
b. Trái phiếu.
Trái phiếu do doanh nghiệp, công ty tài chính, liên
doanh, thành phố, nhà nớc... phát hành. Mua trái phiếu có
nghĩa là cho cơ quan phát hành trái phiếu vay. Ngời có trái
phiếu là chủ nợ, họ chấp nhận cho mợn tiền, nói cách khác, họ
cho vay dài hạn với điều kiện không chịu rủi ro kinh doanh,
không chịu mất vốn họ cho doanh nghiệp sử dụng. Đó là
nguyên tắc, còn trong thực tế, họ có thể mất vốn tuỳ theo giá
của trái phiếu trên thị trờng. Dù sao, sử rủi ro của trái phiếu
cũng ít hơn sự rủi ro của cổ phiếu. Vì thế trong kế toán, trên
bảng tổng kết tài sản hàng năm, số tiền đó đợc ghi trong mục
nợ dài hạn và trung hạn. Cũng vì lý do đó, trên nguyên tắc, mỗi
năm, trái phiếu mang lại cho ngời có trái phiếu một lãi xuất cố
định, doanh nghiệp lời lỗ ra sao cũng phải trả số tiền lãi này.
Vì ngời có trái phiếu không có quyền sở hữu nên không có
quyền tham gia vào quản lý của doanh nghiệp nh những ngời có
cổ phiếu.
Ngày nay, vì cạnh tranh và vì nhu cầu của ngời có tiền và
ngời cần tiền, sự phân biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu không
còn nh trớc. Vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập sau. Về tâm lý, ta
có thể nói một cách tổng quát rằng ngời mua cổ phiếu và ngời
mua trái phiếu, có hai cách nhìn khác nhau theo cách sử dụng
tiền tiết kiệm của họ. Ngời có cổ phiếu thích rủi ro, chấp nhận
9
mất vốn đến một mức nào đó và hy vọng nhận đợc nhiều tiền
hơn. Ngời có trái phiếu cơ bản tính cẩn thận hơn, họ vừa mong
muốn đợc tiền lời vừa muốn bảo trợ vốn của họ.
Chứng khoán
Giá trị động sản biểu hiện cho quyền của các thành viên
hoặc các chủ nợ dài hạn.
Các chứng khoán có đặc tính là có thể chuyển nhợng trên
một thị trờng gọi là thị trờng chứng khoán
Cổ phiếu Trái phiếu
Cơ quan phát hành Doanh nghiệp, Doanh nghiệp, DN
DN tài chính tài chính, nhà nớc
T cách ngời có CK Cổ đông=chủ sở Chủ nợ cho vay dài
hữu góp vốn, lây hạn không chịu rủi
rủi ro kinh doanh ro kinh doanh
Thu nhập Cổ tức biến đổi Lãi suất cố định
Quyền quản lý Cổ đông có quyền Chủ nợ không có
tham gia vào quản quyền tham gia vào
lý DN quản lý
10
Sơ đồ (2)
Chơng II
chức năng của thị trờng
chứng khoán
I. TTCK và hệ thống tài chính
TTCK là một bộ phận của guồng máy tài chính, có chức
năng chuyển tiền tiết kiệm tới nơi đầu t.
Khi có khả năng tài chính, các đơn vị kinh tế( hộ gia
định, doanh nghiệp...)có hai cách sử dụng tiền:
- Gửi trong một loạt tài sản tiết kiệm của quỹ tiết kiệm,
ngân hàng: Tài khoản dài hạn, ngắn hạn, tài khoản báo trớc...
Số tiền này sẽ đợc ngân hàng chuyển thành tín dụng cho doanh
nghiệp, hộ gia đình, kho bạc nhà nớc.
- Dùng tiền để mua chứng khoán( các loại cổ phiếu và trái
phiếu) trên TTCK. Họ có thể mua chứng khoán do các doanh
nghiệp,nhà nớc, hoặc các cơ quan địa phơng... phát hành. Thị
trờng này đợc gọi là thị trờng sơ cấp vì chỉ có thị trờng này
11
mới mang tiền mới đến những đơn vị có nhu cầu tài chính.
Chúng ta nên chú ý: Tiền tiết kiệm chỉ đến các đơn vị có nhu
cầu tài chính một lần, lúc chứng khoán đợc phát hành.
Những đơn vị có khả năng tài chính có thể sử dụng tiền
bằng cách mua chứng khoán trên thị trờng thứ cấp.Nghĩa thông
thờng của bốn chữ TTCK là thị trờng này không có chứng
khoán và những ngời có tiền cần mua chứng khoán. Đây chính
là thị trờng mà báo chí thông báo giá cả lên xuống hàng ngày.
Vì thế ngời ta còn nói thì trờng mua bán lại, sự mua bán này
không mang lại tiền mới cho các đơn vị đã phát hành chứng
khoán.
Mỗi nớc sử dụng TTCK theo truyền thống của họ:ở Đức
TTCK không đóng vai trò quan trọng nhờ sự liên lạc chặt chẽ
giữa giới ngân hàng và giới kỹ nghệ, các ngân hàng thờng có
cổ phần trong 4 điều lệ của các xí nghiệp. ở Mỹ TTCK đóng
vai trò rất quan trọng các xí nghiệp lớn dùng TTCK để có tài
chính đầu t hơn là dùng tín dụng.
II. Thị trờng chứng khoán và tài chính
của các doanh nghiệp
1. TTCK và tài chính của các doanh nghiệp có
giá trị và không có giá trị trên TTCK
Khi một cá nhân muốn thành lập một doanh nghiệp để
khai thác một sáng kiến, một phát minh, trên thị trờng không ai
biết tới họ, khi có đợc ngay lòng tin của giới ngân hàng, rủi ro
nhiều...nên họ thờng nhờ ở vốn riêng hay tiền dành dụm của
họ hàng thân hữu.Ơ các nớc phát triển mạnh, có những công ty
tài chính chuyên môn về "vốn mạo hiểm"( capital-risque,
venture- capital). Trong giai đoạn đầu, các doanh nghiệp mới
thành lập có thể đến các công ty tài chính này đề nghị họ mua
một phần cổ phiếu của minh.
Khi những doanh nghiệp gia đình này phát triển mạnh mẽ,
doanh số tiền lợi tăng lên. Muốn tiếp tục phát triển, thì phải v-
ợt qua trở ngại vốn lần nữa: Vốn riêng của doanh nghiệp tạo ra
không đủ, hoặc ngời trong họ hàng chịu giúp họ lúc đầu muốn
rút lui vì lý do riêng, gia tài cha mẹ để lại( trong đó có doanh
nghiệp) anh em phải chia ra cho nhau, công ty chuyên môn
12
Phát hành và trao đổi cố phiếu
Thông tin kinh tế
cổ đông 1 cổ đông 2 cổ đông 3
Tiền
Tiền
Thị trường chứng khoán
"vốn rủi ro" muốn rút lui để lấy lại lời thặng d(Plus-value,
capital gain) đi đầu t nơi khác... Để giải quyết vấn đề này, ngời
quản trị doanh nghiệp có thể đến gặp những cơ quan do chính
phủ mở ra để khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để có
tín nhiệm hơn trên TTCK, các cơ quan bán công cộng này họp
lại thành từng ngành(ví dụ nghành điện...), từng vùng(bên Pháp
có những công ty phát triển vùng:societé de développement
régional), thành lập các quỹ doanh nghiệp nhỏ và trung bình...,
rồi phát hành trái phiếu trên TTCK với sự bảo đảm của nhà n-
ớc. Vốn các cơ quan này thu vào sẽ cho các doanh nghiệp vay
dới hình thức tín dụng dài hạn hay trung hạn. ở giài đoạn này
cũng có các công ty tài chính chuyên môn về "vốn phát
triển"( capital-développement, developpment-capital) mua cổ
phần.
Đó là những hình thức gián tiếp cho các doanh nghiệp
nhỏ và trung bình tìm ra vốn để tiếp tục phát triển. Còn những
doanh nghiệp lớn đã có tiếng tăm và tín nhiệm của TTCK nh
IBM, SONY,.... đều có thị giá(coté, listed) trên TTCK trong n-
ớc hay tại nớc ngoài, nghĩa là chứng khoán họ phát triển trên
TTCK có một giá đợc xác định theo sự thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán.
2. Tài trợ các doanh nghiệp qua thị trờng chứng khoán
Doanh nghiệp đợc tài trợ qua ba phơng pháp đã đề cập
đến phần đầu: Tự tài trợ- vay ngân hàng dài hạn hay trung hạn-
tài trợ qua TTCK. Trong phần này, ta tìm hiểu thêm về cách tài
trợ qua TTCK. Có hai phơng pháp:
-Tăng vốn bằng cách gọi tiền mặt: Doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu mới, ngời đã có cổ phiếu của doanh nghiệp này
có quyền u tiên mua. Quyền này đợc biểu hiện bằng một phiếu,
gọi là phiếu ghi mua, nó là phần thởng cho ngời đã chấp nhận
rủi ro ban đầu. Cũng vì lý do trên, quyền u tiên ghi mua có một
trị giá: ngời có quyền tiết kiệm, muốn mua cổ phiếu của doanh
nghiệp này phải mua quyền u tiên của những ngời đã có cổ
phiếu nhng không muốn mua thêm vì họ không có tiền hay họ
thấy chịu rủi ro với doanh nghiệp này nh thế là đủ rồi.
- Vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu. Trờng hợp
này, ngời ta đã có trái phiếu không có quyền u tiên.
3. Phát hành và trao đổi chứng khoán
Quá trình giao dịch đợc chia làm ba giai đoạn:
- Bớc đầu, doanh nghiệp phát hành chứng khoán, nhận đ-
ợc tiền. Ngời xuất vốn nhận đợc chứng khoán.
13
Phát hành và trao đổi cố phiếu
Thông tin kinh tế
cổ đông 1 cổ đông 2 cổ đông 3
Tiền
Tiền
Thị trường chứng khoán
- Bớc hai, để có sự giao dịch trên TTCK, doanh nghiệp có
trách nhiệm thông tin cho thị trờng qua báo cáo hàng năm,
hàng ngày, qua bảng tổng kết tài sản... để những ngời có cổ
phiếu có thông tin để quyết định giữ hay bán cổ phiếu.
Bớc ba, sau đại hội cổ đông, tiền lãi cổ phần đợc
doanh nghiệp phân chia và gửi đến tài khoản của mỗi
cổ đông.
14
Phát hành và trao đổi cố phiếu
Thông tin kinh tế
cổ đông 1 cổ đông 2 cổ đông 3
Tiền
Tiền
Thị trường chứng khoán
Doanh nghiệp phát hành
(Sơ đồ 3)
4. Những lợi ích và bất lợi ích khi gia nhập TTCK
Tuỳ theo kế hoạch hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp,
tuỳ theo mức lãi suất ngân hàng, giá cả trên thị trờng chứng
khoán, ban quản trị sẽ chọn giải pháp thích hợp:
a) ích lợi
Gia nhập TTCK sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong nhiều
lĩnh vực:
- Doanh nghiệp có thêm một nguồn tài trợ để tiếp tục phát
triển, có thể rẻ hơn là vay ngân hàng, tuỳ theo mức lãi suất.
- Doanh nghiệp có thêm tiếng tăm: d luận nói đến những
kết quả ban quản trị đã đạt đợc trên mọi thị trờng, những thành
công về xuất khẩu, những phát minh mới đợc áp dụng theo nhu
cầu đòi hỏi của giới tiêu thụ.
- Doanh nghiệp gia đình kiếm thêm đợc một nguồn vốn để
tiếp tục phát triển.
- Doanh nghiệp đợc TTCK đánh giá hàng ngày. Ngời quản
trị doanh nghiệp có một giá tham khảo qua thị giá của cổ phần
trên TTCK. Giá đó sẽ đợc áp dụng trong kế hoạch phát triển đã
định: Trao đổi cổ phần với doanh nghiệp bạn... Thí dụ: doanh
nghiệp bạn A mua X % cổ phần của doanh nghiệp B, doanh
nghiệp B mua Y % cổ phần của doanh nghiệp A. Đó là một
chính sách bảo trợ nhau, trao đổi tin tức với nhau.
- Doanh nghiệp còn có thể dùng chính sách "cỡng ép"
mua doanh nghiệp đối thủ một cách công khai, bằng cách qua
mặt ban quản trị doanh nghiệp này, đề nghị với những ngời có
cổ phiếu của doanh nghiệp đó để mua lại cổ phiếu của họ với
một giá cao hơn giá thị trờng (nếu không cao hơn thì họ không
15
bán làm gì!) hoặc mua bằng tiền mặt. Hành động này đợc gọi
là "công khai hỏi mua". Ngoài ra, còn có phơng pháp để trao
đổi cổ phiếu giữa hai hãng với nhau. Hành động này đợc gọi là
"công khai dạm hỏi đổi cổ phiếu".
b. Bất lợi
- Doanh nghiệp phải chấp nhận công khai hoá các hoạt
động chính của mình. Phải báo cáo tin tức thất bại và thành
công của doanh nghiệp trên mọi thị trờng, nghiên cứu phát
triển, cách sử dụng nhân viên...
- Doanh nghiệp phải giải thích kế hoạch đã quyết định áp
dụng, lý do, năng lực...
- Nếu không đạt đợc kết quả ngắn hạn nh mong muốn,
hoặc giải thích không đợc thoả đáng, doanh nghiệp sẽ bị doanh
nghiệp khác để ý đến, công khai hỏi mua hay công khai dạm
hỏi.
- Doanh nghiệp có thể bị một doanh nghiệp đối thủ để ý,
trực tiếp giao dịch với hội đồng cổ phiếu của mình và đề nghị
công khai hỏi mua hay công khai dạm đổi cổ phiếu.
Nhập TTCK: Lợi và bất lợi cho DN
Lợi Bất lợi
16