Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong Thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.42 KB, 48 trang )

Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc với sự cố gắng nỗ lực cùng với tinh thần làm việc
nghiêm túc của các thành viên trong nhóm, chúng em đã hoàn thành bài tập lớn với đề
tài: “Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh thương mại điện tử”.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đặng Vân Anh đã hướng dẫn tận
tình nhóm chúng em thực hiện đề tài này.
Đồng thời chúng tôi xin gửi lời biết ơn đến các thầy cô trong Khoa CNTT cùng các
bạn sinh viên đã nhiệt tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ cho chúng em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bài tập lớn không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Nhóm rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô
và các bạn để bài tập lớn của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thanh Huyền
Nguyễn Thị Hồng
Phạm Thị Thu Hường
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 1
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.2.1. Định vị giá trị doanh nghiệp.
Hình 1.2.2. Các mô hình doanh thu.
Bảng 1.2.2.5. Năm mô hình doanh thu chủ yếu.
Bảng 2.5.1. Tỷ lệ tham gia mua hàng và giao dịch ngân hàng của những người dùng
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng của số người sử dụng internet trên thế giới
Hình 4.2. Quá trình mua hàng của khách hàng
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 2
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH KINH DOANH


TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Định nghĩa mô hình kinh doanh trong TMĐT.
Mô hình kinh doanh là mô hình mà doanh nghiệp tiến hành kinh doanh nhằm đạt
được chiến lược kinh doanh đã đề ra (Rappa 2003 & Turban 2004)
Mô hình kinh doanh miêu tả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các
thành phần cấu tạo lên mô hình kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp cũng như doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp có thể đạt được.
Mô hình kinh doanh cho biết những giá trị mà doanh nghiệp đã đem lại cho khách
hàng thông qua những nguồn lực nào, cách thức mà họ tiếp cận tới khách hàng thông qua
những hoạt động nào và cuối cùng chỉ ra cách mà doanh nghiệp thu về lợi nhuận.
Mô hình kinh doanh điện tử: cho biết vai trò và mối quan hệ doanh nghiệp với
khách hàng, các nhà cung cấp trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông tin, trao đổi
thanh toán và những lợi lích khác mà các bên có thể đạt được (Weill and Vitale 2001).
1.2. Các nhân tố cấu thành lên mô hình TMĐT.
Một doanh nghiệp khi xây dựng một mô hình kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực
nào, không chỉ là thương mại điện tử, cần tập trung vào tám yếu tố cơ bản là: mục tiêu
giá trị, mô hình doanh thu, cơ hội thị trường, môi trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh,
chiến lược thị trường, sự phát triển của tổ chức và đội ngũ quản lý.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 3
Khách hàng
Mô hình
kinh doanh
Doanh nghiệp
Phản hồi
Thỏa mã
Triển khai
Nhận ra
Tạo thành
Đưa ra
Giá trị

Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
1.2.1. Định vị giá trị doanh nghiệp.
Cho biết các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu khách hàng
tới đâu. Để xác định được những giá trị này cần trả lời câu hỏi:
• Tại sao khách hang chọn tiến hành giao dịch với doanh nghiệp anh chị mà không phải là
doanh nghiệp khác?
• Doanh nghiệp anh chị đã cung cấp cho khách hàng những giá trị gì mà các doanh nghiệp
khác đã không làm hoặc không thể?
Hình 1.2.1. Định vị giá trị doanh nghiệp.
1.2.2. Mô hình doanh thu.
Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận, và
mức lợi nhuận lớn hơn trên vốn đầu tư. Chức năng của một tổ chức kinh doanh là tạo ra
lợi nhuận và thu được doanh lợi trên vốn đầu tư lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Bản
thân các khoản lợi nhuận chưa đủ để khẳng định sự thành công của một doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp được xem là kinh doanh thành công cần tạo ra mức lợi nhuận lớn hơn
các hình thức đầu tư khác. Bằng không, doanh nghiệp không thể tồn tại.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 4
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
Thí dụ, một doanh nghiệp bán lẻ một sản phẩm, máy tính cá nhân chẳng hạn,
khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ tín dụng. Thương vụ này tạo ra doanh thu
cho doanh nghiệp. Nếu khoản doanh thu này lớn hơn các chi phí hoạt động của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận. Tuy nhiên, để có thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình, người bán máy tính phải đầu tư vốn bằng cách đi
vay hoặc lấy từ khoản tiền tiết kiệm cá nhân. Khoản lợi nhuận mà người bán hàng thu
được từ hoạt động kinh doanh tương tự như trên chính là khoản doanh lợi thu được trên
vốn đầu tư bỏ ra và khoản doanh lợi này phải lớn hơn khoản doanh lợi thu được nếu
doanh nghiệp đầu tư vào những nơi khác như đầu tư vào bất động sản hoặc gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng.
Thực tế có nhiều mô hình doanh thu thương mại điện tử được áp dụng nhưng chủ
yếu tập trung vào một (hoặc là sự phối hợp của một số) trong số các mô hình cơ bản sau:

mô hình quảng cáo, mô hình đăng ký (subscription model), mô hình phí giao dịch, mô
hình bán hàng và mô hình liên kết.
Hình 1.2.2. Các mô hình doanh thu.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 5
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
1.2.2.1. Mô hình doanh thu quảng cáo
Áp dụng mô hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp cung cấp một website với
các nội dung hữu ích hoặc để các đối tác đưa các thông tin kinh doanh, giới thiệu các sản
phẩm hay các dịch vụ hoặc cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối tượng
quảng cáo này. Các website quảng cáo như vậy có thể thu hút sự chú ý của nhiều người
và đối với những đối tác có nhu cầu đặc biệt, doanh nghiệp có thể thu các mức phí cao
hơn. Thí dụ tiêu biểu cho mô hình này là công ty Yahoo.com, một công ty mà doanh thu
chủ yếu thu được từ việc kinh doanh quảng cáo, cụ thể là bán các dải băng (banner)
quảng cáo. Đây là một trong các mô hình doanh thu cơ bản trên Web và mặc dù có một
số ý kiến không đồng tình nhưng nó vẫn là nguồn thu chủ yếu của doanh thu trên
Internet.
1.2.2.2. Mô hình doanh thu đăng kí.
Trong mô hình doanh thu đăng ký, các thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp được đưa ra thông qua một website. Người sử dụng sẽ phải trả một khoản phí
đăng ký cho việc truy cập tới một số hoặc toàn bộ các nội dung nói trên. Người sử dụng
có thể trả phí theo tháng hoặc trả phí theo năm. Thí dụ như trường hợp công ty Consumer
Reports Online, người đăng ký sử dụng dịch vụ của công ty sẽ phải trả khoản phí 3,95
USD/1 tháng hoặc 24 USD/1 năm. Trở ngại lớn nhất của mô hình kinh doanh này là
khách hàng thường cảm thấy ngượng ép khi phải thanh toán cho các nội dung trên Web.
Để giải quyết vấn đề này các nội dung doanh nghiệp đưa ra phải thực sự là những khoản
giá trị gia tăng cao và cần hạn chế người đăng ký sao chép những nội dung truy cập được.
1.2.2.3. Mô hình doanh thu phí giao dịch.
Ở mô hình này, doanh nghiệp nhận được một khoản phí khi các đối tác thực hiện
giao dịch thông qua website của doanh nghiệp. Thí dụ như công ty eBay.com tạo một thị
trường bán đấu giá và nhận một khoản phí giao dịch nhỏ từ những người bán hàng khi họ

bán các hàng hoá của mình qua website của eBay; E-Trade - một công ty môi giới chúng
khoán trực tuyến - thu các khoản phí giao dịch khi họ đại diện cho khách hàng thực hiện
các giao dịch chứng khoán.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 6
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
1.2.2.4. Mô hình doanh thu bán hàng.
Doanh nghiệp theo mô hình này thu được doanh thu từ việc bán hàng hoá, dịch vụ
và thông tin cho khách hàng. Các doanh nghiệp như Amazon.com bán sách, băng đĩa
nhạc và các sản phẩm khác; DoubleClick.net thu thập các thông tin về những người sử
dụng trực tuyến, sau đó bán các thông tin này cho các doanh nghiệp khác; và
Salesforce.com bán các dịch vụ quản lý lực lượng bán hàng trên Web. Tất cả các doanh
nghiệp kể trên đều theo mô hình doanh thu bán hàng.
1.2.2.5. Mô hình doanh thu liên kết.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh được tiến
hành trên cơ sở xây dựng một website liên kết - hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất
hay các nhà phân phối. Doanh thu của doanh nghiệp thu được là các khoản phí tham khảo
(hay phí liên kết kinh doanh) (referral fee) hoặc một khoản phần trăm trên doanh thu của
các hoạt động bán hàng thực hiện trên cơ sở các liên kết giới thiệu trên, chẳng hạn như
trường hợp của công ty MyPoints.com. MyPoints liên kết website của mình với các nhà
sản xuất và các nhà phân phối như Kmart, Barnes & Noble Booksellers, Marriott, Macy's,
Hollywood Video, Olive Garden Mỗi hội viên của MyPoints (cũng là khách hàng tiềm
năng của các đối tác) có một tài khoản "điểm" để lưu giữ "điểm thưởng" và họ tích luỹ
điểm bằng cách thực hiện các yêu cầu của MyPoints: đọc các thư chào hàng, trả lời các
câu hỏi điều tra, thực hiện hoạt động mua bán trực tuyến Điểm thưởng của khách hàng
có thể đổi lấy các phần thưởng như băng đĩa nhạc, sách vở, quần áo, vé máy bay, phiếu
mua hàng và MyPoints sẽ thu được các khoản phí từ các đối tác hay hưởng phần trăm
trên giá trị các giao dịch mua bán được thực hiện
Mô hình
doanh thu
Ví dụ Nguồn doanh thu

Quảng cáo Yahoo.com Thu phí từ những người quảng cáo trả cho các
quảng cáo của mình
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 7
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
Đăng ký WSJ.com
Consumerreports.org
Sportsline.com
Thu phí từ những người đăng ký trả cho việc truy
cập các nội dung và dịch vụ
Phí giao dịch eBay.com
E-Trade.com
Thu phí (hoa hồng) khi thực hiện các giao dịch
mua bán
Bán hàng Amazon.com
DoubleClick.net
Salesforce.com
Bán hàng hoá, thông tin và dịch vụ
Liên kết MyPoints.com Phí liên kết kinh doanh
Bảng 1.2.2.5. Năm mô hình doanh thu chủ yếu.
1.2.3. Cơ hội thị trường
Thuật ngữ cơ hội thị trường nhằm để chỉ tiềm năng thị trường của một doanh
nghiệp (thị trường là phạm vi giá trị thương mại thực tế hoặc tiềm năng mà ở đó doanh
nghiệp dự định hoạt động) và toàn bộ cơ hội tài chính tiềm năng mà doanh nghiệp có khả
năng thu được từ thị trường đó. Cơ hội thị trường thường được phân nhỏ theo các vị trí
đặc biệt của doanh nghiệp trên thị trường. Cơ hội thị trường thực tế được hiểu là khoản
doanh thu doanh nghiệp có khả năng thu được ở mỗi vị trí thị trường mà doanh nghiệp có
thể giành được.
1.2.4. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm nói đến phạm vi hoạt động của các
doanh nghiệp khác kinh doanh các sản phẩm cùng loại trên cùng thị trường. Môi trường

cạnh tranh của một doanh nghiệp chịu tác động bởi các nhân tố như: có bao nhiêu đối thủ
cạnh tranh đang hoạt động, phạm vi hoạt động của các đối thủ đó ra sao, thị phần của mỗi
đối thủ như thế nào, lợi nhuận mà họ thu được là bao nhiêu và mức giá mà các đối thủ
định ra cho các sản phẩm của họ là bao nhiêu.
Nhìn chung, đối thủ cạnh tranh chia thành hai loại: đối thủ cạnh tranh trực tiếp và
đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những người kinh doanh các
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 8
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
sản phẩm hay dịch vụ tương tự các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh trên
cùng một đoạn thị trường. Thí dụ, hai công ty Priceline.com và Hotwired.com cùng bán
giảm giá vé máy bay trực tuyến và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau bởi các sản
phẩm mà họ kinh doanh hoàn toàn có thể thay thế cho nhau. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau những vẫn có sự cạnh tranh
gián tiếp với nhau. Thí dụ công ty Priceline.com và Amazon.com được xem là các đối
thủ cạnh tranh gián tiếp của nhau. Công ty Amazon tuy không bán vé máy bay trực tuyến
nhưng lại là chuyên gia trong việc phát triển thương mại trực tuyến và tạo các liên kết với
doanh nghiệp kinh doanh điện tử hoặc kinh doanh truyền thống khác trong lĩnh vực này.
Các nhà sản xuất ôtô và các hãng hàng không hoạt động ở hai lĩnh vực hoàn toàn khác
nhau nhưng cũng cạnh tranh gián tiếp với nhau vì họ cùng cung cấp cho khách hàng các
phương tiện đi lại. Một nhà cung cấp dịch vụ âm nhạc (như MyMP3.com chẳng hạn)
cũng gián tiếp cạnh tranh với công ty bán sách trực tuyến Amazon.com vì cả hai website
này cùng cung cấp cho khách hàng các hình thức giải trí.
Môi trường cạnh tranh là một trong các căn cứ quan trọng để đánh giá tiềm năng
của thị trường. Nếu trên một đoạn thị trường sản phẩm nhất định, có nhiều đối thủ cạnh
tranh với nhau, đó là dấu hiệu đoạn thị trường này đã bão hoà và lợi nhuận khó có thể thu
được. Ngược lại, nếu thị trường có rất ít đối thủ cạnh tranh thì đó là dấu hiệu của, hoặc
một đoạn thị trường hầu như chưa được khai thác, hoặc khó có thể thành công trên thị
trường này vì nó không có khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, việc
phân tích yếu tố môi trường cạnh tranh giúp doanh nghiệp quyết định nên đầu tư vào
đoạn thị trường nào có lợi nhất.

1.2.5. Lợi thế cạnh tranh
Hiểu theo nghĩa chung nhất, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng
sản xuất một loại sản phẩm có chất lượng cao hơn và/hoặc tung ra thị trường một sản
phẩm có mức giá thấp hơn hầu hết (hoặc toàn bộ) các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên trong
thực tế, các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau về phạm vi hoạt động. Một số doanh
nghiệp có khả năng hoạt động trên phạm vi toàn cầu trong khi một số khác chỉ có thể
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 9
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
hoạt động trên phạm vi quốc gia hoặc khu vực. Những doanh nghiệp có khả năng cung
cấp các sản phẩm chất lượng cao hơn ở các mức giá thấp trên phạm vi toàn cầu là các
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thực sự. Đây là điều mà các đối thủ của họ không thể
làm được, cho dù điều đó chỉ xảy ra trong ngắn hạn.
Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể là những điều kiện thuận lợi liên
quan đến nhà cung ứng, người vận chuyển hoặc nguồn lao động; Cũng có thể là sự vượt
trội hơn so với các đối thủ về kinh nghiệm, về tri thức hoặc sự trung thành của người lao
động đối với doanh nghiệp; Hoặc cũng có thể doanh nghiệp có bằng sáng chế một sản
phẩm, tiếp cận được một nguồn tài chính hay sở hữu một nhãn hiệu, hình ảnh hoặc biểu
tượng nào đó mà các đối tác không thể bắt chước, không thể sao chép, không thể có
được. Chính lợi thế cạnh tranh tạo nên tính bất đối xứng trên thị trường. Tính bất đối
xứng trên thị trường tồn tại khi một doanh nghiệp có được nhiều nguồn lực (tài chính, tri
thức, thông tin, thế lực ) hơn các đối thủ khác. Sự bất đối xứng đem lại cho doanh
nghiệp những lợi thế hơn các đối thủ, cho phép họ cung cấp ra thị trường những sản
phẩm tốt hơn, nhanh hơn thậm chí còn có thể rẻ hơn đối thủ.
Khi nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh, một số nhà kinh tế đã đưa ra qui luật “lợi thế
thuộc về những người đi đầu”
(1)
, người đi tiên phong trong một lĩnh vực kinh doanh hoặc
người đầu tiên cung cấp dịch vụ sẽ có những lợi thế cạnh tranh mà những người đi sau
khó có thể theo được và những lợi thế này có thể giữ được trong giai đoạn dài.
Amazon.com là một thí dụ điển hình. Tuy nhiên, lịch sử đổi mới kinh doanh theo hướng

công nghệ đã chứng tỏ rằng nếu người đi tiên phong thiếu những nguồn lực cần thiếu để
duy trì những lợi thế của mình, thì những lợi thế sẽ thuộc về những doanh nghiệp đi
sau
(2)
.
Trong một số trường hợp, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp hình thành trên cơ sở
sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh trên cơ sở bất bình đẳng xảy
ra khi lợi thế của doanh nghiệp dựa có được dựa trên những nhân tố mà các doanh nghiệp
khác không có được như các nhân tố thuộc chính sách, qui định của một quốc gia hay
khu vực Khi đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc định giá sản phẩm của
mình.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 10
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
Trong một số trường hợp, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp còn có tính chất đòn
bẩy. Đó là khi doanh nghiệp sử dụng các lợi thế cạnh tranh hiện có để tạo ra các lợi thế ở
các thị trường phụ cận. Tính chất đòn bẩy này giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng
phạm vi hoạt động cũng như mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình.
1.2.6. Chiến lược thị trường
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược và việc thực
hiện chiến lược marketing thường được các doanh nghiệp rất coi trọng. Mọi khái niệm và
ý tưởng kinh doanh sẽ đều trở nên vô nghĩa nếu doanh nghiệp không thể đưa các sản
phẩm hay doanh nghiệp của mình tới các khách hàng tiềm năng. Toàn bộ các hoạt động
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm xúc tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình cho các
khách hàng tiềm năng gọi là hoạt động marketing của doanh nghiệp.
1.2.7. Sự phát triển có tổ chức
Trong kinh doanh, việc đầu tư thường được bắt đầu từ những người có đầu óc kinh
doanh, biết nhìn xa trông rộng. Tuy nhiên, nếu chỉ mình họ sẽ khó có thể biến các ý
tưởng của mình trở thành các doanh nghiệp giá trị hàng triệu đôla. Để có một doanh
nghiệp tăng trưởng, phát triển nhanh chóng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương
mại điện tử, cần phải có đủ các nguồn lực và có một kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh.

Nói cách khác, mọi doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới, cần có một hệ thống tổ
chức đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
Thực tế cho thấy, rất nhiều doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp thương mại điện
tử và doanh nghiệp truyền thống, đã thất bại trong việc thực hiện các chiến lược kinh
doanh thương mại điện tử bởi họ thiếu những nhân tố cần thiết, quyết định sự thành công
như thiếu cấu trúc tổ chức hoặc thiếu sự hỗ trợ của các giá trị văn hoá đối với các mô
hình kinh doanh mới của doanh nghiệp.
Theo kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp kinh doanh điện tử, một kế hoạch phát
triển có tổ chức được hiểu là cách thức bố trí, sắp xếp và thực thi các công việc kinh
doanh nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Thông thường, các công việc được
phân chia theo các bộ phận chức năng như bộ phận sản xuất, vận chuyển, marketing, dịch
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 11
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
vụ khách hàng và tài chính. ở doanh nghiệp kinh doanh điện tử, trước tiên các nhiệm vụ
(các phân công việc) cùng với các lĩnh vực chức năng sẽ dần được hình thành. Sau đó,
doanh nghiệp sẽ bắt đầu tuyển dụng các chức vụ đảm nhiệm từng công việc cụ thể. Khi
doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh, một chuyên gia có thể đảm nhận đồng thời
nhiều nhiệm vụ khác nhau. Trong quá trình phát triển, việc tuyển dụng của doanh nghiệp
sẽ mang tính chuyên nghiệp hơn.
1.2.8. Đội ngũ quản trị
Đội ngũ quản trị là trong các nhân tố quan trọng nhất của một mô hình kinh doanh
chịu trách nhiệm xây dựng các mẫu công việc trong doanh nghiệp.
Một đội ngũ quản trị mạnh góp phần tạo sự tin tưởng chắc chắn đối với các nhà đầu
tư bên ngoài, có khả năng nắm bắt nhanh nhạy những diễn biến thị trường và có kinh
nghiệm trong việc thực thi các kế hoạch kinh doanh. Đội ngũ quản trị giỏi tuy không thể
cứu vãn một mô hình kinh doanh yếu nhưng họ có thể đưa ra các quyết định thay đổi
hoặc tái cấu trúc mô hình kinh doanh nếu điều đó cần thiết.
Đứng đầu đội ngũ quản trị của hầu hết các doanh nghiệp là những nhà quản trị cao
cấp hoặc các giám đốc. Kỹ năng và trình độ của các nhà quản trị này là một trong những
lợi thế cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề là làm sao có thể tìm

được những người vừa có khả năng và kinh nghiệm để có thể vận dụng những kinh
nghiệm của cá nhân vào quản lý các mô hình kinh doanh mới.
Để đánh giá khả năng của nhà quản lý, trước tiên phải xem xét những kinh nghiệm
nhà quản lý cần có. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi mô hình kinh doanh khác nhau sẽ đòi hỏi
những kinh nghiệm khác nhau. Ngoài ra cần phải xem xét nhiều yếu tố khác như kiến
thức nền tảng của nhà quản lý, kinh nghiệm giám sát, điều hành hoạt động kinh doanh, số
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn, khả năng phối hợp với các bộ phận khác
trong doanh nghiệp; đặc biệt, đối với các nhà quản trị cao cấp cần xem xét khả năng và
kinh nghiệm trong việc tìm kiếm, ký kết hợp đồng để thu hút các nguồn tài chính từ các
nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 12
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
1.3. Vai trò của mô hình kinh doanh trong TMĐT.
• Định vị thị trường
• Xác định giá trị cốt lõi mà DN đem lại cho khách hàng
• Đánh giá chi phí và lợi nhuận dự kiến
• Đánh giá chính xác đối thủ cạnh tranh
• Phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
 Các hình thức kinh doanh trong mô hình kinh doanh thương mại điện tử
 Thư điện tử
Ngày nay, thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail) đã trở nên một hình thức
thông tin liên lạc phổ biến và tiện dụng. Người ta, có thể dùng thư điện tử để gửi/ nhận 1
thông điệp trên phạm vi toàn thế giới 1 cách tức thời. Ngoài ra, tính năng đính kèm file
của thư điện tử cho phép gửi kèm 1 hay nhiều tập tin dưới nhiều dạng thức, như : văn
bản, bảng tính, âm thanh, hình ảnh, video…
Không chỉ được sử dụng bởi các cá nhân, ngày càng nhiều các doanh nghiệp, tổ
chức, các cơ quan Nhà nước… sử dụng thư điện tử để gửi các văn bản, hợp đồng, công
văn, giấy tờ chính thức một cách “trực tuyến”. Thông tin trong thư điện tử không phải
tuân theo một cấu trúc định trước nào.
Tuy nhiên, khi trao đổi dữ liệu qua thư điện tử cũng gặp phải nhiều vấn đề liên

quan đến tính xác thực của e-mail, độ trễ thông tin, an toàn thông tin, như là : thông tin bị
đọc lén, bị sửa chửa, bị thất lạc, thư rác (spam mail), lây lan virus qua e-mail,… Giải
quyết các vấn đề này đòi hỏi giải pháp liên quan công nghệ, thói quen sử dụng e-mail của
doanh nghiệp, và các luật của chính phủ.
 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bản tin
điện tử (electronic message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt; ví dụ, trả lương bằng
cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín
dụng v.v thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của
TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới.
a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt
là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
b. Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 13
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng
như giữa các quốc gia (digital cash).
c. Túi tiền điện tử (electronic purse); còn gọi là “ví điện tử” là nơi để tiền mặt
Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored
value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện
tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”.
d. Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch chứng khoán số hóa
(digital securities trading). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ
thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
(1)Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng
(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị,
…vv.)
(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng.

(4) Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
 Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (structured form)
1
, từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau,
theo cách này sẽ tự động hóa hoàn toàn không cần có sự can thiệp của con người.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), việc trao
đổi dữ liệu điện tử được xác định như sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển
giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện
tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
TMĐT có đặc tính phi biên giới (Cross - border electronic commerce), nghĩa là
trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, công việc
trao đổi EDI thường là các nội dung sau:
1/ Giao dịch kết nối
2/ Đặt hàng
3/ Giao dịch gửi hàng
1
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 14
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
4/ Thanh toán
1.4.4. Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa, mà không phải là bản thân vật mang
nội dung đó; ví dụ như: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các
chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng
bảo hiểm, v.v
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật. Ngày nay, dung liệu được
số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery).
1.4.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình

Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo,
ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay
“mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh
bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods).
Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và Java,
người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa
hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong
đó trên từng trang màn hình một. Để có thể mua - bán hàng, khách hàng tìm trang Web
của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh
toán điện tử.
Lúc đầu, ở giai đoạn một, việc mua bán còn ở dạng sơ khai : người mua chọn hàng
rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp
muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng)
thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra nhiều
phiền toái.
Để khắc phục, ở giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa
của cửa hàng trên màn hình đã có thêm phần “xe mua hàng” (shopping cart, shopping
trolly), giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe
mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào siêu thị.
Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web
này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím
“Hãy bỏ vào giỏ” (Put it into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự
động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 15
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu
truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
CHƯƠNG 2: CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Mô hình cửa hiệu điện tử

Việc hướng tới thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích, cũng như nhiều thử
thách. Mô hình cửa hiệu điện tử là từ mà nhiều người nghĩ tới khi nghe đến “thương mại
trực tuyến”. Mô hình cửa hiệu điện tử kết hợp xử lý giao dịch, thanh toán trực tuyến, an
toàn và lưu trữ thông tin để giúp cho các thương gia bán sản phẩm của họ qua mạng. Mô
hình này là dạng cơ bản cho thương mại điện tử trong đó, người mua và người bán tương
tác trực tiếp.
Để xây dựng cửa hiệu điện tử, người bán cần phải tổ chức các danh mục trực
tuyến về các sản phẩm, đặt hàng qua trang web của họ, chấp nhận chi trả an toàn, gửi các
món hàng đến khách hàng và quản lý dữ liệu khách hàng (như : hồ sơ khách hàng, sở
thích, thói quen mua sắm…). Họ còn phải tiếp thị địa chỉ của họ đến các khách hàng tiềm
năng.
Một số những công ty thành công nhất trong thương mại điện tử đã sử dụng mô
hình cửa hiệu trực tuyến. Rất nhiều công ty hàng đầu theo mô hình cửa hiệu trực tuyến là
các công ty B2C (business to consumer – doanh nghiệp đến người tiêu dùng). Chẳng hạn,
More.com là một địa chỉ thương mại trực tuyến về các sản phẩm y tế và làm đẹp, đã sử
dụng giỏ mua sắm điện tử cho phép khách hàng xem, mua sắm và sắp đặt việc giao hàng.
Sản phẩm của nó bao gồm các sản phẩm chăm sóc da, mắt, dược phẩm và nhiều sản
phẩm chăm sóc sức khỏe khác. Moviefone.com sử dụng mạng Internet để cải tiến dịch vụ
khách hàng không trực tuyến của nó. Qua trang web, các khách hàng có thể truy xuất các
vé xem phim …công nghệ giỏ mua hàng để bán vé, một hệ thống cơ sở dữ liệu cao cấp
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 16
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
để lưu trữ dữ liệu khách hàng và lưu kho và một cơ sở hạ tầng hỗ trợ mạnh mẽ cho các
hoạt động trên Internet của nó.
Ví dụ website Amazon.com và mô hình cửa hiệu điện tử:
Các ví dụ được công nhận nhiều nhất về thương mại điện tử sử dụng công nghệ giỏ mua
hàng là Amazon.com. Được thành lập vào năm 1994, công ty đã phát triển nhanh chóng
để trở thành một trong những nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới. Amazon.com cung
cấp hàng triệu sản phẩm cho hơn 17 triệu người tiêu dùng trên 160 quốc gia.
Amazon.com còn cung cấp các đấu giá trực tuyến.

Trong những năm đầu của nó, Amazon.com phục vụ như là nhà bán lẻ sách đặt hàng qua
mail. Dây chuyền sản phẩm của nó đã dần mở rộng, và bao gồm âm nhạc, video, DVD,
thiệp điện tử, điện gia dụng, phần cứng, các công cụ, đồ làm đẹp và đồ chơi. Danh mục
của Amazon.com tăng dần và địa chỉ đã cho phép bạn duyệt qua hàng triệu sản phẩm.
Amazon.com sử dụng CSDL ở phía máy chủ (hệ thống máy tính của người bán) cho
phép khách hàng ở phía máy khách (máy tính của khách hàng, thiết bị cầm tay…) để tìm
kiếm các sản phẩm theo nhiều cách. Hệ thống này là một ví dụ về ứng dụng máy
khách/máy chủ. CSDL Amazon.com bao gồm các sản phẩm chuyên biệt, sẳn sàng, các
thông tin vận chuyển, các mức phí, thông tin đặt hàng và các dữ liệu khác. Tựa đề sách,
tác giả, giá, lịch sử bán, nhà xuất bản, tóm tắt và mô tả sâu hơn cũng được lưu trong
CSDL. CSDL mở rộng này giúp cho Amazon.com tham khảo chéo giữa các sản phẩm.
Chẳng hạn, một tác phẩm có thể được liệt kê dưới nhiều thể loại, như : tiểu thuyết, sách
bán chạy, và các sách nên đọc.
Amazon.com riêng biệt hóa trang của nó để phục vụ các khách hàng trở lại; một CSDL
theo dõi tất cả các giao dịch trước đó, bao gồm các món đã mua, các vận chuyển, và
thông tin thẻ tín dụng. Khi quay trở lại địa chỉ này, khách hàng được chào đón bằng tên
và giới thiệu một danh sách các mặt hàng nên mua. Amazon.com tìm kiếm CSDL khách
hàng để tìm ra các mẫu và khuynh hướng của các khách hàng của nó. Bằng cách theo dõi
những dữ liệu khách hàng như thế, công ty cung cấp dịch vụ được cá nhân hóa, điều này
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 17
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
cần phải được xử lý bởi các đại diện bán hàng. Hệ thống máy tính của Amazon định
hướng việc bán các sản phẩm thêm mà không cần tương tác của con người.
Việc mua một sản phẩm ở Amazon.com thì thật đơn giản. Bạn bắt đầu ở trang nhà của
Amazon.com và quyết định về kiểu sản phẩm mà bạn muốn mua. Chẳng hạn, nếu bạn tìm
kiếm quyển sách “e-Business & e-Commerce – How to program”, bạn có thể tìm quyển
sách bằng cách dùng hộp tìm kiếm ở góc trên bên trái của trang nhà. Chọn Books trong
phần loại, sau đó gõ vào tựa đề của quyển sách. Sau đó, bạn sẽ được dẫn trực tiếp đến
trang sản phẩm cho quyển sách đó. Để mua một món hàng, chon Add to Shopping Cart, ở
góc trên bên phải của trang. Công nghệ giỏ mua hàng xử lý thông tin và hiển thị một

danh sách các sản phẩm mà bạn đã đặt trong giỏ. Bạn có thể thay đổi số lượng của mỗi
món, bỏ đi một mặt hàng khỏi giỏ, tính tiền hay tiếp tục mua sắm.
Khi bạn sẳn sàng để đặt hàng, bạn yêu cầu tính tiền. Là khách hàng lần đầu, bạn sẽ được
yêu cầu điền vào bảng thông tin cá nhân, gồm tên, địa chỉ lập hóa đơn, địa chỉ nhận hàng,
phương thức giao hàng, và thông tin thẻ tín dụng. Bạn còn được yêu cầu nhập vào một
mật khẩu mà bạn dùng để truy xuất dữ liệu tài khoản của bạn cho tất cả các giao dịch
trong tương lai. Sau khi đã xác nhận các thông tin, bạn đã có thể đặt hàng.
Các khách hàng trở lại trang Amazon.com có thể sử dụng hệ thống 1-Click của nó, hệ
thống này cho phép khách hàng sử dụng lại các thông tin giao hàng và chi trả đã nhập
trước đây để đặt hàng chỉ bằng một cú nhấp chuột. Đó là một ví dụ về cách mà các ứng
dụng CSDL được thiết kế một cách thông minh giúp cho các giao dịch kinh doanh trên
mạng nhanh hơn và dễ dàng hơn.
Khi bạn đã hoàn tất việc đặt hàng, Amazon.com gởi xác nhận đến bạn bằng e-mail. Nó sẽ
gởi e-mail thứ 2 khi đơn đặt hàng được giao. Một CSDL theo dõi trạng thái của tất cả các
vận chuyển. Bạn có thể theo dõi trạng thái món hàng bạn mua cho đến khi nó rời khỏi
trung tâm vận chuyển của Amazon.com bằng việc chọn mục Your Account ở cuối trang
và nhập vào mật khẩu của bạn. Nó sẽ dẫn bạn đến trang quản lý tài khỏan. Bạn có thể
hủy đặt hàng bất cứ lúc nào, trước khi sản phẩm được vận chuyển, thường là trong vòng
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 18
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
24 hoặc 48 tiếng đồng hồ từ khi mua. Amazon.com có nhà kho ở từng khu vực, nhờ đó,
nó có thể vận chuyển các gói hàng vào ban đêm mà không phải sử dụng dịch vụ phân
phối tốc hành.
Amazon.com họat động trên máy chủ an toàn, bảo vệ các thông tin cá nhân của bạn. Nếu
bạn cảm thấy không thoải mái khi dùng thẻ tín dụng trên web, bạn có thể khởi động đơn
đặt hàng của bạn qua trang web của Amazon sử dụng 5 ký tự cuối của thẻ tín dụng, và
hoàn tất đơn đặt hàng của bạn bằng việc gọi điện cho phòng dịch vụ khách hàng của
Amazon để cung cấp những số còn lại.
2.1.1. Công nghệ giỏ mua hàng
Một trong những kỹ thuật thường được sử dụng cho thương mại điện tử là giỏ mua

sắm. Công nghệ xử lý đơn đặt hàng cho phép người tiêu dùng chọn các món hàng họ
muốn mua khi họ đến cửa hàng. Hỗ trợ cho giỏ mua sắm là một danh mục các sản phẩm,
được đặt trên máy chủ của người bán dưới dạng của một cơ sở dữ liệu. Máy chủ của
người bán là hệ thống quản lý và lưu trữ dữ liệu được người bán tạo ra. Nó thường là một
hệ thống các máy tính mà thực hiện tất cả các chức năng cần thiết để vận hành một trang
web. Một cơ sở dữ liệu là một phần của máy chủ được thiết kế để lưu trữ và báo cáo trên
số lượng lớn thông tin. Ví dụ, một cơ sở dữ liệu cho một nhà bán lẻ quần áo trực tuyến
thường bao gồm các chi tiết sản phẩm, như là mô tả món hàng, kích thước, số lượng,
thông tin về giao hàng, mức giá và các thông tin đặt hàng khác. Cơ sở dữ liệu còn lưu trữ
thông tin khách hàng như là tên, địa chỉ, thẻ tín dụng, và các lần mua sắm trước. Những
đặc tính của trang Amazone.com giải thích rõ hơn về những công nghệ này và cách cài
đặt chúng.
Để có thêm ví dụ về thương mại điện tử sử dụng công nghệ giỏ mua hàng, ghé thăm
các trang sau :www.etoys.com, www.eddiebauer.com và www.cdnow.com
Trong khi công nghệ giỏ mua sắm mang lại cho người tiêu dùng sự tiện lợi khi thực hiện
các giao dịch nhanh chóng và dễ dàng, nó cũng tạo ra những vấn đề về tính riêng tư của
khách hàng và mức độ an toàn trực tuyến.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 19
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
2.1.2. Siêu thị mua sắm trực tuyến
Các siêu thị mua sắm trực tuyến giới thiệu với người tiêu dùng khả năng chọn lựa
rộng rãi về các sản phẩm và dịch vụ. Chúng tạo sự tiện lợi hơn cho người dùng so với khi
tìm kiếm và mua sắm ở các cửa hiệu trực tiếp đơn lẻ. Chẳng hạn, người tiêu dùng có thể
tìm thấy sản phẩm từ rất nhiều nhà cung cấp, và thay vì phải thực hiện vài lần mua sắm
riêng lẻ, họ có thể sử dụng công nghệ giỏ mua sắm của siêu thị để mua các món hàng từ
nhiều cửa hiệu trong cùng 1 giao dịch. Thường thì, các siêu thị mua sắm trực tuyến này
hoạt động như một cổng mua sắm, định hướng lưu thông đến các cửa hiệu bán lẻ hàng
đầu về một sản phẩm nào đó.
Một ví dụ về siêu thị mua sắm hàng đầu là Mall.com, mà đặc trưng là có rất nhiều
nhà bán lẻ không trực tuyến, những nhà cung cấp mà bạn gặp ở các trụ sở bằng gạch tại

địa phương, như Jcrew, The Gap (www.gap.com), The Sport Authority, và Sharper
Image. Những siêu thị trực tuyến khác là Shopnow.com và www.DealShop.com.
2.2. Mô hình đấu giá
Trên web có rất nhiều loại địa chỉ đấu giá, cộng với các địa chỉ mà tìm kiếm trên
các địa chỉ đấu giá khác để tìm ra giá thấp nhất cho một món hàng. Thông thường, các
trang đấu giá hoạt động như một diễn đàn, ở đó người dùng internet có thể đóng vai là
người bán hoặc người đấu giá. Là người bán, bạn có thể gởi một món hàng mà bạn muốn
bán, giá tối thiểu bạn đòi hỏi để bán món hàng của bạn, và hạn chót để đóng một phiên
đấu giá. Một số địa chỉ cho phép bạn thêm các đặc trưng như là một bức ảnh hay là mô tả
về điều kiện của món hàng. Là người đấu giá, bạn có thể tìm kiếm trên trang những món
hàng mà bạn đang cần, xem các hoạt động đấu giá và đặt một giá nào đó, thường là được
thiết kế tăng dần. Một số địa chỉ cho phép bạn đưa ra giá đấu cao nhất và một hệ thống tự
động sẽ tiếp tục đấu giá cho bạn. Công nghệ đấu giá được giải thích sâu hơn qua các đặc
tính của eBay.
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 20
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
Mô hình đấu giá ngược cho phép người mua thiết lập một giá, mà người bán cạnh
tranh với nhau để phù hợp, hay thậm chí đánh bại. Một ví dụ về địa chỉ đấu giá ngược là
LiquidPrice.com, nó xử lý giá bạn đặt ra trong vòng 2 ngày. Một tùy chọn là người nhanh
hơn sẽ thắng, khi người mua cho một giá đặt trước. Giá đặt trước là giá thấp nhất mà
người bán sẽ chấp nhận. Người bán có thể thiết lập giá đặt trước cao hơn giá đấu tối
thiểu. Nếu không có giá nào đến được giá đặt trước thì coi như phiên đấu giá thất bại.
Nếu người bán thiết lập một giá đặt trước ở LiquidPrice.com, người bán sẽ nhận được
một loạt các giá đấu trong vòng 6 giờ sau khi gởi, theo tùy chọn nhanh hơn, nếu một giá
đấu thành công được lập, người mua và người bán phải cam kết với nhau.
Mặc dù, các địa chỉ đấu giá thường đòi hỏi tỷ lệ huê hồng từ phía người bán,
những trang này chỉ là một diễn đàn giữa người mua và người bán mà thôi. Khi một
phiên đấu giá kết thúc thành công, cả người mua và người bán đều được thông báo, và
phương thức chi trả và giao hàng sẽ được thực hiện bởi 2 phía. Hầu hết các trang đấu giá
đều không liên quan đến việc chi trả và giao hàng, nhưng họ sẽ làm nếu dịch vụ chi trả và

phân phối có thể được dùng để mang lại doanh thu và lợi nhuận.
Đấu giá còn được áp dụng bởi các trang web B2B (business to business- doanh
nghiệp với nhau). Trong các đấu giá này, người mua và người bán là các công ty. Các
công ty sử dụng đấu giá trực tuyến để bán các hàng vượt quá sức chứa của kho và tìm
đến các khách hàng mới và nhạy cảm với giá. Ba ví dụ về địa chỉ đấu giá B2B là
DoveBid (www.dovebid.com), WorldCall Exchange (www.worldcallexchange.com) và
U- Bid – It.com.
eBay và mô hình đấu giá:
Đấu giá trực tuyến đã trở thành một phương thức thành công rất lớn trong thương mại
điện tử. Công ty hàng đầu trong lĩnh vực này là eBay. eBay là một trong những doanh
nghiệp điện tử có lời nhất. Nhà đấu giá trực tuyến thành công có gốc rễ từ món hàng mới
lạ 50 năm tuổi - nhà chế tạo kẹo Pez. Palm Omidyar, một nhà thu thập say mê các loại
kẹo Pez, nảy ra ý tưởng mua bán chúng trên internet. Khi cô bày tỏ ý tưởng này với bạn
trai của mình, Pierre Omidyar (bây giờ là chồng cô), anh lập tức tham gia vào ý tưởng
kinh doanh đấu giá qua mạng, 1 ý tưởng sớm trở nên nổi tiếng. Vào năm 1995, Omidyars
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 21
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
tạo ra một công ty, gọi là AuctionWeb. Công ty sau đó được đổi tên thành eBay và từ đó
trở nên nhà đấu giá trực tuyến hàng đầu, với 4 triệu phiên đấu giá được thực hiện và
450,000 món hàng mới được thêm vào mỗi ngày.
Trên eBay, người ta có thể mua và bán mọi thứ. Công ty thu thập một phí xét duyệt, cộng
với một tỉ lệ % doanh số. Phí xét duyệt dựa vào số lượng hiển thị bạn muốn món hàng
của bạn nhận được, một mức phí cao được đòi hỏi nếu bạn muốn nằm trong các đấu giá
nổi bật trong 1 loại sản phẩm nào đó, và thậm chí mức phí sẽ cao hơn nếu bạn muốn
được liệt kê trong trang nhà của eBay dưới mục Các món hàng tiêu biểu. Danh sách được
hiển thị trên trang nhà theo giai đoạn. Một tùy chọn thu hút sự chú ý khác là trình bày các
sản phẩm liệt kê dưới dạng chữ đậm (có phí tính thêm).
eBay sử dụng 1 CSDL để quản lý hàng triệu đấu giá mà nó cung cấp. CSDL này phát
triển động khi người mua và người bán nhập vào các thông tin cá nhân và thông tin về
sản phẩm. Người bán nhập vào 1 sản phẩm để đấu giá, cung cấp các mô tả về sản phẩm,

từ khóa, giá ban đầu, ngày đóng phiên đấu giá và các thông tin cá nhân. Dữ liệu này được
dùng để tạo ra hồ sơ sản phẩm được xem bởi người mua tiềm năng.
Tiến trình đấu giá bắt đầu khi người bán gởi các mô tả về món hàng cần bán và điền vào
các thông tin đăng ký phù hợp. Người bán phải mô tả một giá mở đấu tối thiểu. Nếu
khách hàng tiềm năng cảm thấy giá này là quá cao, món hàng có thể sẽ không nhận được
giá đấu nào hết. Trong nhiều trường hợp, một giá bảo toàn (reserve price) được thiết lập.
Người bán có thể thiết lập giá mở thấp hơn giá bảo toàn để tạo ra hoạt động đấu giá
Nếu 1 giá đấu thành công, người bán và người mua thương lượng về chi tiết giao hàng,
bảo hành, và các chi tiết khác. eBay phục vụ như một liên lạc viên giữa các phía, nó là
một giao diện mà ở đó người mua và người bán có thể tiến hành kinh doanh. eBay không
duy trì một nhà kho vật lý tốn chi phí, cũng như không xử lý việc giao hàng, hay các dịch
vụ khác mà các doanh nghiệp khác như Amazon và các nhà bán lẻ khác phải cung cấp
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 22
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
eBay tạo ra một số hoạt động kinh doanh sử dụng địa chỉ này như là phương tiện bán sản
phẩm. Các doanh nghịệp này phụ thuộc vào eBay để tồn tại và hoạt động. Bởi vi thời
gian nghỉ có thể là phí tổn đối với 1 doanh nghiệp trực tuyến, các công ty như eBay đầu
tư vào hệ thống tính tóan sẳn sàng cao và hệ thống luôn sẳn sàng.
Hệ thống sẳng sàng cao cố gắng tối thiểu hóa thời gian nghỉ; hệ thống luôn sẳn sàng cố
gắng loại trừ nó hoàn toàn. Một điều quan trọng đối với những công nghệ này là những
hệ thống có khả năng chịu lỗi sử dụng sự dư thừa. Mọi phần cứng quan trọng – bộ xử lý,
dĩa và các kênh truyền thông – được sao lưu ở 1 hay nhiều cấp độ, vì vậy, khi gặp lỗi, hệ
thống chỉ đơn giản là thay đổi các phần hư hỏng bằng các phần đã sao lưu. Hệ thống vẫn
hoạt động trong khi phần bị lỗi được sửa hoặc thay thế. Điều này cũng đúng đối với dữ
liệu: Bởi vì các công ty không thể chấp nhận mất dữ liệu kinh doanh, dữ liệu còn được
duy trì một cách dư thừa. Tandem (www.tandem.com) và Stratus (www.stratus.com) đã
xây dựng những hệ thống tính toán sẳn sàng cao và luôn sẵn sàng.
Ảnh hưởng của eBay lên thương mại điện tử là rất lớn. Những người sáng lập của
nó đã chọn một mô hình kinh doanh giới hạn việc truy xuất không trực tuyến, và bằng
internet, đã có thể mang nó đến với màn hình máy tính của người tiêu dùng trên toàn thế

giới. Mô hình kinh doanh này đã dần mang lại lợi nhuận trên web. Tuần báo Business nói
rằng “Việc đấu giá và đóng lại các tương tác giữa người mua và người bán tạo ra 1 ý thức
cộng đồng – một điều gần như là nghiện và giữ họ quay trở lại”. Bằng việc thực hiện các
chiến lược tiếp thị truyền thống và giữ cho tiến trình đơn giản, eBay đã cung cấp một giải
pháp thay thế thành công cho thương mại điện tử theo kiểu cửa hiệu.
2.3. Mô hình cổng giao tiếp
Các địa chỉ cổng giao tiếp cho khách hàng cơ hội để tìm gần như mọi thứ ở cùng
một nơi. Chúng thường cung cấp tin tức, thể thao, dự báo thời tiết, cũng như khả năng
tìm kiếm trên web. Khi mọi người nghe đến từ” cổng giao tiếp”, họ thường nghĩ đến công
cụ tìm tin. Công cụ tìm tin là cổng theo chiều ngang (horizontal portals), hay là cổng tổng
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 23
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
hợp các thông tin trên một phạm vi rộng các chủ đề. Loại cổng khác thì chi tiết hơn, cung
cấp một lượng lớn thông tin thuộc về một lĩnh vực quan tâm mà thôi, các cổng đó được
gọi là cổng dọc (vertical portals).
Mua sắm trực tuyến là một chức năng thêm phổ biến cho các cổng chính. Các địa
chỉ như là Hotbot.com, About.com, Altavista.com và Yahoo.com cung cấp cho người
dùng 1 trang mua sắm, trang này liên kết với hàng ngàn địa chỉ mua bán với rất nhiều sản
phẩm.
Cổng giao tiếp liên kết người tiêu dùng với các người bán trực tuyến, các siêu thị
mua sắm trực tuyến và các địa chỉ đấu giá mang lại một số thuận lợi. Các cổng này giúp
người dùng thu thập thông tin về một món hàng mà họ tìm kiếm và cho phép người dùng
duyệt qua các cửa hiệu một cách độc lập, không giống như một số siêu thị mua sắm trực
tuyến khác. Yahoo cho phép người dùng duyệt qua nhiều địa chỉ trong khi duy trì sự tiện
lợi trong chi trả qua tài khoản Yahoo.
About.com cho các người sử dụng của nó được sử dụng GuideSite, 1 dịch vụ hoạt
động như người hướng dẫn mua sắm cá nhân cho người dùng. Mỗi “hướng dẫn viên” của
About.com chuyên về một kiểu sản phẩm nào đó, và liên tục được cập nhật và có thể truy
xuất qua mail để người dùng có thể hỏi hoặc góp ý về sản phẩm.
Người tiêu dùng phải biết khi nào thì nên sử dụng cổng giao tiếp để mua sắm trực

tiếp. Mỗi cổng giao tiếp sắp xếp các tiến trình mua sắm trực tiếp của nó khác nhau một
chút. Một số cổng giao tiếp tính phí người bán để có các đường liên kết; một số khác lại
không. Chẳng hạn, Goto.com tính tiền người bán trên số lần nhấp vào của người tiêu
dùng. Các địa chỉ khác, như About.com và Altavista.com chẳng hạn, thì không tính phí
người bán khi xuất hiện ở một vị trí nào đó trên trang của họ, nhưng để dành phía trên
của trang và các vịt trí chính yếu cho các khách hàng có trả tiền.
Yahoo! Và mô hình cổng giao tiếp:
Yahoo là một cổng ngang với rất nhiều kết nối đến các địa chỉ và các thể loại theo chủ đề.
Nó còn cung cấp cho người dùng khả năng sử dụng giỏ mua hàng. Qua Yahoo, người tiêu
dùng có thể kết nối tới một số cửa hiệu trực tuyến, thêm các món hàng vào giỏ mua hàng
Yahoo của họ khi mua sắm. Khi người dùng đã đăng ký với Yahoo, họ có thể bẳt đầu tìm
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 24
Nghiên cứu về các mô hình kinh doanh trong TMĐT
kiếm các sản phẩm. Sau khi chọn ra một sản phẩm và 1 người bán, người sử dụng có thể
chọn lựa việc bỏ nó vào giỏ mua hàng hoặc cho vào 1 danh sách các món ao ước. Danh
sách các món hàng ao ước là một trang web cá nhân, nó tổng hợp và lưu trữ các món
hàng mà bạn muốn mua vào một lúc nào đó sau này. Nó còn có thể được dùng để xây
dựng một danh sách giáng sinh hay một đăng ký cho đám cưới.
Để tham dự vào việc mua sắm của Yahoo, người dùng nhấp vào mục Shopping ở đầu của
trang nhà Yahoo. Từ đó, người dùng có thể tìm kiếm một sản phẩm bằng cách chọn loại,
gõ vào một từ khóa tìm kiếm hoặc viếng thăm một trong các cửa hiệu nổi bật trong
Featured Stores. Các tính năng khác có trong trang này là đăng ký quà tặng, Hot
Products, What’s Selling Now và hệ thống thưởng điểm của Yahoo. Đăng ký vào mục
quà tặng hay hệ thống thưởng là một tiến trình đơn giản, được hoàn tất bằng việc nhấp
vào SignIn và tạo ra một tên đăng nhập và mật khẩu.
Khi người tiêu dùng sẳn sàng để tính tiền, họ có thể mua tất cả các món qua Yahoo, thay
vì phải mua ở từng cửa hiệu. Điều này đơn giản hóa tiến trình mua sắm bằng việc giới
hạn số lần đăng ký và điền vào phiếu mà khách hàng phải thực hiện.
Việc mua sắm trên Yahoo chỉ là một trong nhiều mục khác. Một khách hàng đến địa chỉ
này có thể tìm kiếm bất kỳ sản phẩm nào. Để cải tiến chất lượng của khả năng tìm kiếm

trên web, Yahoo liên kết với công cụ tìm tin Google.com. Khi những người lướt web
nhập vào một từ khóa, sử dụng công nghệ tìm kiếm Google, họ nhận được một danh sách
các liên kết dựa trên mức độ phổ biến của mỗi site; các liên kết web được trả về theo thứ
tự giảm dần dựa vào số người liên kết tới mỗi site.
Các cổng giao dịch ngang hàng đầu khác gồm có Ask Jeeves (www.ask.com) và
AltaVista (www.av.com). Ask Jeeves sử dụng công nghệ xử lý ngôn ngữ tự nhiên để hiểu
câu hỏi của khách hàng và phát sinh câu trả lời. Điều này giúp người sử dụng công cụ tìm
tin nhập vào câu truy vấn dưới dạng câu tiếng Anh đơn giản – những công cụ tìm tin
khác thường dựa trên từ khóa được nhập bởi người sử dụng. Ask Jeeves hỏi các công cụ
tìm tin chính để cung cấp cho người dùng các liên kết đến các địa chỉ có liên quan đến
Thanh Huyền- Thu Hường –Nguyễn Hồng. Page 25

×