Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Những thay đổi điện sinh lý thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức (tóm tắt + toàn văn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.65 KB, 14 trang )

 

 

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cơng trình được hồn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÔNG

NGUYỄN THẾ LUÂN
Phản biện 1: ...............................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................

NHỮNG THAY ĐỔI

Phản biện 3: ...............................................................................

ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH CƠ
TRÊN BỆNH NHÂN HỒI SỨC

Chuyên ngành: Thần kinh


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại ……………………………………………………………..
vào hồi ……..giờ……….ngày…….tháng……..năm ……….

Mã số: 62.72.21.40

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM
- Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014





 

 

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

2. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về bệnh thần kinh cơ do

1. Đặt vấn đề


mắc bệnh trầm trọng nhưng tập trung chủ yếu ở những nước phát

Bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness

triển như châu Âu và Bắc Mỹ. Số nghiên cứu từ những nước đang

neuromyopathy) thường xảy ra trên bệnh nhân được điều trị tại khoa

phát triển và kém phát triển cịn rất ít, trong đó có Việt Nam. Bệnh lí

hồi sức tích cực, làm cho bệnh nhân phải thở máy kéo dài, nằm viện

này đã được mơ tả nhiều năm trước nhưng ít khi được quan tâm đúng

kéo dài, làm giảm khả năng phục hồi, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ

mức, trong khi hậu quả do bệnh gây ra khá trầm trọng như làm tăng

lệ tử vong. Tuy nhiên, việc nhận ra và xác định từng thể bệnh qua

thời gian thở máy, tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị, tăng mức

thăm khám lâm sàng tương đối khó khăn. Do đó, ứng dụng chẩn đốn

độ tàn phế và kéo dài thời gian hồi phục. Có khơng ít bệnh nhân hồi

điện vào chẩn đốn các bệnh lí thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức là

sức sau xuất viện vẫn còn yếu liệt tứ chi trong một thời gian dài. Do


rất hữu ích.

đó, việc nghiên cứu tương đối có hệ thống những rối loạn thần kinh

Tại Việt Nam, các tác giả Lê Quang Cường, Nguyễn Hữu
Công là những người đầu tiên ứng dụng chẩn đoán điện vào chẩn

cơ mắc phải trên bệnh nhân hồi sức là cấp thiết. Kết quả thu được có
thể giúp cho các bác sĩ hồi sức quan tâm nhiều hơn đến bệnh lí này.

đốn, theo dõi điều trị bệnh thần kinh cơ. Đến nay, chuyên ngành

3. Những đóng góp mới của luận án

này đang bắt đầu được chú trọng và phát triển. Năm 2010, tác giả Lê

- Xác định được tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ các đặc diểm lâm sàng

Thị Thúy An thực hiện đánh giá các tổn thương thần kinh trên bệnh

của bệnh và các thể bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng.

nhân hồi sức bằng điện cơ. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa mô tả được

- Mô tả được cụ thể những thay đổi các thông số dẫn truyền

cụ thể sự thay đổi của các thông số điện sinh lý thần kinh cơ trên

vận động và cảm giác, cũng như xác định được tỉ lệ các hình ảnh


bệnh nhân hồi sức. Hiện tại, nghiên cứu tương đối có hệ thống về

điện thế bất thường mới xảy ra khi khảo sát điện cơ kim trên bệnh

bệnh thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức trong nước vẫn cịn rất ít.

nhân hồi sức, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
1. Mô tả tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng của bệnh thần kinh cơ do
mắc bệnh trầm trọng trên bệnh nhân hồi sức.

- Xác định một số yếu tố liên quan với bệnh và thể bệnh thần
kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng.
4. Bố cục luận án

2. Mô tả những thay đổi điện sinh lý thần kinh cơ trên bệnh

Luận án có 139 trang. Ngồi phần Đặt vấn đề, Mục tiêu, Kết

nhân hồi sức bằng phương pháp khảo sát dẫn truyền thần kinh và ghi

luận và Kiến nghị, cịn có 4 chương, bao gồm: Tổng quan tài liệu (38

điện cơ kim.

trang), Đối tượng và Phương pháp (11 trang), Kết quả (36 trang),

3. Xác định các yếu tố liên quan với bệnh thần kinh cơ do mắc
bệnh trầm trọng trên bệnh nhân hồi sức.


Bàn luận (48 trang). Có 36 bảng, 13 hình, 6 biểu đồ và 196 tài liệu
tham khảo (15 tiếng Việt, 181 tiếng Anh).






 

 

CHƯƠNG 1

25% đến 85%. CINM được phân thành 3 thể bệnh gồm: bệnh đa

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

dây

thần

kinh

do

mắc

bệnh


trầm

trọng (critical illness

polyneuropathy, CIP), bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical
1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

illness myopathy, CIM) và bệnh đa dây thần kinh và bệnh cơ do mắc

Chẩn đoán điện có tiền đề từ rất sớm, tuy nhiên mãi đến năm

bệnh trầm trọng (critical illness polyneuromyopathy, CIPNM).

1791, Galvani mới là người đặt nền móng đầu tiên cho phương pháp

Triệu chứng lâm sàng chính của CINM là yếu cơ xảy ra trên

chẩn đoán điện qua việc phát hiện dây thần kinh có thể phát ra điện

bệnh nhân hồi sức. CIP thường gây yếu cơ đối xứng, ưu thế ngọn

và gây co cơ. Năm 1850, Helmholtz là người đầu tiên ghi được vận

chi, kết hợp giảm phản xạ gân cơ, teo cơ, rối loạn cảm giác. CIM

tốc dẫn truyền vận động và cảm giác trên người. Kể từ năm 1960 đến

thường gây yếu cơ đối xứng ưu thế gốc chi, cảm giác không bị ảnh


nay, kỹ thuật ghi điện cơ và đo dẫn truyền thần kinh phát triển nhanh

hưởng, teo cơ có thể xảy ra rất nhanh.

chóng ở Mỹ và Tây Âu.

Chẩn đốn điện có vai trị quan trọng. CIP thường có biểu

Tại Việt Nam vào năm 1992, tác giả Nguyễn Hữu Công là một

hiện giảm biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần (CMAP), giảm

trong những người đầu tiên thực hiện chẩn đoán điện tại Bệnh viện

biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác (SNAP) và điện thế tự

175, Thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết các nghiên cứu về chẩn đốn

phát co giật sợi cơ và sóng nhọn dương. Đối với CIM, điện cơ kim có

điện được thực hiện trên bệnh nhân ngoại trú. Năm 1984, Bolton là

hình ảnh bệnh cơ gồm điện thế đơn vị vận động có biên độ thấp, thời

người đầu tiên khảo sát điện sinh lí thần kinh cơ trên các bệnh nhân

khoảng hẹp, đa pha, kết tập sớm, điện thế tự phát co giật sợi cơ.

hồi sức. Hiện tại, các hướng nghiên cứu tập trung vào mô tả đặc


Các yếu tố liên quan với CINM gồm nhiễm trùng huyết, suy

điểm điện sinh lý thần kinh, chẩn đoán sớm, khảo sát yếu tố nguy cơ,

đa cơ quan, corticosteroid, thuốc chẹn thần kinh cơ, thuốc vận mạch,

cơ chế bệnh sinh và can thiệp điều trị các thể bệnh thần kinh cơ do

thiếu oxy, suy thận, tăng áp lực thẩm thấu, tăng đường huyết…
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán CIP của Stevens (2009).

mắc bệnh trầm trọng.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BỆNH THẦN
KINH CƠ DO MẮC BỆNH TRẦM TRỌNG
Trong quá trình điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực, ngồi
bệnh lý chính, các bệnh nhân có thể bị mắc thêm bệnh mới gây yếu
liệt tứ chi. Đó là các bệnh thần kinh cơ mới mắc phải trong khi đang
điều trị một bệnh lý nguy kịch khác, được gọi là bệnh thần kinh cơ

1.
2.
3.
4.

do mắc bệnh trầm trọng (critical illness neuromyopathy, CINM).
Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới và mọi lứa tuổi, với tỉ lệ mắc dao động

5.

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn yếu liệt mắc phải tại đơn vị hồi sức

tích cực.
Biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần giảm < 80% giới hạn
thấp bình thường ở ít nhất 2 dây thần kinh.
Biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác giảm < 80%
giới hạn thấp bình thường ở ít nhất 2 dây thần kinh.
Tốc độ dẫn truyền thần kinh bình thường hoặc gần bình
thường, khơng có nghẽn dẫn truyền.
Khơng có đáp ứng giảm khi kích thích thần kinh lặp lại.



 


 

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán CIM của Stevens (2009).
1.

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn yếu liệt mắc phải tại đơn vị hồi sức
tích cực.
2. Biên độ SNAP > 80% giới hạn thấp bình thường ở ít nhất 2 dây
thần kinh.
3. Điện cơ kim ở ít nhất 2 nhóm cơ có đơn vị vận động có thời
khoảng ngắn, biên độ thấp, kết tập sớm, giao thao hồn tồn,
có hay khơng có điện thế co giật sợi cơ.
4. Kích thích cơ trực tiếp có giảm tính kích thích ở 2 nhóm cơ (tỉ
số cơ/thần kinh > 0,5).
5. Sinh thiết có hình ảnh bệnh cơ.
Chẩn đốn gần chắc chắn CIM khi có 1, 2, 3 hoặc 4; hay 1 và 5.

Chẩn đoán xác định là CIM khi có 1, 2, 3 hoặc 4, 5.

Khảo sát điện cơ kim bằng kim đồng trục. Quan sát hình ảnh
điện thế khi đâm kim, điện thế tự phát khi dừng kim, điện thế đơn vị
vận động khi co cơ nhẹ và hình ảnh kết tập khi co cơ tối đa.

Hình 1.2: Ngun lí của điện cơ kim
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn chẩn đoán CIPNM của Stevens (2009).
1.

Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán yếu liệt mắc phải tại đơn vị hồi sức
tích cực.
2. Đủ tiêu chuẩn chẩn đốn CIP
3. Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán gần chắc chắn hay xác định CIM
Chẩn đốn là CIPNM khi có cả 3 tiêu chuẩn trên.
1.3. NHỮNG KỸ THUẬT KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÝ
THẦN KINH CƠ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Khảo sát dẫn truyền thần kinh gồm khảo sát dẫn truyền vận
động, khảo sát dẫn truyền cảm giác, khảo sát sóng F và nghiệm pháp
kích thích thần kinh lặp lại.

Hình 1.1: Khảo sát dẫn truyền vận động dây thần kinh giữa.

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỆN SINH LÍ THẦN
KINH CƠ TRÊN BỆNH NHÂN HỒI SỨC
Các nghiên cứu về bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng
tập trung ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ như Mỹ, Canada, Pháp, Ý,
Thụy Điển. Phần lớn các báo cáo là nghiên cứu mô tả hàng loạt
trường hợp, có thể kết hợp theo dõi dọc. Các nghiên cứu từ Châu Á,
Châu Phi và Nam Mỹ được công bố cịn tương đối ít.

Tại Việt Nam, tác giả Lê Thị Thúy An đã đánh giá các tổn
thương thần kinh ngoại biên trên 68 bệnh nhân hồi sức tích cực bằng
chẩn đốn điện. Tỉ lệ có biểu hiện CIP là 44,1%. Tuy nhiên, nghiên
cứu này có một số tồn tại nhất định như chưa xác định được tỉ lệ
chung của CINM, tỉ lệ CIM, tỉ lệ CIPNM cũng như các yếu tố liên
quan. Ngồi ra, tác giả cũng chưa mơ tả được chi tiết sự thay đổi của
từng thông số điện sinh lí thần kinh cơ của bệnh nhân sau một thời
gian điều trị hồi sức. Tóm lại, tình hình nghiên cứu trong nước về
CINM cịn tương đối ít.





 

 

CHƯƠNG 2

của Steven 2009 được xếp vào nhóm có bệnh thần kinh cơ do mắc

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

bệnh trầm trọng (CINM), các bệnh nhân còn lại sẽ được xếp vào nhóm
khơng có bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (Không-CINM).

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1.1. Dân số chọn mẫu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả dọc tiến cứu.

Tất cả bệnh nhân được điều trị tại khoa Hồi sức Tích cực -

2.2.2. Cỡ mẫu: áp dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:

Chống độc, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng
10/2010 đến tháng 7/2012 và có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.

Với α = 0,05; Z0,975 = 1,96;
d = 0,1; P = 46%, suy ra cỡ mẫu

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn vào

tối thiểu của nghiên cứu này là

- Được điều trị tại khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc lớn hơn

96 trường hợp.

hoặc bằng 10 ngày.
- Tổng điểm sức cơ MRC lúc nhập vào khoa Hồi sức Tích cực
- Chống độc lớn hơn hoặc bằng 48 điểm.

2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu: không xác suất, lấy mẫu trọn.
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được khám lâm


- Lớn hơn 15 tuổi.

sàng thần kinh, thực hiện xét nghiệm máu, đo dẫn truyền thần kinh và

2.1.3. Tiêu chuẩn loại ra

ghi điện cơ kim 2 lần, ngày 1-3 và ngày 10-15. Các dây thần kinh

1. Có bệnh thần kinh cơ trước khi điều trị tại khoa Hồi sức

được khảo sát dẫn truyền thần kinh là dây giữa, trụ, quay, chày sau

Tích cực - Chống độc như bệnh tế bào thần kinh vận động, bệnh đa

và mác nông 2 bên. Các cơ được ghi điện cơ kim là cơ delta, cơ gian

rễ và dây thần kinh, bệnh đa dây thần kinh, bệnh nhược cơ và bệnh

cốt mu tay I, cơ chày trước và cơ thẳng đùi 2 bên.

cơ qua khám lâm sàng thần kinh và khảo sát điện sinh lý thần kinh

2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu:

cơ lần 1.

Sử dụng phần mềm Epidata và STATA. Tính tỉ lệ và trung

2. Không khảo sát được đầy đủ thông số cần cho nghiên cứu

như phù nhiều ở tứ chi, tình trạng bệnh nhân kích thích khơng hợp
tác, nhồi máu cơ tim cấp...

bình. Sử dụng phép kiểm 2 có hiệu chỉnh Fisher, phép kiểm t có so
sánh phương sai để so sánh giữa 2 nhóm.
Dùng phép kiểm t bắt cặp để so sánh trung bình các biến số

3. Khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.

dẫn truyền thần kinh giữa 2 lần khảo sát. Dùng phép kiểm Wilcoxon

2.1.4. Phân nhóm nghiên cứu CINM và Khơng-CINM

bắt cặp nếu khơng có phân phối chuẩn.

Những bệnh nhân đưa vào nghiên cứu được khám lâm sàng thần

Phân tích đơn biến và đa biến hồi qui logistic tìm mối liên

kinh và khảo sát điện sinh lý thần kinh cơ lần 2 vào ngày 10-15. Các

quan giữa các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng với CINM qua các

bệnh nhân có biểu hiện CIP hoặc CIM hoặc CIPNM theo tiêu chuẩn

thông số OR và OR hiệu chỉnh.


10 



 

 

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh thần kinh cơ do mắc

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NG
T
GHIÊN CỨ
ỨU
À
ỂM
SÀNG CỦA BỆNH
A
3.1. TỈ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂ LÂM S
THẦN KIN CƠ DO MẮC BỆNH TRẦM TR
NH
H
RỌNG
.
3.1.1. Tỉ lệ CINM và các thể bệnh CIP, CIM, CIPN
M

NM

bệnh trầm trọng và các thể bệnh CIP, CIM, CIPNM
Bảng 3.1(trích từ bảng 3.4 và 3.5 của luận án): Một số đặc điểm lâm

sàng của CINM và các thể bệnh CIP, CIM, CIPNM.
Đặc điểm
Yếu cơ1

60
(45
5,11%)

CIM

CIPNM

CINM

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

22 (30,14%)

73 (100)

35 (47,94%) 16 (21,92%)

Có CIN
NM

KTC 95% 0,46-0,64
Khơng CINM
KTC 95% 0,36-0,54

73
(54
4,89%)

Biểu đồ 3.1: Tần số và tỉ lệ bệnh thần k
n
kinh cơ do m bệnh
mắc
trầm trọng c mẫu ngh cứu.
của
hiên

13 (56,52)

6 (26,09)

4 (17,39)

23 (31,51)

Giảm PXGC 17 (48,58)

N = 133

Teo cơ


CIP

9 (25,71)

9 (25,71)

35 (47,95)

12 (46,15)

0 (0)

14 (53,85)

26 (42,62)

0 (0)

5 (35,71)

9 (64,29)

14 (19,18)

RL cảm giác
Tăng CPK

(1): điểm MRC lần 2 < 48; PXGC: phản xạ gân cơ; RL: rối loạn.
3.2. NHỮNG THAY ĐỔI ĐIỆN SINH LÍ THẦN KINH
TRÊN BỆNH NHÂN HỒI SỨC

3.2.1. Những thay đổi dẫn truyền thần kinh trên bệnh
nhân hồi sức
Bảng 3.2 (trích từ bảng 3.8, 3.9, 3.10 của luận án): Những thay đổi
dẫn truyền vận động của mẫu nghiên cứu sau hai lần khảo sát.
Trung bình hiệu số

Dây thần
kinh

CMAP (mV)

0,34 ± 0,75

-4,14 ± 10,68

-3,03 ± 4,01

Giữa trái

0,41 ± 0,69

-4,85 ± 9,75

-2,87 ± 4,09

Trụ phải

0,45 ± 0,66

-3,9 ± 10,26


-2,26 ± 4

Trụ trái

0,44 ± 0,76

-5,22 ± 10,93

-3,22 ± 10,1

Chày phải

trọng của mẫ nghiên cứ
ẫu
ứu.
bệnh trầm t

MCV (m/s)

Giữa phải

ác
hần
Biểu đồ 3.2: Tần số và tỉ lệ cá thể bệnh th kinh cơ do mắc

DML (ms)

0,36 ± 1,2


-6,11 ± 9,77

-3,13 ± 10,47

Chày trái

0,22 ± 1,26

-4,84 ± 10,32

-2,91 ± 6,88

DML: thời gian tiềm vận động ngoại vi; MCV: tốc độ dẫn truyền vận
động; CMAP: điện thế hoạt động cơ toàn phần.


11 

12 

 

 

Bảng 3.3 (trích từ bảng 3.11, 3.12, 3.13 của luận án): Những thay
đổi dẫn truyền cảm giác của mẫu nghiên cứu sau hai lần khảo sát.
Trung bình hiệu số

Dây thần
kinh


DSL (ms)

SCV (m/s)

SNAP (µV)

Giữa phải

0,38 ± 0,61

-6,39 ± 11,21

-5,59 ± 13,37

Giữa trái

0,36 ± 0,62

-7,11 ± 9,84

-3,7 ± 11,95

Trụ phải

0,39 ± 0,58

-7,81 ± 9,18

-5,01 ± 11,64


Trụ trái

0,4 ± 0,6

-7,93 ± 10,6

-5,28 ± 11,83

Quay phải

0,31 ± 0,53

-6,21 ± 9,48

-4,46 ± 12,03

Quay trái

0,41 ± 0,6

-8,5 ± 10,52

-6,07 ± 11,06

Mác phải

0,25 ± 0,63

-3,4 ± 8,19


-3,45 ± 10,1

Mác trái

0,2 ± 0,7

-3,01 ± 10,49

-2,96 ± 10,5

Biểu đồ 3.3: Tần số và tỉ lệ các thể bệnh học tổn thương dây
thần kinh của nhóm CIP và CIPNM.
3.2.2. Đặc điểm khảo sát điện cơ kim lần hai của mẫu

DSL: thời gian tiềm cảm giác ngoại vi; SCV: tốc độ dẫn truyền cảm

nghiên cứu

giác; SNAP: điện thế hoạt động thần kinh cảm giác.

Bảng 3.5 (trích từ bảng 3.17 đến 3.22 của luận án): Tần số và tỉ lệ các

Bảng 3.4 (trích từ bảng 3.16 của luận án): Tần số và tỉ lệ các đặc

Đặc điểm

Đặc điểm

N (%)



n (%)

Khơng
n (%)

P

RLDT bệnh đa
dây thần kinh
Sợi trục vận
động cảm giác
Sợi trục có hủy
myelin

65 (48,87)

57 (87,69)

8 (12,31)

< 0,001

52 (80)

45 (86,54)

7 (13,46)


0,571*

13 (20)

12 (92,31)

1 (7,69)

Tổng số

133 (100)

73 (54,89)

60 (45,11)

* Phép kiểm χ2 có hiệu chỉnh Fisher. RLDT: Rối loạn dẫn truyền.

Phần trăm

47

35,34

Điện thế đâm kim giảm

33

24,81


Điện thế tự phát

CINM

Mẫu nghiên cứu

Điện thế đâm kim tăng

điểm khảo sát dẫn truyền thần kinh lần hai của mẫu nghiên cứu.
Mẫu NC

loại điện thế khi khảo sát điện cơ kim lần hai của mẫu nghiên cứu.

51

38,35

Sóng nhọn dương

24

18,05

Co giật sợi cơ

39

29,32

MUP bệnh thần kinh


36

27,07

MUP bệnh cơ

46

34,59

Kết tập giảm

30

22,55

Kết tập sớm

46

34,59

Tổng số

133

100



13 

14 

 

 
3.2.3. Kết quả chẩn đoán điện sau hai lần khảo sát của mẫu

nghiên cứu

3.3.2. Các yếu tố liên quan với bệnh thần kinh cơ do mắc
bệnh trầm trọng sau phân tích đa biến

Bảng 3.6 (trích từ bảng 3.23 của luận án): Tần số và tỉ lệ các kết

Sau khi phân tích đơn biến 19 yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng

luận chẩn đoán điện của mẫu nghiên cứu sau hai lần khảo sát.

với CINM, chúng tôi xác định được 6 yếu tố có liên quan với CINM.

Chẩn đốn điện

Mẫu nghiên cứu

Phần trăm

Đưa 6 yếu tố ấy vào phân tích đa biến hồi qui logistic để tìm các yếu


Bệnh đa dây thần kinh

38

28,57

tố liên quan với CINM sau hiệu chỉnh với các yếu tố gây nhiễu. Kết

Bệnh cơ

19

14,29

quả như sau:

27

20,3

Bệnh thần kinh cơ

84

63,16

Tổng số

133


100

Bệnh đa dây thần kinh và
bệnh cơ

Bảng 3.8 (bảng 3.28 của luận án): Kết quả phân tích đa biến theo
phương pháp hồi qui logistic giữa các yếu tố lâm sàng và cận lâm
sàng với CINM.
Yếu tố

3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI BỆNH THẦN KINH
CƠ DO MẮC BỆNH TRẦM TRỌNG
3.3.1. Liên quan giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với
từng thể bệnh CIP, CIM, CIPNM
Phân tích đơn biến 19 yếu tố với từng thể bệnh nhằm xác định
tỉ số chênh (OR) với mức ý nghĩa là P < 0,05. Kết quả như sau:

OR

ORhiệu chỉnh

KTC 95%

P

4,42

3,75

1,59-8,86


0,003

Tình trạng sốc

2,71

2,58

1,02-6,51

0,045

Suy đa cơ quan

2,75

1,68

0,72-3,93

0,233

Thở máy

2,31

1,73

0,75-3,97


0,196

2,65

2,19

0,92-5,25

0,077

3,15

2,48

1,02-6,01

0,044

Hội chứng đáp
ứng viêm hệ thống

Sử dụng thuốc
chẹn thần kinh cơ

Bảng 3.7 (bảng 3.27 của luận án): Kết quả phân tích đơn biến giữa

Rối loạn natri

các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với từng thể CIP, CIM, CIPNM.


hoặc kali máu

Thể bệnh Yếu tố

OR

KTC 95%

P

CIP

2,76

1,04 – 8,17

0,027

Nhiễm trùng huyết

4,29

1,27 – 14,75

0,005

Suy đa cơ quan

5,16


1,43 – 23,06

0,004

Tình trạng sốc

5,29

1,8 – 16,63

< 0,001

CPK > 190 U/L

3,58

1,15 – 10,59

0,009

Hội chứng đáp ứng
viêm hệ thống

CIM
CIPNM

OR: OR thô của kết quả phân tích đơn biến;
ORhiệu chỉnh: OR hiệu chỉnh của kết quả phân tích đa biến hồi qui logistic



15 
 
CHƯƠNG 4

 
Tỉ lệ teo cơ của mẫu nghiên cứu là 19,55%. Riêng trong nhóm

BÀN LUẬN
4.1. Tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng của bệnh thần kinh cơ do
mắc bệnh trầm trọng
4.1.1. Tỉ lệ bệnh và các thể bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh
trầm trọng
Tỉ lệ bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng trong nghiên
cứu này khá cao 54,89% (KTC 95% 0,46-0,64). Trong đó thể bệnh
đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng chiếm ưu thế 47,94%, kế
đến là thể bệnh đa dây thần kinh và bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng
chiếm tỉ lệ 30,14% và thấp nhất là thể bệnh cơ do mắc bệnh trầm
trọng chiếm 21,92% (Biểu đồ 3.1 và 3.2).
Tỉ lệ CINM của nghiên cứu này tương tự với y văn và tác giả
Josef Bednarik, cao hơn tỉ lệ CINM của tác giả De Jonghe và thấp
hơn tác giả Wolfgang Zink. Sự khác nhau này có thể do thời gian
theo dõi khác nhau và đặc điểm của bệnh nhân hồi sức khác nhau.
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh thần kinh cơ do
mắc bệnh trầm trọng
Tỉ lệ có biểu hiện yếu cơ của mẫu nghiên cứu 133 trường hợp
với điểm MRC lần 2 nhỏ hơn 48 điểm khá cao 67,44%. Riêng trong
nhóm 73 trường hợp CINM, tỉ lệ yếu cơ của thể bệnh CIP chiếm
cao nhất 47,94%, kế đến là của thể bệnh CIPNM 30,14% và thấp
nhất là của CIM chỉ 21,92% (Bảng 3.1). Các bệnh nhân CIP thường

có biểu hiện yếu cơ ưu thế ngọn chi, khác với bệnh nhân mắc CIM
hay CIPNM có biểu hiện yếu cơ ưu thế gốc chi hoặc yếu cả ngọn
chi lẫn gốc chi.

16 

CINM, tỉ lệ teo cơ của nhóm CIP chiếm cao nhất 56,52%, kế đến là
nhóm CIM chiếm 26,09% và thấp nhất là nhóm CIPNM chiếm
17,39%. (Bảng 3.1). Phân bố teo cơ được ghi nhận trong nghiên cứu
chủ yếu là ở ngọn chi đối xứng 2 bên, chân nhiều hơn tay. Một số ít có
biểu hiện teo cơ cả ngọn chi lẫn gốc chi.
Tỉ lệ giảm phản xạ gân cơ trong nghiên cứu này là 35,34%.
Trong nhóm CINM, giảm phẩn xạ gân cơ ở nhóm CIP chiếm tỉ lệ
cao nhất 48,58%, ở nhóm CIM và CIPNM chiếm thấp hơn, cùng là
25,71%. (Bảng 3.1).
Tỉ lệ có rối loạn cảm giác trong nghiên cứu là 25,69%, nhóm
CINM chiếm khá cao 42,62%. Trong đó, nhóm CIPNM chiếm cao
nhất 53,85%, kế đến là của nhóm CIP chiếm 46,15%. Khơng có
trường hợp CIM nào có rối loạn cảm giác (Bảng 3.1). Các bệnh nhân
trong nghiên cứu có biểu hiện rối loạn cảm giác ưu thế ở ngọn chi
đối xứng hai bên, chân nhiều hơn tay, triệu chứng cảm giác âm tính
như giảm hoặc mất cảm giác nhiều hơn là triệu chứng dương tính
như dị cảm, loạn cảm đau, tê bì, bỏng rát.
Tỉ lệ tăng nồng độ CPK huyết thanh của mẫu nghiên cứu
khoảng 1/5 trường hợp chiếm 20,3%. Tăng CPK huyết thanh của thể
bệnh CIPNM chiếm cao nhất 64,29%, kế đến là của thể bệnh CIM
chiếm 35,71% và khơng có trường hợp CIP tăng nồng độ CPK huyết
thanh. Tăng CPK tập trung ở nhóm CIM và CIPNM có lẽ do trong
CIM có thể bệnh cơ hoại tử cấp tính.
CINM là nhóm bệnh thần kinh cơ cấp tính xảy ra sau khi bệnh

nhân mắc một bệnh trầm trọng sau khi được điều trị hồi sức. Các
bệnh lý thần kinh cơ khác như bệnh tế bào thần kinh vận động, bệnh
đa rễ và dây thần kinh cấp tính, bệnh đa dây thần kinh di truyền hay


18 

17 
 

 
mắc phải do thuốc, do độc chất, do bệnh lý ác tính chưa được chẩn

Sự giảm biên độ điện thế hoạt động cơ tồn phần là biểu hiện

đốn, bệnh nhược cơ, bệnh cơ bẩm sinh, di truyền, bệnh cơ do viêm,

đặc trưng của tổn thương sợi trục vận động của dây thần kinh hoặc

do độc chất... thường có biểu hiện triệu chứng thần kinh cơ một thời

có thể do tổn thương cơ mức độ nặng trong bệnh cơ. Trong CINM

gian trước và lý do khiến bệnh nhân được đưa vào điều trị tại đơn vị

vừa có thể bệnh tổn thương sợi trục của dây thần kinh (CIP) vừa có

hồi sức tích cực là do chính tình trạng bệnh thần kinh cơ diễn tiến

thể bệnh tổn thương sợi cơ (CIM) nên sự thay đổi điện thế hoạt động


nặng gây suy hô hấp, rối loạn huyết động, suy kiệt hay tàn phế nặng.

cơ toàn phần trong nghiên cứu này là phù hợp.

Các nhóm bệnh tế bào sừng trước tủy, hội chứng Guillain-

Những thay đổi dẫn truyền cảm giác sau hai lần khảo sát

Barré thể sợi trục vận động, bệnh khớp thần kinh cơ, bệnh cơ chỉ ảnh

Trên bệnh nhân hồi sức 10-15 ngày, Biên độ điện thế hoạt

hưởng chức năng vận động, trong khi bệnh đa dây thần kinh thường

động thần kinh cảm giác giảm đáng kể từ 2,96 ± 10,5 µV đến 6,07 ±

ảnh hưởng đến chức năng cảm giác lẫn vận động. Triệu chứng yếu

11,06 µV, một số trường hợp có thời gian tiểm cảm giác ngoại vi kéo

cơ, co giật bó cơ khơng đối xứng thường gặp trong xơ cột bên teo cơ,

dài dao động từ 0,2 ± 0,7 ms đến 0,41 ± 0,6 ms và tốc độ dẫn truyền

viêm sừng trước tủy. Dị cảm, rối loạn cảm giác và yếu đối xứng

cảm giác giảm từ 3,01 ± 10,49 m/s đến 8,5 ± 10,52 m/s, tương tự kết

ngọn chi gặp trong bệnh đa dây thần kinh hoặc đa rễ và dây thần


quả của các tác giả Hsiang-Cheng Chen, Werner Trojaborg,

kinh. Liệt dây sọ và rối loạn thần kinh tự trị thường gặp trong hội

Johannes Schwarz. Những thay đổi này là có ý nghĩa thống kê và gần

chứng Guillian-Barré. Sụp mi, nhìn đơi, yếu cơ dao động thường gặp

như đối xứng 2 bên (Bảng 3.3).

trong bệnh nhược cơ và hội chứng nhược cơ.
4.2. NHỮNG THAY ĐỔI ĐIỆN SINH LÍ THẦN KINH
CƠ TRÊN BỆNH NHÂN HỒI SỨC
4.2.1. Những thay đổi dẫn truyền thần kinh trên bệnh
nhân hồi sức

Sự giảm biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác là biểu
hiện đặc trưng của tổn thương sợi trục của dây thần kinh cảm giác.
Trong CINM, bản chất bệnh học tổn thương dây thần kinh là sợi trục
vận động cảm giác. Do vậy, kết quả thay đổi biên độ điện thế hoạt
động thần kinh cảm giác trong nghiên cứu này là phù hợp.

Những thay đổi dẫn truyền vận động sau hai lần khảo sát

Đặc điểm dẫn truyền thần kinh sau hai lần khảo sát

Trên bệnh nhân hồi sức 10-15 ngày, biên độ điện thế hoạt động

Tỉ lệ rối loạn dẫn truyền thần kinh theo kiểu bệnh đa dây thần


cơ toàn phần giảm đáng kể từ 2,26 ± 4 mV đến 3,22 ± 10,1 mV, một

kinh của mẫu nghiên cứu sau 2 lần khảo sát là 48,87%. Trong đó, thể

số trường hợp có thời gian tiềm vận động ngoại vi kéo dài dao động

tổn thương sợi trục vận động cảm giác chiếm đa số, 80%. Còn lại là

từ 0,22 ± 1,26 ms đến 0,44 ± 0,76 ms, tốc độ dẫn truyền vận động

thể tổn thương sợi trục vận động cảm giác kết hợp với hủy myelin

giảm từ 3,9 ± 10,26 m/s đến 6,11 ± 9,77 m/s, tương tự với Hsiang-

chiếm thấp hơn, 20% (Bảng 3.4). Trong nhóm CIP, tỉ lệ tổn thương

Cheng Chen, Johannes Schwarz và Werner Trojaborg. Những thay

sợi trục vận động cảm giác đơn thuần rất cao 73,33%, ngược lại

đổi này là có ý nghĩa và gần như đối xứng 2 bên (Bảng 3.2).

trong nhóm CIPNM, tỉ lệ tổn thương sợi trục vận động cảm giác kết


20 

19 
 


 

hợp với hủy myelin chiếm ưu thế 83,33% (Biểu đồ 3.3). Điều này có

tượng bù trừ của các sợi cơ vốn đã yếu đi để duy trì một sức co cơ

thể do tổn thương dây thần kinh trong nhóm CIPNM nặng hơn so với

nhất định. Khi ấy, đơn vị vận động kết tập có biên độ giảm và thời

nhóm CIP hoặc do tổn thương cơ trong thể CIPNM ảnh hưởng đến

khoảng hẹp (Bảng 3.5).

sự phân bố thần kinh tại sợi cơ hoặc có thể do CIPNM có một cơ chế

4.2.3. Kết quả chẩn đoán điện sau hai lần khảo sát

bệnh sinh khác làm tổn thương cả sợi trục và myelin cùng lúc.

Tổng hợp kết quả 2 lần khảo sát dẫn truyền thần kinh và ghi

4.2.2. Đặc điểm khảo sát điện cơ kim lần hai

điện cơ kim, tỉ lệ bệnh nhân hồi sức 10-15 ngày có biểu hiện bệnh

Tỉ lệ điện thế đâm kim tăng hoạt động điện chiếm 35,34%, và

thần kinh cơ qua chẩn đoán điện là 63,16%, tương tự với y văn và


giảm hoạt động điện chiếm 24,81%. Tăng hoạt động điện do đâm

các tác giả Witt, Leijten, Josef Bednarik. Trong đó, bệnh đa dây thần

kim thường gặp trong các bệnh lí có màng sợi cơ ở trạng thái không

kinh chiếm tỉ lệ cao nhất 28,57%, kế đến bệnh đa dây thần kinh và

ổn định như trong các bệnh thần kinh có mất phân bố thần kinh hay

bệnh cơ 20,3% và thấp nhất là bệnh cơ 14,29% (Bảng 3.6). Tỉ lệ mắc

các bệnh cơ cấp tính. Giảm hoạt động điện thế do đâm kim thường

các thể bệnh thần kinh cơ qua chẩn đoán điện của các nghiên cứu

gặp trong các bệnh lí cơ nặng gây giảm đáng kể số lượng các sợi cơ

tương đối cao và dao động, tùy thuộc vào tình trạng bệnh chính. Do

lành mạnh (Bảng 3.5).

đó, cần lưu ý nhóm bệnh lí này trên bệnh nhân hồi sức để sớm phát

Tỉ lệ có điện thế tự phát trong mẫu nghiên cứu chiếm hơn 1/3
các trường hợp (38,35%). Trong đó điện thế sóng nhọn dương chiếm
tỉ lệ 18,05% và điện thế co giật sợi cơ chiếm tỉ lệ 29,32%. Trên một
bệnh nhân có thể xuất hiện đồng thời cả 2 loại điện thế tự phát co
giật sợi cơ và sóng nhọn dương. Sự xuất hiện của điện thế tự phát là


hiện và chỉ định chẩn đoán điện.
4.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI BỆNH THẦN KINH
CƠ DO MẮC BỆNH TRẦM TRỌNG
4.3.1. Liên quan giữa yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với
từng thể bệnh CIP, CIM, CIPNM

biểu hiện đặc trưng của hiện tượng mất phân bố thần kinh tại bắp cơ.

Trong nghiên cứu này, thể bệnh CIP có liên quan với hội

Trong nghiên cứu, khoảng 1/3 trường hợp (34,59%) có hình

chứng đáp ứng viêm hệ thống (OR = 2,76), thể bệnh CIM có liên

ảnh điện thế đơn vị vận động của bệnh cơ với biên độ điện thế thấp,

quan với nhiễm trùng huyết (OR = 4,29) và suy đa cơ quan (OR =

thời khoảng hẹp, đa pha. Bên cạnh đó, tỉ lệ có hình ảnh điện thế đơn

5,16), thể CIPNM có liên quan với tình tạng sốc (OR = 5,29) và

vị vận động của bệnh thần kinh với biên độ điện thế cao, thời khoảng

nồng độ CPK > 190 U/L (OR = 3,58) (Bảng 3.7).

rộng, đa pha chiếm thấp hơn, khoảng 1/4 trường hợp (27,07%).

Theo tác giả Bolton, Nicola Latronico, Sagui E, các yếu tố liên


Hình ảnh kết tập sớm chiếm 34,59%, kế đến là kết tập giảm

quan với CIP là nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan, hen phế quản

chiếm thấp hơn 22,55%. Kết tập giảm gặp trong các bệnh lí thần kinh

nặng, tăng đường huyết và sự giảm nhịp tim. Các yếu tố liên quan

do số lượng các đơn vị vận động tham gia vào co cơ ít hơn bình

với CIM là giới nữ, nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan, tình trạng

thường. Ngược lại, kết tập sớm thường gặp trong bệnh cơ do hiện

bệnh hệ thống nặng, sử dụng thuốc chẹn thần kinh cơ, corticosteroid


22 

21 
 

 

KẾT LUẬN

và không vận động lâu ngày. Các yếu tố liên quan với từng thể bệnh
trong nghiên cứu này ít hơn các nghiên cứu trước, có thể do tần số
từng thể bệnh trong mẫu nghiên cứu còn hạn chế.

4.2.3. Liên quan giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với
bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng sau phân tích đa biến
Sau khi phân tích hồi qui đa biến, kết quả có 3 yếu tố liên quan
với CINM sau hiệu chỉnh. Các yếu tố đó gồm hội chứng đáp ứng viêm
hệ thống (ORhiệu chỉnh = 3,75), tình trạng sốc (ORhiệu chỉnh = 2,58) và rối
loạn natri hoặc kali máu (ORhiệu chỉnh = 2,48).
Trong nghiên cứu này có 2 yếu tố rối loạn natri hoặc kali máu
và tình trạng sốc liên quan sau hiệu chỉnh với CINM mà các nghiên

Qua ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán điện để khảo sát những thay
đổi điện sinh lí thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức 10-15 ngày,
chúng tơi có các kết luận sau:
1. Tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng của bệnh thần kinh cơ do
mắc bệnh trầm trọng
Tỉ lệ bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng là 55%. Trong
đó, tỉ lệ bệnh đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng là 48%, bệnh
đa dây thần kinh và bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng là 30% và bệnh
cơ do mắc bệnh trầm trọng là 22%.

cứu khác chưa đề cập cụ thể. Tình trạng sốc có thể làm thiếu oxy, rối

Tỉ lệ yếu cơ là 67%, teo cơ là 20%, giảm phản xạ gân cơ là

loạn vi tuần hồn, rối loạn chuyển hóa tại dây thần kinh và bắp cơ,

35% và rối loạn cảm giác là 26%. Riêng trong nhóm bệnh thần kinh

thúc đẩy CINM xảy ra trên bệnh nhân hồi sức. Do đó, cần chú trọng

cơ do mắc bệnh trầm trọng, tỉ lệ yếu cơ là 100%, teo cơ là 32%, giảm


phịng và điều trị tích cực các trường hợp sốc, nhằm góp phần làm

phản xạ gân cơ là 48% và rối loạn cảm giác là 43%.

giảm tỉ lệ mắc CINM (Bảng 3.8).
Rối loạn natri hoặc kali máu có thể do tình trạng bệnh chính

2. Những thay đổi điện sinh lí thần kinh cơ trên bệnh nhân
hồi sức

gây ra hay có thể do rối loạn dinh dưỡng, do cung cấp các chất điện

Trung bình biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần và biên độ

giải chưa thật đầy đủ trong q trình ni ăn bằng ống hoặc bằng

điện thế hoạt động thần kinh cảm giác đều giảm, một số kết hợp thời

đường tĩnh mạch. Cũng có thể do bệnh nhân hồi sức có tình trạng

gian tiềm vận động hay cảm giác kéo dài, tốc độ dẫn truyền vận động

bệnh nguy kịch gây hội chứng kém hấp thu tại ống tiêu hóa hay do

hay cảm giác chậm lại.

sử dụng các thuốc làm rối loạn điện giải như thuốc lợi tiểu.
Do vậy, trên bệnh nhân hồi sức cần chú trọng nhận biết sớm
để ngăn ngừa và điều trị tích cực các tình trạng bệnh lí có sự hiện


Tỉ lệ rối loạn dẫn truyền kiểu bệnh đa dây thần kinh là 49%.
Tổn thương sợi trục vận động cảm giác chiếm 80%, tổn thương sợi
trục vận động cảm giác có hủy myelin chiếm 20%.

diện của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, tình trạng sốc hay rối

Tỉ lệ điện thế đâm kim tăng là 35% và giảm là 25%. Có 38%

loạn natri hoặc kali máu. Điều này có thể giúp hạn chế tỉ lệ CINM,

trường hợp xuất hiện điện thế tự phát. Trong đó, điện thế co giật sợi

góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong và thời gian nằm viện.

cơ chiếm 29% và sóng nhọn dương chiếm 18%. Điện thế đơn vị vận


24 

23 
 

 

KIẾN NGHỊ

động bệnh thần kinh chiếm 27%, kết tập giảm chiếm 23%. Điện thế
đơn vị vận động bệnh cơ và kết tập sớm chiếm 35%.
Tỉ lệ bệnh thần kinh cơ mới xảy ra qua chẩn đoán điện là

63%. Tỉ lệ bệnh đa dây thần kinh là 29%, bệnh đa dây thần kinh và
bệnh cơ là 20% và bệnh cơ là 14%.
3. Các yếu tố liên quan của bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh
trầm trọng trên bệnh nhân hồi sức

Dựa vào kết quả thu được, chúng tơi có những kiến nghị sau:
- Do tỉ lệ mắc khá cao, nên nghĩ đến bệnh thần kinh cơ do mắc
bệnh trầm trọng trên bệnh nhân hồi sức có biểu hiện yếu liệt ngoại
biên mới xảy ra.
- Nên chỉ định khảo sát điện sinh lí thần kinh cơ sớm trên

Các yếu tố liên quan với từng thể bệnh gồm:

bệnh nhân hồi sức kéo dài nhằm xác định và phân loại các thể bệnh

- Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống liên quan với thể bệnh đa

thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng.

dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng.
- Thể bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng liên quan với nhiễm
trùng huyết và suy đa cơ quan.
- Thể bệnh đa dây thần kinh và bệnh cơ do mắc bệnh trầm
trọng liên quan với tình trạng sốc và nồng độ CPK huyết thanh lớn
hơn 190 U/L.
Các yếu tố liên quan với bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm
trọng sau hiệu chỉnh gồm:

- Khi khảo sát điện sinh lý thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức
nên chú ý biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần, biên độ điện thế

hoạt động thần kinh cảm giác, hình ảnh điện thế tự phát và hình ảnh
điện thế đơn vị vận động.
- Phịng ngừa và điều trị tích cực các yếu tố liên quan với bệnh
thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng.
- Trên cơ sở đề tài này, có thể phát triển các hướng nghiên
cứu sâu hơn như khảo sát dẫn truyền dây thần kinh hoành, ghi điện

- Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống.

cơ của cơ hồnh để chẩn đốn và tiên lượng tình trạng bệnh thần

- Tình trạng sốc.

kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng, nghiên cứu các yếu tố tiên lượng

- Rối loạn natri hoặc kali máu.

dự hậu, các phương pháp can thiệp sớm và phòng ngừa yếu tố nguy
cơ gây bệnh.
Mặc dù có những hạn chế nhất định, nhưng chúng tôi hy vọng
nghiên cứu này sẽ cung cấp một vài số liệu cơ bản cho các nghiên
cứu tiếp theo và giúp ích cho q đồng nghiệp trong cơng tác quản lí
bệnh nhân hồi sức.


 
 

 


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN DẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CƠNG BỐ
1. Nguyễn Thế Ln, Nguyễn Hữu Cơng (2013). “Đặc điểm
điện sinh lý thần kinh cơ và các yếu tố liên quan với bệnh thần kinh cơ
do mắc bệnh trầm trọng”, Tạp chí Y học Thực hành, 879, tr. 21-23.
2. Nguyễn Thế Luân, Nguyễn Hữu Công (2013). “ Tỉ lệ mới
mắc, đặc điểm lâm sàng và khả năng hồi phục của bệnh nhân hồi sức
có bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng”, Tạp chí Y học Thực
hành, 879, tr. 79-82.
______________________

 

 

 

 



×