Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.78 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MƠN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
GVHD:
Nhóm HVTH:
Nguyễn Văn Tài
Đào Anh Trọng
Lê Văn Lộc
Bùi Mỹ Phụng
Nguyễn Minh Thương
Trương Ngọc Tín
UEH, Tháng 2/2014
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
MỤC LỤC
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 2 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp


  !"#$%!#&#'()*"(
+,"-!#&#'()*"(
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một
công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước
và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm
về thuế khác nhau.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát
triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh


nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức
thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm
điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của
từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ
yếu sau:
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 3 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu
tài chính của Nhà nước.
Cách tính thuế Thu nhập Doanh nghiệp:
- Thu nhập chịu thuế = (thu nhập – chi phí)
- Thuế Thu nhập Doanh nghiệp phải nộp = thu nhập chịu thuế *
thuế suất
- Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm doanh thu và các khoản thu
nhập khác.
- Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như tiền lương,
bảo hiểm xã hội và các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước,
chi phí văn phòng…
+ Chi phí tài chính: từ các định chế tài chính và các tổ chức trên
thị trường.
+ Chi phí khấu hao.
./0123-14*!#&#'()*"(
• Thuế Thu nhập Doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp
thuế Thu nhập Doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ gọi chung là các doanh nghiệp.
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 4 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
• Thuế Thu nhập Doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có lợi nhuận mới phải nộp thuế Thu
nhập Doanh nghiệp
• Thuế Thu nhập Doanh nghiệp là thuế khấu trừ trước thuế
TNCN. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như:
lợi tức cổ phần, lãi tiền gởi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên
doanh, liên kết…là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế Thu
nhập Doanh nghiệp. Do vậy thuế Thu nhập Doanh nghiệp cũng có thể
coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng
áp dụng, các mức thuế suất hoặc các các ưu đãi thuế Thu nhập Doanh
nghiệp, nhưng trong cách thiết lập thuế Thu nhập Doanh nghiệp đều
quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định
. #56!71!&!8'(!#&#'()*"(
Thứ nhất, Thuế Thu nhập Doanh nghiệp phải bao quát được
mọi khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh hưởng tới thu NSNN mà còn
vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên khi thiết kế
thuế Thu nhập Doanh nghiệp, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục
đích khác trong quản lý của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định,
theo quy định của pháp luật có những khoản thu nhập không nằm
trong phạm vi điều tiết của thuế Thu nhập Doanh nghiệp, hoặc tạm
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 5 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
thời không nằm trong phạm vi điều tiết của thuế Thu nhập Doanh

nghiệp.
Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác
định chính xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế Thu nhập Doanh nghiệp cần có sự thống nhất trong
cách xác định thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế được xác định
trong những trường hợp cụ thể sau:
 Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở
thường trú và nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó sẽ xác định
được doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế ở nước nào và
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo
nguyên tắc cơ sở thường trú, một doanh nghiệp được xem là
cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi
khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh trong nước hay
ngoài nước. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một
doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu
nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó
có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không.
 Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp là thu
nhập bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong
kỳ tính thuế.
 Thu nhập chịu thuế Thu nhập Doanh nghiệp được xác định
trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí
gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tùy theo điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ nhất định
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 6 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
mà các khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác
nhau.
Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế.

 Thuế Thu nhập Doanh nghiệp thực chất điều chỉnh vào lợi
nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó lợi nhuận của doanh
nghiệp có được bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động
kinh doanh trừ đi các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước
quy định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu
nhập chịu thuế có khác nhau nhưng thông thường phải là chi
phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau:
 Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí
có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
 Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp
pháp.
 Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả
thị trường và các định mức kinh tế, kỹ thuật.
 Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn
 Trong thực tế, các khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc
vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí có liên quan.
Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế: Do
tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận
được các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp
nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản nhận trong
nhiều năm nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho việc tính
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 7 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
toán đơn giản, đảm bảo công bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo
nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thi của việc đánh thuế.
Thực tiễn, các nước quy định khác nhau về thời gian xác định doanh
thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm tài chính (12
tháng).
Thứ năm, xác định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý.

Thuế Thu nhập Doanh nghiệp bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách
kinh tế, xã hội của Nhà nước, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế
suất phổ thông, các mức thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn,
giảm thuế. Quy định này cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư
trong các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nhưng
không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều
kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế
tốn kém.
9 *!:;14*!#&1<!5!:)%=!&!>!:?
-Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các
hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài
nguyên quốc gia, thu khác… Song thực tế các hình thức thu ngoài
thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó
thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 8 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này
càng tăng.
-Thuế là một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ
mô của Nhà nước
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn
thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực
hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến
khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành
phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần
tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế
quốc dân.

Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là
nhiệm vụ trọng tâm của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của
việc quản lý Nhà nước, nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh
tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác
định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi chính phủ phải theo
đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý .
Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động.
Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức
quan trọng nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực.
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 9 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
-Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan
trọng mà nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của
thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính
sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc
tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh- một đặc
trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và
tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và
khuyến khích tiêu dùng.
Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng
sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào
sản xuất.
Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu
dùng.
Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào

đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu
nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư,
sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế
“nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước
dùng thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của
xã hội. Song việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 10 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước.
Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất.
Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự
phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần
kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu
kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn
định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở
mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn
đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa
giá cả về mức ổn định.
-Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân
hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã
hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội
nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu

và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công
cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh
vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 11 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính
sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu
dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho
người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt.
Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần
phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy
nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên
xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng
làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế
của đất nước.
-Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả
hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để
điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu
thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các
yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra
nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với
hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia
tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào
tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm
thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
-Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà
nhập nền kinh tế thế giới
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 12 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21

Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc kiệt từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước.
Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích
thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng
xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng
hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế
nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản
xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở
trong khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính
thông lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập
kinh tế giữa một số quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
@ AB14*#&2C$ <!5
@AB2C$ D#5&!2>2E#!
4.1.1 Ảnh hưởng của thuế công ty đến đầu tư
Đầu tiên ta xét quyết định đầu tư trong môi trường không có thuế.
Khi không có thuế công ty thì một công ty quyết định đầu tư khi lợi
ích biên bằng chi phí biên. Các công ty ước tính tiền lời sẽ nhận từ đầu
tư cho kỳ và chỉ đầu tư khi nào lợi ích lớn hơn chi phí.
Giả sử mỗi đô la đầu tư vào thiết bị tạo ra F
K
cent đầu ra tăng
thêm cho mỗi kỳ (sản phẩm biên của máy móc), gọi là lợi ích của đầu
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 13 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
tư. Chi phí thiết bị mỗi kỳ là δ cent. Giả sử công ty phát hành cổ phiếu
để tài trợ dự án này thì mỗi kỳ công ty phải trả cổ tức là ρ cent trên 1

đô la huy động. Như vậy chi phí mỗi kỳ là δ + ρ.
Hình 16.1 Quyết định đầu tư trong điều kiện không có thuế
Đường lợi ích biên dốc xuống do giả thuyết sản phẩm biên giảm
dần, tiền lời trên mỗi đô la đầu tư giảm do sản phẩm biên tạo ra trên 1
đô la đầu tư tăng thêm giảm dần. Đường chi phí biên MC
1
đo lường
tiền lời mong đợi đối với mỗi đô la đầu tư tăng thêm trong mỗi kỳ
hoặc đầu tư phải sinh lợi bao nhiêu trong mỗi kỳ để trang trải chi phí
trong kỳ.
Doanh nghiệp đầu tư cho đến khi chi phí biên bằng lợi ích biên,
tại điểm A, tương ứng mức đầu tư K
1
. Nếu công ty đầu tư ít hơn số
tiền này, phía bên trái K
1
, thì tiền lời biên trên mỗi đô la đầu tư tăng
thêm cao hơn chi phí biên, do đó công ty sẽ đầu tư thêm. Nếu công ty
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 14 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
đầu tư nhiều hơn K
1
thì tiền lời biên nhỏ hơn chi phí biên, đầu tư
không nên thực hiện.
Bây giờ giả sử lợi nhuận công ty bị đánh thuế với thuế suất t. Lợi
nhuận sau thuế của công ty lúc này sẽ là F
K
(1-t). Sự giảm trừ này dẫn
đến đường lợi ích biên di chuyển đến MB
2

như hình 16.2. Chi phí trên
mỗi đô la đầu tư vẫn giữ nguyên nên đường chi phí biên không đổi.
Lựa chọn đầu tư tối ưu mới là điểm B và đầu tư giảm từ K
1
xuống K
2
.
Hình 16.2 Quyết định đầu tư trong điều kiện có thuế thu nhập
doanh nghiệp
Các công ty đầu tư ít hơn khi chính phủ đánh thuế. Vì tỳ suất tiền
lời sau thuế so với đầu tư phải đủ lớn để đáp ứng tỷ lệ tiền lời kỳ
vọng, δ + ρ, nên tỷ suất tiền lời trước thuế phải cao hơn so với trường
hợp chính phủ không đánh thuế. Ví dụ, mỗi đô la đầu tư công ty phải
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 15 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
bỏ chi phí là 20 cent, nếu không có thuế công ty sẽ đầu tư cho đến khi
lợi nhuận biên đạt 20 cent, nếu thuế suất là 50% thì công ty chỉ đầu tư
đến khi lợi nhuận biên là 40 cent. Trong trường hợp này thuế làm cho
đầu tư giảm.
4.1.2 Ảnh hưởng của khấu hao và giảm trừ thuế đối với
quyết định đầu tư của công ty
Khấu hao được tính vào chi phí nên làm giảm thu nhập chịu thuế.
Giả sử khấu hao của công ty là z thì số tiền tiết kiệm cho công ty là (z
x t). Đưa vào tiền khấu hao nghĩa là chi phí của mỗi đô la thiết bị
trong kỳ giảm còn (δ + ρ).(1- t.z). Bây giờ tiền lời sau thuế yêu cầu sẽ
thấp hơn 20 cent.
Giả sử, chính phủ ra chính sách giảm thuế cho các khoản đầu tư
(ITC: Investment Tax Credit). ITC cung cấp cho các công ty mức
giảm α cho mỗi 1 đô la đầu tư trong năm. Cùng với khấu hao, ITC bù
đắp chi phí đầu tư cho công ty. Chi phí cũng như tiền lời kỳ vọng chỉ

còn (δ + ρ).(1- t.z-α)
Hình 16.3: Quyết định đầu tư trong trường hợp có khấu hao và
ITC
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 16 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Như trong hình 16.2 đường lợi ích biên phù hợp với công ty là
MB
2
sau thuế. Khấu hao và ITC làm giảm chi phí cũng như lợi nhuận
kỳ vọng từ MC
1
xuống MC
2
. Cân bằng mới đạt tại điểm C với đầu tư
K
3.
Mức đầu tư này cao hơn so với trước khi đưa khấu hao vào ITC
vào chi phí (K
2
) nhưng vẫn thấp hơn mức đầu tư trước khi có thuế
(K
1
).
Sự giảm trừ lợi ích biên từ lợi nhuận sau thuế vượt quá sự giảm
trừ chi phí biên do khấu hao và ITC nên đầu tư vẫn giảm về tổng thể
khi có thuế.
4.1.3 Thuế suất thuế công ty thực tế
Khi chính phủ đánh thuế, tỷ lệ tiền lời trên đầu tư phải gia tăng để
trả thuế. Mức tăng yêu cầu phụ thuộc vào khấu hao, ITC và thuế suất.
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 17 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21

Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Ví dụ: với thuế suất thuế thu nhập công ty 35%, không có khấu
hao và ITC thì tỷ lệ lợi nhuận thực tế sau thuế ít nhất bằng với tỷ lệ
tiền lời kỳ vọng 20%. Gọi a là tỷ lệ tiền lời thực tế, thì: a.(1-35%) =
20% => a = 30.7%. Công ty phải đạt tỳ suất tiền lời cao hơn tỷ suất
tiền lời kỳ vọng là 35%. Kết quả là thuế suất thực tế của công ty là
thuế suất pháp định 35%.
Trong điều kiện không có khấu hao và ITC thuế suất thuế thực tế
công ty được đo lường như sau:
ERT = [F
K
(sau thuế) – F
K
(trước thuế)]/ F
K
(trước thuế)]
Khi có khấu hao và ITC, thuế suất thực tế là
ERT = – 1
Nếu không có thuế và ITC (z và α bằng 0) thì thuế suất thực tế là
t. Ví dụ: với z = 0.5, α = 0.1 thì ERT = 11.5%. Nghĩa là tỳ suất lợi
nhuận trước thuế phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng 11.5%. Tỷ lệ
này thấp hơn thuế suất pháp định vì ITC và khấu hao đã bù đắp hiệu
ứng đánh thuế.
Thực tế, nếu z và α đủ lớn, thì thuế suất thực tế có thể âm. Ví dụ:
một công ty khấu trừ chi phí ngay lúc mua, z = 1, thì thuế suất thực tế
sẽ là -15.4%
Thuế suất thực tế âm nghĩa là đường MC dốc đến mức mà điểm C
di chuyển qua bên trái điểm A và công ty đầu tư với thuế nhiều hơn
khi không có thuế
@.AB2C$ D#5&!2>!F!:G

GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 18 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
4.2.1 Đối với công ty tài trợ bằng vốn cổ phần
Xét ví dụ: Một công ty tài trợ dự án bằng cách phát hành cổ phần
thường. Khi thu được 1 đô la từ đầu tư, công ty phải nộp thuế với thuế
suất t
c
. Như vậy số tiền còn lại có thể chia cho các cổ đông là 1x(1- t
c
).
Đến đây, công ty có thể chia cổ tức hoặc giữ lại lợi nhuận. Nếu chia
cổ tức thì số tiền cổ đông nhận được là 1x(1- t
c
)x(1-t
div
), trong đó t
c

thuế đánh trên cổ tức. Nếu công ty quyết định giữ lại lợi nhuận cổ
đông sẽ không chịu thuế đánh trên cổ tức, nhưng khi chuyển nhượng
cổ phiếu cổ đông phải trả thuế chuyển nhượng t
cg
, khi đó cổ đông sẽ
nhận được số tiền 1x(1- t
c
)x(1- t
cg
). Nếu thuế đánh trên cổ tức cao hơn
thuế đánh trên vốn thì cổ đông có khuynh hướng thích công ty giữ lại
lợi nhuận hơn là chia cổ tức, và ngược lại. Và thường thì thuế suất

đánh trên cổ tức thường cao hơn thuế suất đánh trên thu nhập chuyển
nhượng vốn, như vậy các công ty có động lực để giữ lại lợi nhuận thay
vì chi cổ tức. Nhưng thực tế thì từ năm 1983 – 1993, các công ty ở Mỹ
chi khoảng 60% lợi nhuận sau thuế cho cổ tức.
Một số giải thích cho vấn đề này như sau:
Chi trả cổ tức mang một số hàm ý tích cực như: triển vọng phát
triển công ty, vì công ty tin tưởng vào dòng tiền ổn định trong tương
lai nên mới chi cổ tức đều đặn. Nhưng cũng có thể mang hàm ý ngược
lại, một công ty chi cổ tức cao nghĩa là công ty không có nhu cầu về
vốn trong tương lai, hay nói cách khác công ty không có dự án để đầu
tư trong tương lai, do đó triển vọng tăng trưởng của công ty không
cao.
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 19 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Hoặc doanh nghiệp muốn thu hút các nhà đầu tư chịu thuế suất
thấp (các tổ chức như quỹ hưu trí và trường học). Vì thuế suất của các
nhà đầu tư là khác nhau, nhà đầu tư cá nhân thường chịu thuế suất cao
hơn nhà đầu tư tổ chức.
4.2.2 Đối với công ty tài trợ bằng nợ
Một công ty sử dụng nợ để tài trợ dự án sẽ được hưởng lợi ích từ
tấm chắn thuế. Nghĩa là lãi vay được khấu trừ ra khỏi thu nhập chịu
thuế. Như vậy thuế khuyến khích các doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn,
để hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế.
Tuy nhiên, một công ty không thể tài trợ toàn bộ bằng nợ. Vì một
số lý do sau đây:
1. Lãi vay là khoản bắt buộc trả, sử dụng nợ quá nhiều làm tăng
nguy cơ vỡ nợ và phá sản.
2. Vấn đề người đại diện cũng ảnh hưởng đến chính sách tài trợ.
Các chủ nợ nhận được tiền lãi cố định dù công ty hoạt động
tốt hay xấu, miễn là không phá sản, các cổ đông phải gánh

chịu nhiều rủi ro khi công ty hoạt động kém hiệu quả. Tuy
nhiên, các cổ đông chỉ mất khoản đầu tư ban đầu nếu công ty
phá sản, nhưng lại được lợi ích không giới hạn khi công ty
hoạt động tốt. Kết quả là, đối với các cổ đông có tỷ lệ sở hữu
nhỏ, họ có xu hướng chấp nhận rủi ro cao. Khả năng chấp
nhận rủi ro cao cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến
quyết định thuê người quản lý và lựa chọn dự án.
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 20 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Ví dụ: Một công ty có vốn cổ phần 1 triệu đô la, vay nợ 5 triệu đô
la. Tổng giá trị công ty là 6 triệu đô la. Tiền lãi định kỳ 0.5 triệu đô la.
Thu nhập 0.6 triệu đô la/năm, như vậy lợi nhuận hàng năm là 0.1 triệu
đô la. Giả sử một dự án có xác suất 50% cơ hội đạt lợi nhuận 3 triệu
đô la, và 50% khả năng thua lỗ 6 triệu đô la.
Đối với các cổ đông. Nếu dự án thành công họ được 3 triệu đô la,
nếu thất bại họ chỉ mất 1 triệu đô la và khoảng cổ tức 0.1 triệu đô la.
Nếu tỷ lệ chiết khấu là 10% thì hiện giá cổ tức là 1 triệu. Tổng cộng
cổ đông thiệt hại 2 triệu đô la nếu dự án thất bại. Giá trị kỳ vọng của
cổ đông là 0.5x(-2) + 0.5x3 = 0.5 triệu đô la.
Đối với các chủ nợ, khi dự án thành công họ không nhận thêm
khoản lợi nào nhưng nếu thất bại thì các chủ nợ mất 5 triệu đô la đã
cho vay và 0,5 triệu đô la tiền lãi. Tỷ lệ chiết khấu 10% thì tổng số
tiền chủ nợ tổn thất là 10 triệu đô la. Giá trị kỳ vọng của chủ nợ là
50% x 0 + 50% x 10 = -5.
Bảng 16.1 Mâu thuẫn giữa nợ và vốn cổ phần
Tỷ lệ tài
trợ
Khả năng
sinh lời
Khả năng

thua lỗ
Lợi nhuận
kỳ vọng
Khả năng
chấp nhận
Cổ đông
Chủ nợ
1
5
3
0
2
10
0.5
-5
Chấp nhận
Không
Cổ đông
Chủ nợ
5
1
3
0
10
2
-3.5
-1
Không
Không
Ở đây xảy ra mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ, chủ sở

hữu ủng hộ dự án, chủ nợ thì không. Tuy nhiên, nếu nâng tỷ lệ tài trợ
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 21 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
của cổ đông lên 5 và giảm tài trợ của chủ nợ còn 1 thì cả cổ đông và
chủ nợ đều không ủng hộ dự án, vì cả hai đều tổn thất.
Như vậy khi tỷ lệ tài trợ nợ gia tăng thì mâu thuẫn tiềm năng về
lợi ích sẽ gia tăng.
3. Lý do cuối cùng giải thích vì sao các công ty không tài trợ
hoàn toàn bằng nợ đó là: áp lực đối với người quản lý. Khi tài
trợ nợ, định kỳ người quản lý phải tìm thu nhập để thanh toán
lãi vay, trong khi tài trợ bằng vốn cổ phần không tạo áp lực
như thế. Do đó, các nhà quản lý có xu hướng lựa chọn tài trợ
vốn cổ phần hơn là tài trợ nợ nhằm tối thiểu hóa gánh nặng
nợ.
H.I/JK
LM
 +,D#,!$%N&!:O1P1,1!#&#'()*"(B
"!*-
Có thể nhận thấy rằng pháp luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp
được hình thành và phát triển từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
Trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức chỉ được áp dụng cho kinh tế
ngoài quốc doanh. Sau năm 1990, nước ta thực hiện công cuộc cải
cách căn bản chính sách thuế và ban hành Luật thuế lợi tức mới để áp
dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 22 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Luật số 03/1997/QH9 của Quốc hội đánh dấu sự ra đời của Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam:

Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế Thu
nhập Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/1999) thay thế cho
Luật Thuế lợi tức nhằm khắc phục những nhược điểm cơ bản (như tên
gọi chưa phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế của loại thuế này, phạm vi
điều chỉnh còn hạn hẹp…) và để thực hiện các mục tiêu và yêu cầu hội
nhập, phù hợp định hướng cải cách hệ thống chính sách thuế. Sau 4
năm thực hiện, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp 1997 đã đạt được
những thành công (góp phần khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, đầu tư; điều tiết được hầu hết khoản thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh,…) cũng như bộc lộ những hạn chế (một số khoản
chi phí chưa được quy định hay chưa phù hợp với thực tiễn, vẫn có
quy định khác biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài,…).
Từ ngày 01/01/1999, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp
thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành, theo đó tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi
chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Sau gần 5 năm thực hiện, Luật này đã bộc lộ những hạn chế, bất
cập cần phải được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu,
đòi hỏi của thực tế lúc bấy giờ. Do đó, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá
XI đã thông qua Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp (sửa đổi) năm
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 23 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
2003. Mục tiêu của lần sửa đổi này là: Thống nhất điều chỉnh giữa đầu
tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục ưu đãi theo hướng thuận
lợi hơn trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.

Luật số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội
về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngày 17/6/2003, Quốc hội khoá XI thông qua Luật số
09/2003/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 để thay thế
cho Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp (1997). Tổng kết, đánh giá qua
5 năm thực hiện cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế Thu nhập Doanh
nghiệp hiện hành đã đạt được mục tiêu đề ra, đánh dấu bước phát triển
quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện và trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong giai đoạn mới, Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp
09/2003/QH11 đã bộc lộ những nhược điểm, hạn chế cần được bổ
sung và sửa đổi.
Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp 09/2003/QH11đã bộc lộ một số
hạn chế, tồn tại như sau:
Thứ nhất, mức thuế suất 28% tuy phù hợp với tình hình thực tế
khi ban hành nhưng chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư
nước ngoài do các nước trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm (ví dụ
Trung Quốc đã hạ thuế suất từ 33% xuống 25%);
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 24 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21
Đề tài: Phân tích tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thứ hai, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức
tạp, chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp
ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút
đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thứ ba, căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu thuế, chi phí
được trừ và không được trừ) chưa thực sự minh bạch, chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế;
Thứ tư, một số nội dung đã được điều chỉnh bởi các luật khác như
Luật quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân… .

Do vậy, để phát huy hơn nữa những ưu điểm của thuế Thu nhập
Doanh nghiệp cần thiết phải sửa đổi Luật thuế Thu nhập Doanh
nghiệp hiện hành, khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì thế, vào đầu
tháng 06/2008 Quốc hội đã thông qua.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12:
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và có hiệu lực
kể từ ngày 1-1-2009, giảm mức thuế suất chung để giúp doanh nghiệp
tăng nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, thiết bị
Cụ thể, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp năm 2008 có một số
điểm mới như sau:
Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế:
GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng 25 Nhóm 7 Lớp Cao học TCDN Đêm 2 K21

×