Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SEMINAR QUY TRÌNH TRỒNG nấm LINH CHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 28 trang )

SEMINAR QUY TRÌNH TRỒNG NẤM LINH CHI
Môn : Nấm và Vi nấm
1.Giới thiệu chung về giới Nấm :
Theo quan niệm cũ, nấm là thực vật, nhưng là thực vật không có diệp lục
( Chlorophyl). Tuy nhiên, những nghiên cứu sau này về sinh lý và dinh dưỡng cho
thấy nấm khác biệt với thực vật.
- Nấm không có diệp lục, không có khả năng quang hợp, nghĩa là không
thể tự tổng hợp các chất hữu cơ cho cơ thể từ nước và CO2, sống dị dưỡng nhờ
chất hữu cơ có sãn trong môi trường.
- Vách tế bào chủ yếu là chitin và glucan.
- Cơ thể nấm là đơn bào, đa bào, tế bào thuộc sinh vật có nhân thực.
- Đường dự trữ trong tế bào là glycogen, thay vì tinh bột.
- Có nhiều đặc điểm của thực vật như thành tế bào có xenlulose, kitin, có
nhiều không bào chứa dịch tế bào; không có khả năng di động.
Tuy nhiên, nấm cũng không phải là thực vật, bởi :
- Nấm sinh sản bằng nhiếu hình thức, chủ yếu bằng bào tử ( vô tính hoặc
hữu tính ).
- Sự dinh dưỡng của nấm lại liên quan đến hệ sợi nấm. Chất dinh dưỡng
được hấp thụ qua màng tế bào của hệ sợi nấm tương tự như rễ của thực vật.
Vì vậy, nấm đã được tách ra khỏi giới thực vật và thành lập một giới riêng,
gọi là giới nấm ( hiện nay đã mô tả được hơn 65.000 loài).
Có nên thêm sự phân loại của nấm, giá trị dinh dưỡng, giá trị dược liệu
hay như ri là đủ rùi mọi người???
2.Tổng quan về nấm linh chi :
Linh chi là vị thuốc quý đã được loài người nghiên cứu sử dụng từ lâu đời. Trong
sách “Thần nông bản thảo” – một dược thư cổ của Trung Quốc cách đây hơn 2.000
năm cũng ghi lại khá nhiều tác dụng chữa bệnh của linh chi. Linh chi còn có nhiều
tên khác như thuốc Thần tiên, nấm Trường thọ, cỏ Trường sinh v.v… Xưa kia linh
chi chỉ được khai thác trong thiên nhiên nên nó là loại thuốc quý, hiếm và rất đắt
tiền. Giá một lạng linh chi còn đắt hơn một lạng vàng ròng nên chỉ dành để tiến vua,
chúa hoặc bán cho những người giàu có.


Linh chi (Ganoderma) có chu trình sống giống các loại nấm đảm khác, vị trí phân
loại như sau:
 Ngành: Eumycote
 Bộ: Polyporales
 Chi: Ganoderma
 Lớp: Basidiomycetes
 Họ: Ganodermataceae
 Loài: Ganoderma lucidum
1. Đặc điểm sinh học
 Linh Chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập
thành một chi riêng, là Ganoderma Karst. (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài
được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 thứ.
 Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần
phiến đối điện với mũ nấm).
 Cuống nấm dài hoặc ngắn hay không cuống, đính bên có hình trụ đường kính
0,5-3cm. Cuống nấm cứng, ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ
cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
 Mũ nấm (tai nấm) hoá gỗ, xoè tròn, khi non có hình trứng, lớn dần có hình
quạt, hình bầu dục hoặc thận. Trên mặt mũ có vân gạch đồng tâm màu sắc từ vàng
chanh- vàng nghệ- vàng nâu – vàng cam – đỏ nâu – nâu tím, nhẵn, được phủ bởi lớp
sắc tố bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15cm, dày 0,8-1,2cm, phần
đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có
nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử nấm dạng trứng
cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài
Chu trình phát triển của nấm linh chi
 Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
Cấu tạo nấm linh chi
2. Công dụng của nấm linh chi
Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng cụ thể của
nấm Linh Chi được tập hợp vào những mặt tác dụng lớn như sau:

 Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn)
 Bảo can (bảo vệ gan)
 Cường tâm (thêm sức cho tim)
 Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá)
 Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp)
 Giải độc (giải toả trạng thái nhiễm độc)
 Giải cảm (giải toả trạng thái dị cảm)
 Trường sinh (sống lâu tăng tuổi thọ).
Qua phân tích các hoạt chất về mặt dược tính, dược lý và sử dụng nấm Linh Chi,
người ta thấy Linh Chi có tác dụng rất tốt với các bệnh:
 Đối với bệnh về hệ tim mạch:
Nấm Linh Chi có tác dụng điều hoà, ổn định huyết áp. Khi dùng cho người huyết áp
cao, nấm Linh Chi không làm tăng mà làm giảm bớt, dùng nhiều thì huyết áp ổn
định. Đối với những người suy nhược cơ thể, huyết áp thấp thì nấm Linh Chi có tác
dụng nâng huyết áp lên gần mức dễ chịu nhờ cải thiện, chuyển hoá dinh dưỡng. Đối
với bệnh nhiễm mỡ, xơ mạch, dùng nấm Linh Chi có tác dụng giảm cholesterol toàn
phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỷ trọng cao trong máu, làm giảm hệ số sinh bệnh.
Nấm Linh Chi làm giảm xu thế kết bờ của tiểu cầu, giảm nồng độ mỡ trong máu,
giảm co tắc mạch, giải toả cơn đau thắt tim.
 Đối với các bệnh về hô hấp:
Nấm Linh Chi đem lại kết quả tốt, nhất là với những ca điều trị viêm phế quản dị
ứng, hen phế quản tới 80% có tác dụng giảm và làm nhẹ bệnh theo hướng khỏi hẳn.
 Đối với hệ tuần hoàn:
Ổn định huyết áp, lọc sạch máu tăng cường tuần hoàn máu, giảm mệt mỏi, hỗ trợ
thần kinh, chống đau đầu và tứ chi, điều hoà kinh nguyệt, làm da dẻ hồng hào chống
các bênh ngoài da như dị ứng, trứng cá
Ngoài ra nấm Linh Chi còn có tác dụng tốt tới các bệnh gan mãn tính mới
phát, nâng cao chức năng gan, ổn định đường huyết ở những người bị bệnh đái
tháo đường. Các tác giả ở Đài Loan dùng Linh Chi trồng trên gỗ long não điều trị
ung thư cho kết quả rất tốt – khối u tiêu biến hoàn toàn. Trên cơ sở nguyên lý hiệu

dụng là do nấm Linh Chi làm tăng và khôi phục hệ miễn dịch. Hàng năm doanh thu
của các chế phẩm chống ung thư điều chế từ các loài nấm Linh Chi ở Đài Loan đạt
trên 35 triệu USD.
3.Sơ đồ quy trình trồng nấm Linh Chi :
Làm ẩm
Nguyên liệu
Phối trộn phụ gia
Đảo
Ủ đống
- Quả thể
- Tơ nấm
- Bào tử
Phân lập
Nhân giống cấp 1
Đóng túi
4.Công đoạn phân lập giống và nhân giống :
Tinh chế sản phẩm
Nhân giống cấp 2
Nhân giống cấp 3
Thu hái
Chăm sóc
Nuôi sợi
Cấy giống
Khử trùng
Giống gốc phải ổn định về các đặc tính di truyền, đảm bảo năng suất và hiệu quả
kinh tế. Thực hiện cấy chuyền nấm gốc sang môi trường thạch cấp I, hệ sợi nấm
sẽ sinh trưởng tạo thành các ống giống cấp I. Ta tiến hành lựa chọn các ống
giống cấp I đạt tiêu chuấn đế sử dụng nhân giống cấp II hoặc đưa vào bảo quản
để tạo nguồn giống, sử dụng dần.
Môi trường cấp II là môi trường rắn, có thể dạng hạt (như hạt thóc, bo

bo, ) hoặc dạng que
(như thân cây sắn, ). cấy chuyền giống cấp I đã lựa chọn sang môi trường cấp II,
hệ sợi sinh trưởng và mọc lan trên các hạt, que dến khi ăn kín đáy chai, hình
thành các chai giống cấp II. Tiến hành lựa chọn các chai giống đạt tiêu chuẩn để
sử dụng nhân giống cấp III hay đưa vào bảo quản để tạo nguồn giống, sử dụng
dần.
Môi trường cấp III có thành phần hoàn toàn giống như môi trường cấp II, nhưng
được đóng vào các túi nilon. cấy chuyền giống cấp II đã được lựa chọn sang môi
trường cấp III, hệ sợi sinh trưởng và mọc lan trên các hạt, que đến khi ăn kín đáy
túi, hình thành các túi giống cấp III. Tiến hành lựa chọn các chai giống đạt tiêu
chuẩn để sử dụng nuôi trồng nấm. Mục đích của việc nhân giống cấp III là làm
tăng số lượng giống nấm.
Phân lập giống : ( chuẩn bị giống gốc )
1.1. Chuẩn bị giống gốc
Khởi đầu của quá trình nhân giống hay làm meo giống là phải có giống gốc.
Giống gốc hay giống ban đầu có thế thực hiện bằng nhiều cách.
-Thu nhận và gây nẩy mầm bào tử nấm
-Tách sợi nấm từ các cơ chất có nấm mọc
-Phân lập từ quả thể nấm
Môi trường dinh dưỡng để nuôi sợi tơ nấm thường sử dụng là môi trường thạch
tổng hợp. Sau khi nuôi cấy ở môi trường dinh dưỡng, từ tơ nấm sẽ ăn lan trên
mặt thạch thành lớp sợi trắng. Những sợi nấm này lan dần ra từ bào tử hoặc từ
mô thịt nấm cho đến khi phủ kín các bề mặt thạch.
Giống được dùng làm giống gốc phải đạt các yêu cầu sau:
-Là giống thuần, không lẫn tạp.
-Tơ mọc khỏe chia nhánh đều.
-Tơ nấm bò sát mặt thạch hoặc ăn vòng thành ống nghiệm, ít tơ khí sinh, tơ rối
bông.
Giống gốc là khâu quyết định trong sản xuất và nuôi trồng nấm vì nó được nhân
ra với số lượng lớn và chỉ biết kết quả sau một vài tháng, nghĩa là sau khi thu

hoặc nấm. Do đó sơ suất khi chọn giống gốc sẽ dẫn đến thiệt hại rất lớn.
Tóm lại, giống gốc là khâu quyết định trong sản xuất và nuôi trồng nấm, nên rất
cần sự cẩn thận khi thực hiện.
1.2. Chuấn bị môi trường dinh dưỡng
1.2.1. Môi trường PDA.
Công thức:
Đường glucose:
20g
Agar:
20g
Ngoài những thành phần trên một số môi trường thường bổ sung thêm một số
nguyên tố khoáng: K, p, Mg dưới dạng muối vô cơ, các thành phần này bố sung
với liều lượng khoảng l-3g/ lít môi trường, cũng có khi bố sung thêm vào môi
trường tỉ lệ nhỏ các loại vitamin, kháng sinh
1.2.2. Các bước tiến hành
Chuẩn bị nguyên liệu
- Nồi Autoclave, tủ ấm, tủ cấy vô trùng
- Bep gas ( hoặc bếp tù’, lò vi sóng)
- Nồi nấu môi trường
- Cốc thủy tinh, ống đong, ống nghiệm, chai thủy tinh, đũa thủy tinh
- Cân kỹ thuật
- Máy đo pH, giấy đo pH
- Phễu, giá rót môi trường, rổ, vợt, vải lọc, dao cắt
- Bông không thấm nước, giấy báo, nilon, dây cao su.
- Nước cất
- Khoai tây: loại tốt, không bị hư hỏng, không nảy mầm
- Chuẩn bị hóa chất
- Agar
- Đường Glucose ( hoặc Sachrose)
- Muối khoáng, vitamin, kháng sinh (nếu cần bổ sung)

2.2.2. Pha chế môi trường cấp I
Tạo môi trường dinh dưỡng nhân giống nấm cấp I từ hỗn hợp các thành phần
theo công thức hỗn hợp trên
Sau khi tạo hỗn hợp môi trường xong, phần môi trường vào các ống nghiệm và
đậy bằng nút bông không thấm nước
*Thao tác thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra lại các dụng cụ, nguyên liệu cần thiết
Bước 2: Chiết chất dinh dưỡng từ khoai tây
- Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, cắt thành khối có kích thước 1 -2cm
2
- Cân chính xác 200g khoai tây đã cắt thành hình khối cho vào nồi nấu môi
trường
- Đố 600ml nước cất vào nồi và đun sôi trên bếp ga (hoặc bếp từ)
Đun cho đến khi khoai tây hơi mềm: dùng dũa bẻ đôi khối khoai tây, đến khi khối
khoai tây gãy đôi là được
- Lọc qua rổ thu dịch lọc
Bước 3: Chuẩn bị dung dịch nước đường
Đặt cân về vị trí cân bằng, đầy dủ ánh sáng
Điều chỉnh cân về vị trí cân bằng
Cân chính xác 20g đường glucose cho vào cốc thủy tinh
Đong 100ml nước cất cho vào cốc đã có đường
- Khay tan đường Bước 5: Nấu môi trường
- Cân 20g agar cho vào dung dịch khoai tây
- Khay cho agar hòa tan
- Thêm nước cất cho đến khi thể tích đúng1 OOOml
- Đun sôi môi trường 3-5 phút (lưuý: khi nấu agar phải khuấy đều, để agar
không bị lắng dưới đáy, dễ bị khét)
- Thêm dung dịch nước đường vào, ta thu được môi trường cấp I
- Bắt xuống, để nguội
Bước 6: Phân phối môi trường vào ống nghiệm hoăc chai thủy tinh

Đổ môi trường cấp I vào các cốc có miệng để dễ rót vào ống nghiệm, chai
Dùng phễu phân nhanh môi trường vào các ống nghiệm hoặc chai thủy tinh: đối
với ống nghiệm lượng môi trường chiếm khoảng 1/5 ống nghiệm (6-7 ml/1 ống
nghiệm), đối với chai thủy tinh từ 5-10 ml, nấu đổ vào ống nghiệm thì phễuđược
cố định trên một giá đỡ.
Bước 7: Làm nút bông cho ống nghiệm, chai thủy tinh đã có môi trường
Lấy một lượng bông vừa đủ: sao cho nút bông sau khi làm xong không quá chắt
hay quá lỏng, phần nút bông trong ống nghiệm tròn đều, phần ngoài không bị xơ
Bước 8: Chuyển các ống nghiệm, chai thủy tinh có môi trường vào nồi khử trùng
2.2.3. Khử trùng môi trường cấp I
Mục đích khử trùng là đế tiêu diêt hoàn toàn các nguồn tạp nhiễm trong môi
trường, môi trường sau khi hấp khử trùng xong phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối
và không làm giảm chất lượng môi trường
Thiết bị thường áp dụng là nồi hấp Autoclave 121°C/25 phút. Sau khi hấp thanh
trùng kết thúc môi trường đang còn ở trạng thái lỏng ta tiến hành làm thạch
nghiêng ngay.
*Cách tiến hành:
-Bước 1: Bó ống nghiệm đã có môi trường thành các bó nhỏ: khoảng 7-10 ống
nghiệm/bó.
-Bước 2: Buộc đầu nút bông các bó ống nghiệm, miệng chai thủy tinh bằng giấy
báo hoặc giấy nilon đế hạn chế sự thấm nước vào nút bông trong quá trình hấp
khử trùng.
-Bước 3: xếp môi trường vào các dụng cụ đưa vào nôi Autoclave hấp khử trùng
121°C/25 phút.
-Bước 4: Lấy môi trường ra khỏi nồi và tiến hành làm thạch nghiên.
Dùng que gỗ mỏng đặt lên trên một mặt phang có thể dùng giá nghiêng đã được
thiết kế cho tạo môi trường thạch nghiêng.
Lấy tòng ống môi trường sau khi đẫ khử trùng còn nóng đặt nghiêng trên que gỗ
nghiêng 1 góc 40-45°
Cứ tiến hành cho đến hết các ống môi trường còn

lại
-Bước 5: Đê nguội môi trường trong khoảng thời gian 1-2 giờ
-Bước 6: Kiếm tra vô trùng môi trường trước khi sử dungj trong nhân giống:các
ống, chai môi trường sau khi đông rắn ta tiến hành chyến vào tủ ấm ở nhiệt độ
35- 37°c ít nhất sau 7 ngày, kiểm tra nếu môi trường không thấy có mặt các vi
sinh vật mọc trong môi trường, màu môi trường không thay đối thì môi trường
đạt yêu cầu. Các ống nghiệm, chai môi trường được đặt vào tủ lạnh, nhiệt độ 2-
10°C để dùng dần.
1.3. Cấy chyền giống nấm cấp I
Cấy chuyền giống nấm cấp I là quá trình chuyển giống nấm từ các ống giống gốc
sang các ống nghiệm, chai thủy tinh chứa môi trường cấp I đã được vô trùng và
thao tác cấy chuyền được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
1.3.1. Kiếm tra phòng cấy, tủ cấy và dụng cụ cấy giống
Trước khi tiến hành thao tác cấy chuyền giống yêu cầu: phòng cấy phải được khử
trùng nhằm hạn chế sự xâm nhập nguồn tạp nhiễm vào giống nấm trong quá
trình cấy chuyền.
-Phòng cấy', phải luôn sạch sẽ, vì vậy cần phải:
• Quét dọn lau sạch sàn, xung quanh tường bằng nước sạch trước và sau
mỗi lần cấy giống
• Bậc quạt thông gió
-Tủ cấy:
• Dùng bông thấm cồn lau sạch tủ bên trong, ngoài tủ
• Phủ màn tối kín tủ
• Bật đèn tủ’ ngoại, quạt trong thờigian 15-30 phút
• Lấy màn che khỏi tủ
Tắt đèn tử ngoại sau thời gian 15-30 phút để đẩy hết khí ozon ra khỏi tủ
Bật đèn sáng
Tiến hành cấy giong:
Dụng cụ cấy: các dụng cụ sử dụng trong phòng cấy giống (bình tam giác, que
cấy,panh cấy, kéo ) được bao gói và hấp khử trùng ở nhiệt độ 160-

170°c,saukhikhử trùng
xong phải để vào vị trí sạch sẽ nếu chưa sử dụng ngay.
Cấy chuyền từ ống gốc sang môi trường cấp I
Cách cấy chuyền giống được thực hiện theo các bước sau:
-Bước 1: Mang bảo hộ: áo bluse, khẩu trang
-Bước 2: Khử trùng tay: dùng bông thấm cồn lau từ khủy tay đến các ngón tay, kẽ
tay
-Bước 3: Kiếm tra lại các ống (chai) giống gốc và các ống (chai) môi trường cấp I
và dùng bông thấm lau cồn xung quanh các ống ( chai) giống và ống (chai) môi
trường trước khi đưa vào tủ.
-Bước 4: Chuyển bộ dụng cụ cấy giống, đèn cồn,bình tam giác có chứa cồn, khay
đựng dụng cụ Khử trùng que cấycấy vào tủ cấy và bố trí sao cho tiện trong quá
trình thao tác trong tủ.
-Bước 5:Ngồi vào vị trí và vệ sinh tay lại một lần nữa bằng cồn và đợi cho tay khô
hết cồn.
-Bước 6: Đốt đèn cồn để đèn cồn cháy tự do trong thời gian2-3 phút,ngọnlửađèncồn
không nên đế quá lớn hoặc quá nhỏ, nên cao từ 3-4cm.
-Bước 7: Khử trùng lại các dụng cụ cấy bằng cách nhung vaòcồn vàđốt trựctiếptrên
ngọn lửa đèn cồn, thao tác lặp lại 2-3 lần, sau đó để nguội
-Bước 8: Mở nút bông và giữ nút bông của ống gốc và ống môi trường bằng kẽ tay
út và áp út, hơ miệng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn, chỉ mở quanh ngọn lửa
đèn cồn và ở tư thế nằm ngang, quay miệng về hướng ngọn lửa.
-Bước 9: Dùng que cấy chuyển một mẫu giống từ ống giống gốc sang ống (chai)
môi trường cap
a) Lấy giống gốc
b)Chuyển mẫu giống gốc
-Bước 10: Hơ miệng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn và hơ nhanh nút bông của
ống môi trường và đậy nút bông lại.
-Bước 11: Thao tác cứ tiến hành cho đến khi hết lượng giống trong ống giống gốc.
Trung bình một ống giống gốc như vậy ta cấy được khoảng 30-40 ống giống cấp I

-Bước 12: Dùng giấy báo bọc đầu nút bông củaống giốnglại.
-Bước 13: Ghi tên loại giống, ngàygiờ cấy.
-Bước 14: xếp các ống giống cấp I trên các giá và chuyển toàn bộ vào phòng nuôi
sợi để trên các giàn kệ nuôi sợi giống.
-Bước 15: Vệ sinh tủ cấy và phòngcấy sau khicấygiống xong
1.4. Nuôi sọi giống nấm cấp I
Kiếm tra điều kiện phòng nuôi
- Phòng sạch sẽ không có bụi bẩn, rác thải, không bị ẩm mốc
- Phòng càng ít ánh sáng càng tốt,khô thoáng, có đầy đủ hệ thống điện
- Có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ khi cần, thường nhiệt độ thích hợp cho việc
nuôi sợi ở nấm Linh Chi là 26°c +_2 và thời gian ăn kín ống nghiệm là 10+_1
Chọn nhiễm và phân lập giống nấm cấp I
Tốc độ sinh trưởng và phát triển hệ sợi nấm cấp I của nấm Linh Chi sẽ phụ thuộc
vào trạng thái sinh lý, chất lượng, độ tuổi giống đem nhân giống cũng như thành
phần môi trường và điều kiện nuôi sợi. Sau thời gian nhất định có những ống giống
sợi nấm phát triển mạnh, ăn kín toàn bộ bề mắt thạch, sợi nấm ăn khỏe và có một
màu đồng nhất, với những ống như vậy ta sử dụng trực tiếp hoặc chuyển sang bảo
quản. Tuy nhiên cũng có những ống giống không đạt yêu cầu:
- Bị nhiễm vi sinh vật khác
- Sợi nấm bị thoái hóa hay lão hóa
- Sợi sinh trưởng kém Giống cấp I thường nhiễm các loại:
- Nhiễm khuẩn: Trên môi trường thạch có những vết trắng đụcnhư sữa
- Nhiễm mốc: Trên môi trường xuất hiện những chấm nhỏ nhiều màu,
sợigiống nấm không phát triển được.
Nguyên nhân giống nấm bị nhiễm:
+ Hấp khử trùng môi trường không tốt: Môi trường đã khử trùng, để ở nhiệt độ
bình thường trong khoảng 3-4 ngày có hiện tượng nhiễm khuấn là do nồi hấp bị
hỏng hoặc chế độ khử trùng không đảm bảo.
+ Ống gốc bị nhiễm: Tất cả các ống cấp I được cấy từ ống giống này đều bịnhiễm
+ Do thao tác cấy: Trong khi cấy các ống nghiệm để gần ngọn lửa đèn cồn sẽ làm

cho giống chết, thạch bị chảy ra và rất dễ nhiễm khuẩn.
+ Có thể do tủ cấy không đảm bảo vô trùng hoặc phòng cấy không thường xuyên
khử trùng
+ Có thể bị lây nhiễm từ ngoài vào trong quá trình nuôi sợi. Việc lây nhiễm này chủ
yếu là do phòng nuôi sợi, ống nghiệm, nút bông bị ẩm và bị nhiễm bẩn
Một số biểu hiện của sợi nấm bị thoái hóa?:
+ Sợi nấm co lại không phát triển, hệ sợi nấm dày, màu sợi nấm mờ
+ Tơ tiết có màu tù’ trắng chuyến sang vàng trong
+ Sợi nấm đổi màu: bình thường sợi nấm màu trắng chuyển sang màu tối, xám tro,
màu nâu
+ Thời gian ăn kín ống nghiệm quá lâu
Giống cấp I phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sợi nấm ăn kín bề mặt thạch nghiêng
- Hệ sợi phân bố đồng đều
- Không có hiện tượng bị nhiễm trên bề mặt và nút bông
- Sợi nấm không có dấu hiệu bị lão hoá
-
Trong thời gian nuôi sợi cấp II, phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ nuôi và
loại bỏ những chai giống bị nhiễm và không đạt chất lượng
- Sau khi cấy giống từ 2-3 ngày, ta tiến hành chọn nhiễm khuẩn trên khối
giống cấp I và tốc độ lan sợi của khối giống vào trong khối môi trường cấp II
trong chai giống. Neu thấy khối giống cấp I bị chuyển màu và sợi không phát
triển ăn vào khối môi trường cấp II, thì cần phải xem lại nhiệt độ và kiểm tra
lại giống cấp I, môi trường nhân giống.
- Từ ngày thứ 4-6, tiến hành chọn nhiễm trong môi trường nhân giống cấp II,
chai giống bị nhiễm thường có biểu hiện trong chai giống: hạt thóc thường
chảy nước đục hoặc rỉ nhựa.
- Từ ngày thứ 6-10, tiến hành chọn nhiễm mốc trên bề mặt và xung quanh
chai giống, biểu hiện: trong chai giống có các chấm đen, xanh, vàng hoa cau
hoặc sợi bị rối.

Sau ngày thứ 10, tiền hành loại bỏ những chai giống bị lẫn sợi, tốc độ phát triến
của sợi quá nhanh hoặc quá chậm.
- Sau thời gian nhất định có những chai giống sợi phát triển mạnh, ăn kín
toàn bộ khối môi trường trong chai giống, sợi nấm ăn khỏe và có một màu
đồng nhất, với những chai giống như vậy ta sử dụng trực hoặc chuyển sang
bảo quản. Còn đối với những chai giống bị nhiễm không đảm bảo yêu cầu thì
đưa đi xử lý.
- Nhân giống cấp 3 :
- Giống nấm cấp III chỉ được nhân chuyển khi giống đã đủ tuổi, hệ sợi phân bố
đồng đều, không có hiện tượng bị nhiễm trong chai giống, trên bề mặt và nút
bông.
- Cách tính tuổi giống nấm cấp II tùy thuộc vào từng loại nấm, một giống nấm
cấp II đạt yêu cầu đế sử dụng cấy chuyền khi thời gian sợi nấm ăn kín đáy
chai giống trong điều kiện bình thường của nấm và để thêm 2 ngày nữa thì
giống đến tuổi cấy chuyền. Nấm linh chi: trung bình từ 13-15 ngày tuổi hệ
sợi ăn kín đáy chai, ta để thêm 2 ngày nữa thì giống đến tuổi nhân chuyền.
- Các chai giống cấp II được bảo quản trong điều kiện lạnh, trước khi sử dụng phải
được đưa về điều kiện bình thường ít nhất 1-2 ngày.
Trong thời gian nuôi sợi cấp III, phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ nuôi và
loại bỏ nhưngc chai, túi giống bị nhiễm và không đạt chất lượng:
-Sau khi cấy giống từ 2-3 ngày, ta tiến hành chọn, kiểm tra hạt giống nấm cấp II
và theo dõi tốc độ lan sợi của hạt giống vào trong khối môi trường cấp III trong
túi hoặc chai giống. Neu thấy các hạt giống cấp II bị chuyển màu và sợi không ăn
ra khối môi trường cấp III, thì cần phải xem lại điều kiện phòng nuôi, kiếm tra
giống cấp II và môi trường nhân giống.
-Từ ngày thứ 4-6, kiểm tra môi trường cấp III, nếu có biểu hiện hạt thóc chảy
nước đục hoặc chảy nhựa là có dấu hiệu bị nhiễm vi sinh vật.
-Từ ngày thứ 6-10, tiến hành chọn nhiễm mốc trên bề mặt và xung quanh chai
hoặc túi giống biểu hiện: xuất hiện các chấm đen, xanh, vàng, hoa cau hặc sợi bị
rối.

- Sau ngày thứ 10, tiến hành loại bỏ những chai, túi giống bị lẫn sợi hoặc có
nhũng chai, túi có tốc độ phát triển của sợi quá nhanh (có khi sợi nấm gây
nhiễm) hoặc quá chậm (sợi nấm quá yếu) cũng cần loại bỏ ngay.
Sau thời gian nhất định có nhũng chai, túi giống, sợi nấm ăn khỏe và có một màu
đồng nhất. Những chai, túi giống đạt tiêu chuẩn ta sử dụng trực tiếp hoặc chuyển
sang bảo quản, những chai giống bị nhiễm không đảm bảo đưa đi xử lý.
4.4.1. Vận chuyến giống nấm cấp III
Trong quá trình vận chuyển giống nấm, đặc biệt là giống nấm trong các túi nilon
cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
-Cẩn thận, tránh va đập mạnh làm đập nát hay làm bể chai giống
-Không nên chèn một lúc quá nhiều túi hoặc chai giống nấm
-Các túi giống nấm hoặc chai nấm phải được đặt thẳng đứng, trong các
thùng giấy,
có độ thông thoáng, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
-Thời gian vận chuyển giống nấm không nên quá lâu.
-Sau khi vận chuyển đến nơi phải lấy giống ra khỏi thùng để nơi mát mẻ,
khô thoáng, sau thời gian 1 -2 ngày mới tiến hành đưa vào sản xuất.
5.Công đoạn xử lý nguyên liệu :
Linh chi sử dụng nguyên liệu chủ yếu là mùn cưa tươi, khô của các loại gỗ
mềm, không có tinh dầu và độc tố. Ngoài ra, còn có thể trồng nấm linh chi từ
nguyên liệu là thân gỗ, các cây thuộc họ thân thảo.
Hiện nay, việc nuôi trồng nấm linh chi chủ yếu trên nguyên liệu mùn cưa của
cây cao su, bồ đề, đôi khi người ta bổ sung thêm tỉ lệ nhỏ mùn cưa gỗ keo hoặc gỗ
lim.
Mùn cưa đã chuẩn bị từ các cây gỗ trên tiến hành sang loại bỏ các tạp chất
cơ học sau đó xử lý bằng nước vôi ( như pp xử lý mùn cưa để nuôi trồng nấm sò,
nấm mộc nhĩ).
Công đoạn ủ nguyên liệu :
- Ủ bảo quản: Chọn những nơi cao ráo thoát nước tốt, có mái che để chứa
nguyên liệu, dùng vôi bột bổ sung với tỷ lệ 2 kg/m3 mùn cưa. Trên đỉnh đống ủ

không được đậy; không bổ sung thêm nước.
- Ủ chính thức:
- Dạng 1: Từ ủ bảo quản. Tạo ẩm bằng nước sạch.
Dạng 2: Không ủ bảo quản, dùng nước vôi với pH = 12 (3,5 kg vôi/m3).
- Thời gian ủ: Mùn cưa cây cao su từ 1 – 7 ngày.
Mùn cưa cây keo từ 7 – 15 ngày.
(Không nên ủ nguyên liệu quá lâu, vì sẽ bị mùn hóa).
- Độ ẩm: từ 60 – 62%.
- pH chủ yếu của đống ủ là từ 7,5 – 8.
6. Công đoạn phối trộn phụ gia và đóng túi giá thể :
Chuẩn bị:
- Mùn cưa của các loại gỗ trên.
- Túi nylon chịu nhiệt, kích thước: 25x35cm.(PP, PE)
- Bông nút, nút cổ,
- Các phụ gia: bột nhẹ: 1%, cám gạo, bột bắp, nước sạch, cám gạo, đường
saccharose
Phối trộn phụ gia theo công thức sau:
- Mùn cưa đã tạo ẩm : 100kg ; Bột ngô : 5%; Cám gạo : 5%; Bột nhẹ : 1%;
Đường saccharose : 0,5%.
Sau khi bổ sung phụ gia cần đảo trộn thật đều và điều chỉnh độ ẩm đạt 60-
65%, tiến hành đóng túi giá thể. Cho mùn cưa đã phối trộn phụ gia trên vào các túi
có kích thước như trên sao cho trọng lượng túi giá thể đạt từ 1,2-1,4kg; sau đó tiến
hành là cổ nút, nút bông và đem đi hấp thanh trùng.
7.Công đoạn hấp thanh trùng :
Các túi giá thể có thể hấp theo 2 phương pháp :
- Phương pháp 1: Hấp cách thủy bằng thùng phuy hoặc lò hấp ở nhiệt độ
100
0
C, thời gian kéo dài từ 10 -12h. Sau đó để nguội cho nhiệt độ hạ xuống khoảng
70 – 80

0
C thì cho bịch ra ngoài. (Không nên hấp ở nhiệt độ trên 115
0
C).
- Phương pháp 2: Thanh trùng bằng nồi áp suất ( Autoclave) ở nhiệt độ 120-
125
0
C, áp suất đạ 1,2 – 1,5 atm, trong thời gian 180-240 phút.
8.Công đoạn cấy giống :
Chuẩn bị:
 Phòng cấy: Phòng cấy giống phải sạch (được vệ sinh định kỳ bằng formol,
javel, ).
 Dụng cụ cấy: que cấy, panh kẹp, đèn côn, bàn cấy, cồn sát trùng,
 Nguyên liệu: đã được thanh trùng và để nguội.
 Giống: Sử dụng hai loại giống, chủ yếu là hạt và cọng mì.
 Giống phải đúng tuổi, không bị nhiễm mốc, vi khuẩn, nấm dại,
Cấy giống:
Phương pháp 1: Cấy trên cọng mì
 Với phương pháp này, cần tạo lỗ ở túi nguyên liệu có đường kính từ 1,8-2cm và
sâu 15-17cm.
 Khi cấy giống phải đặt túi nguyên liệu gần đèn cồn và túi giống, sau đó gắp từng
que ở túi giống cấy vào túi nguyên liệu.
Phương pháp 2: Cấy giống nấm trên cơ chất hạt.
 Sử dụng giống linh chi trên hạt, dùng que cấy khều nhẹ giống cho vào túi nguyên
liệu sau cho đều trên bề mặt túi, tránh làm dập nát giống.
 Lượng giống: 10-15gr/túi nguyên liệu.
Chú ý:
 Giống phải đảm bảo đúng tuổi.
 Trước khi cấy giống ta phải dùng cồn lau sạch miệng chai giống, bóch tách lớp
màn trên bề mặt nhưng không được để hạt giống bị nát.

 Trong quá trình cấy, chai giống phải để nằm ngang.
 Sau khi cấy giống phải đậy nút bông lại ngay, chuyển túi vào khu vực nuôi ủ tơ.
 Phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cấy giống.
9.Công đoạn nuôi sợi ( ươm túi )
- Bịch nấm sau khi cấy chuyển ngay vào phòng ươm sợi. Nhà ươm sợi nấm Linh chi
phải sạch, khô, thông thoáng tốt, độ ẩm từ 75-80%, ánh sáng yếu, nhiệt độ khống
chế từ 20 – 30
0
C.
- Cách ươm: Các túi giá thể sau khi được cấy giống, được chuyển nhẹ nhàng vào
nhà ươm và đặt trên các giàn giá miệng túi lên phía trên hoặc treo bịch sao cho miệng
túi quay ngang. Khoảng cách giữa các túi từ 2-3cm. Giữa các giàn luống có lối đi để
thuận tiện cho việc chăm sóc, kiểm tra nhiễm trong suốt quá trình nuôi sợi.
- Trong quá trình ươm hạn chế tối đa việc vận chuyển va đập và không được tưới
nước vào bịch.
- Khi bịch ươm từ 1 – 2 ngày bắt đầu chọn nhiễm.
Trong thời gian ươm không được tưới nước, hạn chế tối đa việc vận chuyển. Nếu
vận chuyển nhiều trong quá trình này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của
hệ sợi, làm sợi nấm mọc yếu.
Trong quá trình sợi nấm phát triển, nếu thấy có túi bị nhiễm cần loại bỏ ngay khỏi
khi vực ươm trồng, đồng thời tìm nguyên nhân để khắc phục:
+ Túi bị nhiễm bề mặt: phần lớn do thao tác cấy và phòng giống ô nhiễm.
+ Túi bị nhiễm từng phần hay toàn bộ có thể do thanh trùng chưa đạt yêu cầu.
Khoảng 20-25 ngày, sợi nấm mọc được 1/3-1/2 bịch nấm, có sự hình thành quả
thể ở miệng nút bông, cần tiến hành nới nút bông ở cổ nút, chỉ để lại 1/5 lượng nút
bông ban đầu cho nấm mọc qua cổ nút không bị kẹt.
- Sau khi sợi nấm ăn khoảng 2/3 bịch thì bắt đầu thay nút bông và tiếp tục
để trong khu vực ươm cho đến khi sợi nấm ăn kín hết bịch và bắt đầu ra quả thể thì
ta chuyển nấm đến khu vực nuôi trồng ngoài vườn.
10. Công đoạn chăm sóc :

Gồm 2 phương pháp:
 Phương pháp không phủ đất
• Khi mầm quả thể linh chi bắt đầu mọc chui lên cổ chai thì tiến hành chuyển
túi nấm sang nhà trồng với điều kiện nhà trồng:
- Sạch sẽ, thông thoáng, có mái che
- Nhiệt độ: 22-28
0
C
- Độ ẩm không khí: 80-90%
- Ánh sáng khuyech tán chiếu đều từ mọi phía
- Kín gió
- Hệ thống giàn giá
• Lưu ý về việc di chuyển và xếp đặt túi nấm:
- Vận chuyển nhẹ nhàng
- Không xếp chồng
- Tránh làm dập nát mầm quả thể hoặc làm long gốc nấm
• Rạch túi và tưới nước:
- Khi sợi nấm đã ăn kín ¾ túi (khoảng 25-30 ngày) thì ta có thể rạch túi.
Cần rạch 2 vết sâu vào trong túi 0,2-0,5cm, đối xứng trên bề mặt túi nấm.
khoảng cách đặt nấm là 2-3cm để nấm ra không chạm vào nhau.
- 7-10 ngày đầu cần tưới nước trên nền nhà, đảm bảo ẩm 80-90%. 3 ngày
đầu chỉ tưới phun sương rất mỏng vào buổi sáng. Các ngày tiếp theo tưới
ngày 2 lần vào buổi sang sớm (trước 8h) và buổi chiều trước khi tắt
nắng.
- Tưới phun sương nhẹ vào túi nấm, 1-3 lần/ngày khi quả thể bắt đầu mọc
từ các vết rạch hoặc qua nút bông.
- Trong quá trình chăm sóc, sẽ có một số bịch bị mốc xanh, mốc đen, với tỉ
lệ từ 0,5 đến 5% hoặc hơn (tùy theo thời tiết, kỹ thuật hấp bịch và cấy
giống của nơi cung cấp phôi). Cần theo dõi để đảm bảo chuyển ngay
những bịch nấm hư hại này ra ngoài tiêu hủy, nhằm tránh lây lan sang

các bịch bên cạnh.
 Phương pháp phủ đất
• Chuẩn bị đất phủ: Đất được phủ như đất phủ nấm mỡ
Đất phủ có kết cấu viên, giàu chất hữu cơ ( thường lấy ở tầng canh tác lúa,
rau màu), có độ pH = 7; kích thước từ 0,3-1,5cm. cách làm : dùng cuốc xẻng
đập nhỏ, lấy sảo có nan thưa lắc nhẹ, loại bỏ các hạt đất ở dạng tấm, bụi;
phần còn lại to bằng hạt ngô khoảng 0,3-0,5cm
• Cách phủ đất: khi sợi nấm đã ăn kín khoảng ¾ túi, nút bông được gỡ bỏ,
bung miệng túi giống, cuối cùng phủ lên trên bề mặt một lớp đất có chiều
dày 2-3cm.
• Chăm sóc sau khi phủ đất và tưới nước:
- Cần phải tưới (tưới phun sương) rất cẩn thận không để đất quá khô cũng
như quá ướt.
- Từ lúc phủ đất đến 10 ngày sau trong nhà cần duy trì độ ẩm không khí
đạt 80-90% bằng cách tưới nước thường xuyên trên nền nhà.
- Khi quả thể bắt đầu nhô lên trên mặt lớp đất phủ cần duy trì độ ẩm liên
tục như trên cho đến thời điểm thu hái được.
- Độ tuổi thu hoạch nấm kéo dài khoảng 65-70 ngày
- Thường độ ẩm của đất trồng nấm tương tự độ ẩm của đất trồng rau là
tưới 1-3 lần trong ngày.
11.Công đoạn thu hái :
• Ngưng tưới: Nấm trưởng thành khi viền trắng đã hết, bề mặt trên xuất hiện
lớp bào tử, cần phải ngưng tưới nước từ 5-7 ngày để rút bớt nước trong
nấm, giúp các bào tử bám chặt lên bề mặt nấm, dễ thu hoạch. Độ ẩm của
nấm khô dưới 13%, với tỷ lệ 3kg tươi cho 1 kg khô.
- Thu hái: Quả thể nấm sau khi thu hái được vệ sinh sạch sẽ,nấm được phơi
khô hoặc sấy ở nhiệt độ 40
0
C - 45
0

C. 1 tấn nguyên liệu tươi thu được 18 đến
30kg nấm khô,tức là cứ 6 – 9% quả nấm tuoi tương đương khoảng 1,8 – 3%
nấm khô.
- Dụng cụ phơi: Dùng vải bạt loại lớn trải lót trên nền gạch hoặc xi măng,
trải tiếp một lớp lưới nhựa mắt nhỏ (cỡ vải mùng) bên trên. Phơi nấm Linh
chi trên 2 lớp này, mục đích là để giữ vệ sinh và thu lại những bào tử rơi vãi.
Một trại 15 ngàn bịch sẽ thu được từ 500 đến 800 gram bào tử rơi vãi.
- Cách phơi: Ngày đầu phơi ngửa mặt trên lên, mục đích là để bào tử khô,
bám chắc vào mặt trên tai nấm. Chuyển nấm linh chi vào kho ngay khi trời
vừa tắt nắng. Ngày thứ 2 lật lại phơi tiếp mặt dưới. Trong điều kiện thời tiết
lý tưởng thì phơi 2 ngày là xong. Nấm linh chi việt nam phơi xong giảm
khoảng 15% thể tích và 70% trọng lượng. Độ ẩm lý tưởng trước khi đóng
gói là khoảng 10%.

×