Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tín dụng ngân hàng- Thực Trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.51 KB, 33 trang )

A - lời nói đầu
Tín dụng ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển không
ngừng của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Một nền kinh tế năng động phát
triển là một nền kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức tín dụng.
Xã hội càng phát triển thì các hình thức tín dụng càng phong phú và đa dạng.
Tín dụng ngân hàng là một loại hình tín dụng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
một nền kinh tế phát triển. Sự phát triển của một nền kinh tế là sự tăng mạnh
về khối lợng và chất lợng hàng hoá cùng với sự chu chuyển lợng hàng hoá đó
trong nền kinh tế. Hàng hoá và tiền tệ tác động qua lại làm cho quá trình tái
sản xuất xã hội diễn ra liên tục thúc đâỷ kinh tế đi lên. Sự ra đời của tín dụng
ngân hàng là một bớc đột phá lớn đối với mọi nền kinh tế. Tín dụng ngân
hàng khắc phục những yếu kém của các hình thức tín dụng trớc đó đồng thời
tín dụng ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn xã hội thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng còn giải quyết những ách tắc
trong thanh toán của hệ thống kinh tế.
Nh vậy có thể coi tín dụng ngân hàng nh một tác nhân chính đối với
nền kinh tế. Do những vai trò, chức năng của tín dụng ngân hàng là rất quan
trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đó chính là lý do em chọn đề tài Tín
Dụng Ngân Hàng - Thực Trạng Và Giải Pháp.
Để có thể đi sâu, nghiên cứu và học hỏi thêm những nghiệp vụ mà
tín dụng ngân hàng mang lại, một phần nhằm nâng cao kiến thức và phần
hiểu biết của mình. Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng hiện nay, với
kiến thức đợc thầy cô trang bị và học tập đợc trong thời gian qua, em muốn
đa ra nhng giải pháp và đánh giá cá nhân trên cơ sở những gì đã nghiên cứu
và tìm hiểu. Bài viết nh một bản báo cáo với thầy cô về quá trình học tập của
mình. Bài viết đợc trình bày gồm các chơng:
1
Chơng I : Lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
Chơngt II : Thực trạng của tín dụng ngân hàng hiện nay
Chơng III : Những giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng


Bài viết sẽ là tiền đề giúp em học tập và nghiên cứu tốt hơn nữa, phục
vụ cho quá trình nghiên cứu công tác sau này. Bài viết không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, lí luận có thể không sát với thực tế, văn phong không đ-
ợc chặt chẽ. Em rất mong sự giúp đỡ của các thầy cô.
Hà Nội, ngày tháng năm 2002
2
Chơng I
lý luận chung về tín dụng ngân hàng
I- tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng số
vốn đó sẽ đợc hoàn trả lại trong tơng lai cùng với chi phí của khoản tín dụng
đó. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay. Vì vậy bản thân tín dụng ngân hàng phải làm tốt
hai mặt. Thứ nhất là đối với ngời cho ngân hàng vay và thứ hai đối với ngời
mà ngân hàng cho vay. Chính thực hiện tốt chức năng này và với nghiệp vụ
của riêng mình về việc kinh doanh tiền tệ mà tín dụng ngân hàng đã trở thành
một hình thức tín dụng không thể thiếu trong mọi nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thực chất dây là một hình thức quan hệ tín dụng
gián tiếp mà ngời tiết kiệm thông qua vai rò trung gian của ngân hàng thực
hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Sự xuất hiện của tín dụng
ngân hàng trên cơ sở là thu lợi nhuận một hình thức tín dụng sẽ không xuất
hiện nếu nó không đợc hởng lợi ích gì từ dịch vụ mà nó mang lại. Nhng lợi
nhuận của tín dụng ngân hàng mang lại dựa trên sự thoả mãn ngày một tốt
hơn nhu cầu khách hàng. Thứ nhất là nhu cầu vốn nhàn rỗi của các chủ thể
trong nền kinh tế. Khi có vốn nhàn rỗi muốn đầu t sinh lời và ngân hàng là
nơi đầu t lí tởng và an toàn, ít gặp rủi ro. Cùng với sự đổi mới trong chiến lợc
phát triển của hệ thống ngân hàng, khách hàng còn đợc hởng lãi theo lãi suất
thoả thuận giữa họ và ngân hàng. Thứ hai nhu cầu đòi hỏi vốn của các chủ
thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Họ sẽ không có đợc nguồn vốn theo thời hạn

và khối lợng vốn mà mình mong muốn nếu không thông qua tín dụng ngân
hàng. Chỉ có ngân hàng là ngời đáp ứng đầy đủ dồng thời ngân hàng có thể t
vấn, có thể xem xét dự án đầu t tránh gây thiệt hại cho nền kinh tế. Nh vậy
3
lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc dựa trên sự đáp ứng đầy đủ hai mặt đối với
ngời đi vay và ngơì cho vay. Hiện nay nghiệp vụ ngân hàng có nhiều sự pha
trộn giữa nghiệp vụ truyền thống và các công ty tài chính. Nhng tín dụng
ngân hàng vẫn là hình thức tín dụng không thể thiếu trong nền kinh tế.
Trong lịch sử phát triển của kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng đa
trảI qua một quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tap về kĩ thuật và
nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng lớn về không gian phù hợp với
quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá ngày càng hoàn thiện.
Trong thời kì đầu của lịch sử sản xuất và lu thông hàng hoá, có một
số ngời không trực tiếp sản xuất và lu thông hàng hoá, mà đứng ra làm trung
gian nối liền giữa sản xuất và lu thông hàng hoá qua đồng tiền. Chức năng
ban đầu của họ là nhận giữ hộ tiền của một số thơng nhân, đồng thời tiến
hành thanh toán các khoản tiền trong giao dịch mua bán hàng hoá. Đơng
nhiên để làm việc đó họ phải thu về một lợng chi phí (lợi tức) nhất định từ
những đối tác mà họ làm dịch vụ.
Nhờ hoạt động trung gian này tạo điều kiện cho sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển thuận lơị. Đến lợt nó, sản xuất và lu thông càng phát triển
thuận lợi, lại càng làm cho những ngời hoạt động trung gian cũng tích luỹ
ngày một nhiều tiền. Nh vậy, những ngời này đã trở thành những ngời buôn
tiền. Càng về sau để có thể có lợi nhiều hơn, họ cùng tập hợp nhau lại để có
nhiều vốn thực hiện các hoạt đông trung gian nói trên. toàn bộ hoạt động của
nó mặc dù còn rất sơ khai về kĩ thuật nhng dẫu sao đó cũng là mầm mống
cuả tín dụng ngân hàng sau này .
Trong lịch sử phát triển tín dụng, tín dụng thơng mại xuất hiện sớm
hơn tín dụng ngân hàng nhng lại tồn tại và phát triển song song với nhau.
điều cần nhấn mạnh ở đây là cả cả hai loại hình tín dụng nàychỉ có thể phát

triển thuận lợi khi chúng dựa vào nhau, cùng làm diều kiện tiền đề cho
nhau:
Tín dụng ngân hàng tuy khác tín dụng thơng mại về hình thức, phạm
vi, qui mô và thời gian hoạt động. Song giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ,
4
hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Tín dụng ngân hàng giúp khắc phục một số mặt
hạn chế của tín dụng thơng mại về không gian và địa lí; về quy mô tín dụng
thơng mại về trờng hợp khi đến kì hạn trả tiên nếu vì lí do nào đó mà ngời
mua chịu không có hoặc không có tiền để trả.
- Hoạt động tín dụng thơng mại thông qua công cụ thơng phiếu đã tạo
ra tiền đề cho sự gắn bó giã tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
Sự gắn bó này nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu th-
ơng phiếu và tái chiết khấu thơng phiếu tại ngân hàng, khi các đối tác
có thơng phiếu có nhu cầu về tiền của mình.
Hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua cơ chế hoạt động của các tổ
chức ín dụng trung gian. ở nớc ta, ngay từ khi có Pháp lệnh của Hội đồng
Nhà nớc ban hành ngày 23-5-1990 có quy định các loại ngân hàng và các tổ
chức tín dụng đợc phép hoạt động tại Việt Nam, trong đó có ngân hàng thơng
mại.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và lam phơng tiện
thanh toán.
Thuộc loại ngân hàng này bao gồm: Ngân hàng thơng mại quốc
doanh; Ngân hàng thơng mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh và chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài. Ngoài ra còn có ngân hàng đầu t và phát triển, các
trung gian tài chính khác
Các ngân hàng thơng mại, khi cần vốn cũng có thể đem thơng phiếu
đã chiết khấu đến Ngân hàng Trung ơng để tái chiết khâú trong phạm vi quy
định.

Nh vậy, nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu về thực chất là nghiệp
vụ tín dụng ngân hàng, một nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách
hàng đợc quyền sử dụng đến thời hạn của thơng phiếu một khoản tiền của th-
ơng phiếu, sau khi đã khấu trừ khoản lãi phải thu, tức là khoản tiền chiết
khấu.
5
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dung ngân hàng
nhiều thập kỉ qua cho đến nay trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu. Dới tác động nh vu bão của cuộc cách mạng
khoa học-công nghệ; của sự toàn cầu hoá và khu vực hoá thông qua các tổ
chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã đợc tín dụng ngân hàng phát triển ở trình
độ cao, đặc biệt là việc áp dụng điện toán sự phát triển chiến lợc sản phẩm đa
dạng (séc du lịch, cartecredet, leasing, các loại tín phiếu, tráI phiếu ) và các
mặt hoạt động marketing ngân hàng.
II- Tín dụng ngân hàng là công cụ, đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế và điều hành nền kinh tế thị
trờng
1- .Không thể tăng trởng kinh tế, nếu hệ số mức đầu t (hệ số
ICOR) cần có không đạt mức tơng ứng
Nớc ta cũng nh nhiều nớc có nền kinh tế kém phát triển viêc thực
hiện đợc hệ số mức đầu t, hiện nay đang là một trở ngại lớn. ở những nớc
có tốc độ tăng trởng từ 7- 8%/năm, tỉ suất đầu t là 30% của tổng GDP.
Nh vậy để đạt mức tăng trởng 1% thì tỉ suất đầu t phải là 4% của tổng
GDP. Trong thuật ngữ kinh tế tỉ lệ đầu t/GDP so với mức tăng trởng của
GDP đợc gọi là tỉ suất vốn sản phẩm gia tăng, gọi là hệ số ICOR.
Nguồn vốn đầu t gắn liền với hệ số ICOR nói trên bao gồm: nguồn tích
luỹ trong nớc, vốn từ nớc ngoài với các hình thức viện trợ, tín dụng và đầu
t trực tiếp. Việc huy động các nguồn vốn này gắn liền với vai trò của tín
dụng ngân hàng, cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua đi
vay để cho vay. Sự có mặt của ngân hàng đợc coi nh một công cụ có
tác dụng giải quyết mâu thuẫn giữa một bên có tiền nhàn rỗi muốn cho
vay để sinh lợi và một bên cần vay nhng cha tích luỹ vốn kịp.
6
- Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc
đẩy quá trình mở rộng giao lu kinh tế quốc tế. ở đây, ngân hàng với t
cách là một tổ chức kinh tế đắc thù về kinh doanh tiền tệ qua hoạt
động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các nhà đầu t kinh doanh xuất nhập
khẩu, kinh doanh du lịch và dịch vụ thu ngoại tệ. Ngân hàng thông qua
các hoạt động thu đổi ngoại tệ thông qua các quỹ tiền tệ thế giới và
khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn nớc ngoài dới
nhiều hình thức góp phần vào sự tăng trởng kinh tế nớc ta.
- Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực vào việc hình thành
và phát triển về mặt vốn của công ty cổ phần. Vậy sự tồn tại và phát
triển của nó không thể tách rời vai trò của tín dụng ngân hàng. Thông
qua hệ thống tín dụng, ngân hàng giải quyết tình trạng thừa thiếu vốn
tạm thời của các công ty cổ phần. Ngân hàng cũng góp phần giúp các
công ty cổ phần trong việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhợng và mua
bán cổ phiếu có môi trờng thực hiện
2- Việc điều chỉnh nền kinh tế thị trờng ở tầm vĩ mô của Nhà n-
ớc đợc thực hiện qua nhiều công cụ, trong đó công cụ tín dụng ngân
hàng có ý nghĩa quan trọng.
- Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng làm biến đổi nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ của các chủ thể kinh tế theo hớng
tối u, góp phần làm cho chu kì hoạt động của tiền tệ rút ngắn về thời
gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ. Bằng cách đó tín dụng ngân
hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôI động và cạnh
tranh của kinh tế thị trờng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần chống lạm phát tiền tệ. Thông qua

tác động này mà điều chỉnh sự chuyển động của nền kinh tế thị trờng
khi quá nóng hoặc quá lạnh, tức là khi tăng trởng quá mức hoặc khi
suy thoáI theo quy luật lạm phát. Cả hai trờng hợp này này đều có yếu
tố ảnh hởng của công tác tiền tệ tín dụng. Thông qua hoạt động nhận
gửi và cho vay; thông qua việc phát hành giá bạc; huy động tiết kiệm
7
dài hạn có mục đích, huy động tiết kiệm đảm bảo giá trị bằng vàng,
phát hành công tráI, kì phiếu tổ tr ởng thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn,
thị trờng chứng khoán ngân hàng cùng với tài chính đóng vai trò cực
kì quan trọng để Nhà nớc điều tiết và điêù khiển vĩ mô nền kinh tế thị
trờng, đa lại hiệu quả kinh tế- Xã hội theo định hớng mục tiêu dân
giàu nớc mạnh và xã hội công bằng văn minh.
8
CHƯƠNG II
Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam
I Quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng ở Việt
Nam thời gian qua.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam với nhiệm vụ thực
hiện mục tiêu chiến lợc của chính phủ: tích cực kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế trên cơ sở hoạt động kinh doanh
có lãi. ĐIểm lại cả quá trình đổi mới 10 năm qua, hoạt động của Ngân
hàng Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể:
- Hoạt động của hệ thống ngân hàng đã khẳng định đợc nhiệm vụ
của chính mình, thông qua các chức năng hoạt động đã từng bớc thực
hiện mục tiêu kiềm chế và đẩy lùi lạm phát từ tỉ lệ phi mã xuống còn
một chữ số, tỉ lệ này phù hợp với sự phát của nền kinh tế đất nớc thời
gian qua. Chẳng hạn, tích luỹ kế theo năm; lạm phát từ chỗ 12/1992 là
17,5%; 12/1993 là 5,2%; 12/1994 là 14,4%; 12/1995 là 12,7%;

12/1996 là 4,5%; 12/1997 là 3,6%;12/1998 là 9,2%
- Khi mới chuyển qua hoạt động cơ chế kinh tế thị trờng các ngân
hàng thơng mại làm ăn còn bỡ ngỡ, dẫn đến nhiều ngân hàng bị lỗ, nh-
ng sau một thời gian đi vào thực hiện theo cơ chế mới quen dần, đến
nay tất cả ngoài các ngân hàng thơng mại quốc doanh đều có lãi và
thực sự trở thành nòng cốt của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Kết quả
này đợc thể hiện:
1- Về công tác huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những vấn đề quyết định hàng đầu,
một đầu vào không thể thiếu của các ngân hàng thơng mại trong tình
9
hình hiện nay. Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, trong dân còn rất lớn,
nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; nhng làm thế nào để huy động
vốn vào ngân hàng để đầu t trở lại cho sản xuất kinh doanh. Đây là một
câu hỏi phải tính tới cho ngân hàng thơng mại Việt Nam và cũng không
phải một sớm, một chiều mà nó còn có ý nghĩa lâu dài.
-Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, đầu t nớc
ngoài giảm sút, hệ thống ngân hàng vẫn đảm bảo huy động vốn cho nền
kinh tế nhằm thực hiện chủ trơng phát huy nội lực của chính phủ. Tổng
nguồn vốn huy động trên GDP là 22,1% tăng so với năm 1997 là 2%. Tuy
nhiên, trong điều kiện nh vậy công tác huy động vốn vẫn đạt đợc nhiều
kết quả đáng kể. Trên cơ sở các hình thức huy động vốn luôn luôn đợc cảI
tiến, đa dạng hoá phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời kì, nên đã đáp
ứng đợc yêu cầu mở rộng công tác tín dụng phục vụ cho phát triển nền
kinh tế. vì vậy kết quả huy động vốn ngày một tăng:
Hệ thống ngân hàng thơng mại quốc doanh từ khi hệ thống ngân
hàng trở thanh ngân hàng hai cấp,các ngân hàng này đã tạo ra bớc ngoặt
có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu
quả,đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sản suất kinh doanh của các thành
phần kinh tế với lãi suất đầu vào hợp lý để có thể kiềm chế và đẩy lùi lạm

phát.và thực tế thời gian gần đây lạm phát đã đợc giữ dới một chữ số(năm
1998 là 9,2%).vốn huy động đợc cõng mang tính tích cực nhiều hơn, quan
hệ giữa đầu vào và đầu ra đã đợc tính toán chặt chẽ góp phần nguồn vốn
tăng trởng trên cơ sở đầu t có hiệu quả và thực sự trở thành nòng cốt của
hệ thống ngân hàng thơng mại việt nam.
Chẳng hạn, qua tình hình huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn việt nam là ngân hàng có nhiều khó khăn
hơn so với các ngân hàng thơng mại quốc doanh khác.
10
Bảng 1:
Tình hình huy động vốn của ngân hàng nông ngiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
Đơn vị : tỷ đồng
V ùng 1996 1997 1998 Tỷ lệ tăng ( % )
98/96 98/97
1 miền núi 2234 2915 3373 50,9 15,7
2 ĐBSH 4035 6866 9068 124,7 32,1
3 Khu 4 cũ 1230 1571 1788 45,3 13,8
4 Duyên hải 1264 1597 2101 66,2 31,5
5 Tây nguyên 647 864 1119 72,9 29,5
6 miền ĐNB 2890 3316 4732 63,7 33,6
7 ĐBSCL 2125 2347 3132 47,4 33,4
Tổng cộng 14425 19476 25313 75,5 30,0

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 1996, 1997 1998.
Bên cạnh hệ thống ngân hàng thơng mại quốc doanh còn có các
tổ chức tín dụng khá đợc nhà nớc cho phép thành lập dơí hình thức sở hữu
tập thể (ngân hàng cổ phần, Quỹ tín dụng nhân dân) cũng tạo ra một kênh
huy động vốn thiết thực phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là

trên địa bàn nông nghiệp nông thôn.
Chẳng hạnh, hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
là một hoạt động nhằm bổ sung trong công tác huy động vốn phục vụ cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những nơi mà các ngân hàng thơng mại quốc
doanh không thể với tới, hoặc không có điũu kiện thực hiện. Tổ chức Quỹ
tín dụng nhân dân thực hiện huy động tại chỗ với lãi suất mềm dẻo và linh
hoạt hơn với đối tợng chủ yếu là ngời sản xuất kinh doanh nhỏ, thợ thủ
công và ngời nông dân, lúc thừa vốn thì gửi vào, lúc thiếu vốn thì vay đã
phát huy tác dụng tốt.
2- Công tác cho vay vốn đối với nền kinh tế:
11
Công tác đầu t tín dụng của các ngân hàng thơng mại cũng nh các
tổ chức tín dụng khác đặt ra trớc yêu cầu là làm thế nào để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho phát triển các thành phần kinh tế trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tốc độ nhanh và có hiệu quả mà ngân hàng kinh doanh
vẫn có lãi? Đây là một vấn đề khó khi thực trạng cơ sở hạ tầng và sản xuất
kinh doanh nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng còn thấp kém.
Cũng nh các ngành khác, từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, ngành
ngân hàng không tránh khỏi những vớng mắc trong bớc đi. Các ngân hàng
thơng mại quốc doanh hoạt động với nguồn vốn huy động còn ở mức rất
thấp trong buổi ban đầu. Với hàng ngàn tỉ nợ khoanh từ năm 1990 trở về
trớc không luân chuyển đợc, hiện vẫn còn ảnh hởng đến ngày nay. Tong
khi đó nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
ngày một cao, tạo sức ép nặng nề cho các ngân hàng thơng mại. Thời gian
gần đây, tuy hoạt động tín dụng ngân hàng đã đợc mở rộng và bớc đầu có
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. điều đó đợc biểu hiện
thông qua khối lợng đầu t tín dụng tuy trong điều kiện khó khăn nhng vẫn
đợc mở rộng cả về số lợng và tỉ trọng. Cụ thể, tính đến 31/12/1998, tín
dụng cho nền kinh tế tăng 16,7% so với năm trớc, thấp hơn mức tăng

22,6% của năm 1997. nhu cầu tín dụng tăng mạnh vào những tháng cuối
năm, do trong thời gian này các doanh nghiệp thờng có nhu cầu vốn lớn
để hoàn thành kế hoạch năm, mặt khác nhu cầu cho nhập khẩu trong
những tháng cuối năm cũng tăng. Tuy nhiên tỉ lệ tín dụng/GDP mới đạt ở
mức 21,6% cao hơn năm 1997 là 0,5%, nhng còn ở mức thấp so với các n-
ớc trong khu vức(xem chi tiết ở bảng 2 )
Bảng 2:
Cơ cấu và tăng trởng tín dụng của các ngân hàng
thơng mại Việt nam
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998
1 Tín dụng cho nền kinh tế (tỷ đồng) 42276 50744 62201 72596
12
Trong đó:
*Cho vay bằng nội tệ 25926 32180 42801 52284
- Ngắn hạn 20238 25017 30293 34035
- Trung, dài hạn 3503 4626 9199 15265
Cho vay XDCB theo KHNN 1774 2168 2871 4547
- Các hình thức khác 471 369 438 437
*Tín dụng ngoại tệ 16350 18564 19400 18134
2 Tỷ lệ tăng trởng tín dụng (% thay đổi
theo năm )
Tổng số cho nền kinh tế
Trong đó :
26,8 20,0 22,6 16,7
* Tiền đồng 26,6 24,1 33,0 25,8
- Cho vay ngắn hạn 27,6 23,6 21,1 12,4
- Cho vay trung, dài hạn 73,8 32,1 98,9 65,9
- Cho vay theo chỉ định 22,4 26,5 32,4 58,4
*Cho vay bằng ngoại tệ 27,0 13,5 4,5 5,6
Nguồn :báo cáo của ngân hàng nhà nớc.

Trong tổng d nợ, cho vay chung và dài hạn tăng nhanh: năm 1995 chỉ
có 3503 tỉ đồng; năm 1996 là 4626 tỉ đồng; năm 1997 là 9199 tỉ đồng và năm
1998 tăng lên là 15265 tỉ đồng, điều này thể hiện rõ nét công tác tín dụng
ngân hàng đã góp phần thiết thực trong việc phát triển kinh tế của đất nớc.
Nh vậy, qua công tác huy động vốn cũng nh cho vay vốn, cho ta
một cách nổi rõ hơn:
Hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn xác định mục tiêu phục vụ phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần của đảng và nhà nớc đề ra thông qua các
cơ chế chính sách của nghành về huy động vốn, cho vay. Đây cũng nhính là
cốt lõi để kinh doanh có lãi. Nếu nh trớc đây, các ngân hàng thơng mại quốc
doanh hầu hết là cho vay đối với kinh tế quốc doanh: vào những năm 1990 tỉ
lệ cho vay kinh tế quốc doanh chiếm trên 80%, thì năm 1998 tỉ lệ này chỉ còn
khoảng 37%. Nhờ có vốn vay ngân hàng, nên các doanh nghiệp, hộ sản xuất,
hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đợc mở rộng,
kinh tế thị trờng ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần
tăng trởng nền kinh tế hàng năm bình quân khoảng 8%.
13

×