Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

bài giảng môn học cấu trúc máy tính bài 9 tổ chức máy tổ chức máy tính tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.17 KB, 23 trang )





TỔ CHỨC MÁY
TỔ CHỨC MÁY
TÍNH
TÍNH

@IT
@IT
@IT
@IT
MÃ LỆNH

Giới thiệu một máy tính cơ bản và cho thấy
cách thức hoạt động qua các mệnh đề thanh
ghi.

Tổ chức máy tính xác định qua các thanh ghi,
cấu trúc định thời, điều khiển và tập lệnh.

Từ đó cho thấy cách thiết kế máy.

Một máy tính đơn giản so với thực tế nhưng đủ
để hiểu được qui trình thiết kế.

@IT
@IT
@IT
@IT


MÃ LỆNH

Tổ chức bên trong máy tính được xác định qua
một loạt vi tác vụ thực hiện trên dữ liệu thanh
ghi.

Máy tính đa dụng có khả năng thực hiện nhiều
vi tác vụ.

Ngoài ra có thể điều khiển nó thực hiện các tác
vụ theo yêu cầu.

@IT
@IT
@IT
@IT
MÃ LỆNH

Người dùng điều khiển máy tính thông qua
chương trình.

Chương trình là tập lệnh xác định các tác vụ,
tác tố và trình tự xử lý.

Tác vụ thay đổi dữ liệu có thể thay bằng
chương trình mới hoặc cùng chương trình
nhưng với dữ liệu mới.

@IT
@IT

@IT
@IT
MÃ LỆNH

Lệnh máy là một mã nhị phân xác định dãy vi tác
vụ.

Mã lệnh cùng với dữ liệu được lưu trong bộ nhớ.

Máy tính đọc từng lệnh trong bộ nhớ và đặt vào
một thanh ghi điều khiển.

Mạch điều khiển diễn dịch mã nhị phân của lệnh
và thi hành qua một dãy vi tác vụ.

Mỗi máy có một bộ lệnh riêng.

@IT
@IT
@IT
@IT
MÃ LỆNH

Mã lệnh là nhóm bit ra lệnh cho máy thực hiện
một tác vụ nào đó.

Mã lệnh được phân thành nhiều phần.

Phần cơ bản nhất của mã lệnh là mã tác vụ.


Đó là nhóm bit xác định các tác vụ như: cộng,
trừ, nhân, dịch và bù.

Số bit dành cho mã tác vụ tùy theo số tác vụ của
máy.

Mã tác vụ dài n bit cho 2
n
tác vụ khác nhau.

@IT
@IT
@IT
@IT
MÃ LỆNH

Xét một máy có 64 tác vụ khác nhau, một
trong số đó tác vụ ADD.

Mã tác vụ gồm 6 bit với mã 110010 dành cho
tác vụ ADD.

Khi đơn vị điều khiển giải mã tác vụ này, máy
tạo ra các tín hiệu điều khiển đọc một tác tố
trong bộ nhớ rồi cộng vào một thanh ghi.

@IT
@IT
@IT
@IT

MÃ LỆNH

Cần nhận rõ quan hệ giữa mã tác vụ và vi tác
vụ.

Mã tác vụ là một phần của lệnh lưu trong bộ
nhớ. Nó là mã nhị phân báo cho máy biết thực
hiện một tác vụ nhất định.

Đơn vị điều khiển nhận lệnh từ bộ nhớ và diễn
giải mã tác vụ.

Sau đó phát ra dãy tín hiệu điều khiển khởi
động vi tác vụ.

@IT
@IT
@IT
@IT
MÃ LỆNH

Với mỗi mã tác vụ, đơn vị điều khiển phát hành
dãy vi tác vụ cần cho phần cứng của tác vụ đó.

Vì vậy người ta còn gọi mã tác vụ là vĩ tác vụ vì
nó xác định một tập vi tác vụ.

Phần mã tác vụ trong mã lệnh xác định tác vụ
được thực hiện.


Tác vụ này phải được thực hiện với dữ liệu
trong thanh ghi hoặc bộ nhớ.

@IT
@IT
@IT
@IT
MÃ LỆNH

Do đó, ngoài mã tác vụ, mã lệnh phải xác định
thanh ghi/ từ nhớ chứa tác tố/ kết quả.

Từ nhớ trong mã lệnh xác định qua địa chỉ.

Một trong 2
k
thanh ghi xác định bằng mã nhị
phân k bit.

Có nhiều cách sắp xếp mã nhị phân trong lệnh
tùy theo kiến trúc của máy.

@IT
@IT
@IT
@IT
TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH

Tổ chức máy tính đơn giản nhất là có một
thanh ghi xử lý và một mã lệnh gồm 2 phần.


Phần đầu xác định tác vụ, phần sau xác định
địa chỉ.

Địa chỉ cho biết nơi chứa tác tố trong bộ nhớ.

Tác tố được đọc từ bộ nhớ dùng làm dữ liệu
cùng với dữ liệu trong thanh ghi xử lý.

@IT
@IT
@IT
@IT
TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH

Lệnh và dữ liệu lưu riêng.

Bộ nhớ có 4096 từ, cần 12bit địa chỉ vì 2
12
=
4096.

Nếu lưu mã lệnh trong từ nhớ 16bit, ta có 4bit
cho mã tác vụ và 12bit cho địa chỉ.

Máy có một thanh ghi xử lý thường gọi là
thanh ghi tích lũy và đặt là AC.

@IT
@IT

@IT
@IT
TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH

Nếu tác vụ trong mã lệnh không cần tác tố
trong bộ nhớ thì có thể dùng phần còn lại
trong lệnh cho việc khác.

Ví dụ các lệnh xóa/ bù/ tăng AC xử lý dữ liệu
trên AC không cần tác tố trong bộ nhớ nên các
bit từ 0 đến 11 có thể dùng cho tác vụ khác.

@IT
@IT
@IT
@IT

@IT
@IT
@IT
@IT
ĐỊA CHỈ GIÁN TIẾP

Khi phần sau của mã lệnh là địa chỉ của tác tố,
lệnh gọi là có địa chỉ trực tiếp.

Khi phần sau của địa chỉ là địa chỉ của từ nhớ
chứa địa chỉ của tác tố, lệnh gọi là có địa chỉ
gián tiếp.


@IT
@IT
@IT
@IT
ĐỊA CHỈ GIÁN TIẾP

Hình 7.2

@IT
@IT
@IT
@IT
ĐỊA CHỈ GIÁN TIẾP

(Hình a) Bit đầu mã tác vụ I cho biết kiểu địa
chỉ, 0 là trực tiếp, 1 là gián tiếp.

(Hình b) Lệnh tại địa chỉ 32 có kiểu địa chỉ trực
tiếp sẽ cộng tác tố tại địa chỉ 457 với AC.

(Hình c) Lệnh tại địa chỉ 35 có kiểu địa chỉ gián
tiếp sẽ cộng tác tố tại địa chỉ 1350 với AC.

Địa chỉ hiệu dụng là địa chỉ tác tố trong lệnh
tính toán hoặc địa chỉ đích trong lệnh nhánh.

Địa chỉ hiệu dụng (hình b: là 457, hình c: là
1350)

@IT

@IT
@IT
@IT
TẬP THANH GHI

Ngoài thanh ghi AC, máy còn cần một số thanh
ghi khác.

@IT
@IT
@IT
@IT
TẬP THANH GHI
Thanh ghi và bộ nhớ máy tính cơ bản

@IT
@IT
@IT
@IT
TẬP THANH GHI

Là các thanh ghi cùng bộ nhớ gồm 4096 từ
16bit.

PC chứa địa chỉ lệnh kế tiếp sẽ được thực hiện
(có thể là lệnh liền kề hoặc ở nơi khác nếu là
lệnh nhánh)

IR chứa lệnh được đọc bộ nhớ vào.


INPR/OUTR chứa các ký tự đọc viết từ ngoài.

@IT
@IT
@IT
@IT

Hình7.4

@IT
@IT
@IT
@IT
TẬP LỆNH

Máy có 3 dạng mã lệnh:
- Lệnh tham chiếu bộ nhớ.
- Lệnh tham chiếu thanh ghi.
- Lệnh nhập – xuất.
Tuy chỉ có 3bit dùng làm mã tác vụ (như vậy có
8 lệnh), nhưng các lệnh tham chiếu thanh ghi và
nhập xuất dùng 12bit còn lại làm một phần mã
tác vụ nên số lệnh sẽ nhiều hơn.

@IT
@IT
@IT
@IT
TẬP LỆNH


Tập lệnh được gọi là đầy đủ nếu có đủ số lệnh
cho từng loại sau:
- Lệnh số học, luận lý và dịch.
- Lệnh chuyển dữ liệu vào ra giữa bộ nhớ và
các thanh ghi xử lý.
- Lệnh điều khiển chương trình và lệnh kiểm
các điều khiển trạng thái.
- Lệnh nhập xuất.

×