Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức quá trình ở cấp độ tế bào (sinh học 10) bằng phần mềm lecturemaker 2 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 160 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
  


NINH THỊ BẠCH DIỆP


NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC KIẾN THỨC
QUÁ TRÌNH SINH HỌC Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO (SINH HỌC
10) BẰNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER 2.0




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC







Thái Nguyên - năm 2010



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
  



NINH THỊ BẠCH DIỆP



NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC KIẾN THỨC
QUÁ TRÌNH SINH HỌC Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO (SINH HỌC
10) BẰNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER 2.0


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số : 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Văn Hồng



Thái Nguyên - năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS. Nguyễn Văn Hồng, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy, cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp
giảng dạy Sinh học thuộc khoa Sinh - KTNN, khoa Sau đại học - Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi nghiên cứu, học tập và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Tỉnh Tuyên Quang, Ban giám
hiệu cùng các thầy, cô giáo tổ sinh vật, tập thể học sinh các trường: THPT Sơn Dương
- Sơn Dương - Tuyên Quang; THPT Trung Sơn - Yên Sơn - Tuyên Quang đã tạo điều
kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
nghiệm đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Ninh Thị Bạch Diệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XIN ĐỌC LÀ
CNTT
DH
ĐC

ĐMPPDH
GV
HS
ICT


MTDH
NCKH
ND
NST
PP
PPDH
QTDH
SGK
THPT
TN
TTN

: Công nghệ thông tin
: Dạy học
: Đối chứng
: Đổi mới phương pháp dạy học
: Giáo viên
: Học sinh
: Information and Communication
Technology ( Công nghệ thông tin và
truyền thông)
: Mục tiêu dạy học
: Nghiên cứu khoa học
: Nội dung

: Nhiễm sắc thể
: Phương pháp
: Phương pháp dạy học
: Quá trình dạy học
: Sách giáo khoa
: Trung học phổ thông
: Thực nghiệm
: Trước thực nghiệm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận.……………………………………………………………… 7
1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học… …………………….……………………….7
1.1.2. Cấu trúc quá trình dạy học 8
1.1.3. Bản chất quá trình dạy học ……………………………………………………10
1.1.4. Phương pháp dạy học …………………………………… 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài …… ………… 33
1.2.1.Điều tra kết quả học tập kiến thức quá trình phần sinh học tế bào (Sinh học 10)
của HS năm học 2008 – 2009 … ………………………… 33
1.2.2. Điều tra hiện trạng ứng dụng CNTT dạy học kiến thức quá trình phần sinh học
tế bào (Sinh học 10) ở trường THPT 36
Chƣơng 2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC KIẾN THỨC QUÁ TRÌNH CẤP

ĐỘ TẾ BÀO (SINH HỌC 10)
2.1. Cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học 10 38
2.2. Nội dung phần Sinh học tế bào (Sinh học 10) 46
2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức phần Sinh học tế bào (Sinh
học 10) 51
2.4.Thiết kế bài giảng kiến thức quá trình Sinh học tế bào (Sinh học 10) 73
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………………… 98
3.2. Nội dung thực nghiệm………………………………………………………… 98
3.2. Phương pháp thực nghiệm ………………………………………………… 98
3.4. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………………102
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận……………………………………….………… ……………… …… 113
2. Đề nghị……………………………………………………………………… ….113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Đổi mới phương dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết TW4 khóa VII

(1-1993), Nghị quyết TW2 khóa VIII (12-1996), và đựơc thể chế hóa trong Luật
giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc
biệt là chỉ thị 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi: "phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho HS" [33].
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khóa VIII Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã ghi rõ:"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào QTDH, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là
sinh viên đại học" [14].
Bên cạnh đó Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2005 - 2010 của Bộ
chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IX Đảng cộng sản
Việt Nam (đã bổ sung hoàn chỉnh theo kết luận của Hội nghị Trung ương) cũng đã
chỉ rõ nhiệm vụ hết sức quan trọng cho ngành giáo dục và đào tạo:" Tập trung chỉ
đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, sử dụng CNTT tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế,
gắn bó hơn với cuộc sống xã hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và
các địa phương" [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Và trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ X tiếp tục đề cập và nhấn mạnh về định hướng đổi mới phương pháp giáo dục:

"Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí,
nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [16].
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
và Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội, công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục
và đào tạo đã được chuẩn bị và triển khai trong cả nước bắt đầu từ năm học 2001-
2002 ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở. Đến năm học 2006-2007 chương trình bậc
Trung học phổ thông bắt đầu được áp dụng [35].
Định hướng dạy học hiện nay là lấy người học làm trung tâm, phát huy tối đa
khả năng tự học của HS dưới sự hướng dẫn của GV. Hướng tới học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học
không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng
một cách có hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích
cực kết hợp với các phương tiện hiện đại.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông
Định hướng đổi mới PPDH đã diễn ra sôi nổi trong hầu hết các nhà trường
hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học các bộ môn nói chung và dạy học Sinh
học nói riêng còn bộc lộ rất nhiều hạn chế. Với PPDH truyền thống GV là trung tâm
của quá trình dạy học, GV dùng phương pháp giảng giải là chủ yếu, hạn chế về sử
dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ cho việc lĩnh hội kiến thức. Dẫn đến việc tiếp
thu kiến thức từ GV đến HS diễn ra một cách thụ động, ở HS chủ yếu là sự nhắc lại
một cách máy móc kiến thức, chưa khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo ở HS trong quá
trình học.
Bên cạnh đó kiến thức quá trình sinh học là kiến thức quan trọng, trừu tượng
gây khó khăn trong quá trình dạy và học của GV và HS, nếu như không có phương
tiện dạy học hỗ trợ thì việc lĩnh hội kiến thức này của HS rất khó khăn, ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3

đến kết quả học tập của học sinh điều đó được thể hiện qua kết quả kiểm tra trước
thực nghiệm của chúng tôi (xem mục 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. Chương 1.).
Ứng dụng CNTT trong dạy học đã được Bộ Giáo dục và đào tạo nước ta
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm vì những lợi ích đặc biệt của nó
trong đổi mới PPDH
Trong Chỉ thị số 29/2001/CT Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã đưa ra mục
tiêu cụ thể :"Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo theo hướng
sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho ĐMPPDH ở tất cả các
môn học" [6].
Vấn đề ứng dụng CNTT và triển khai nhiệm vụ tin học hóa trong nhà trường
đã được Bộ giáo dục và đào tạo nước ta xác định rõ là một trong 5 nhiệm vụ trọng
tâm của năm 2008. Trong báo cáo tổng kết năm học 2008 - 2009 về đổi mới phương
pháp dạy học của Bộ giáo dục và đào tạo có ghi rõ:
1/ Trong năm học tới (2009 - 2010), các cuộc vận động và phong trào thi đua
trong ngành sẽ tiếp tục được thực hiện để duy trì những thành quả đã đạt được trong
năm qua về việc thực hiện "hai không" và "xây dựng trường học thân thiện và học
sinh tích cực".
2/ Tăng cường các điều kiện và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, trước
hết là nâng cao “đôi cánh” ứng dụng CNTT và ngoại ngữ.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm dạy học kiến thức quá trình trong dạy học Sinh học
Kiến thức quá trình cũng là một loại kiến thức khái niệm, loại kiến thức này phản
ánh một chuỗi các sự kiện hiện tượng liên tiếp xảy ra theo một trình tự chặt chẽ, có tính
định hướng rõ rệt. Vì vậy trong quá trình dạy học Sinh học việc cung cấp cho HS
những hiểu biết về kiến thức quá trình là một nhiệm vụ quan trọng của GV.
Việc dạy học để HS hiểu được bản chất cơ chế của quá trình sinh học là yêu
cầu quan trọng đối với GV.
Với những lí do trên, tôi đã chon đề tài: " Nâng cao hiệu quả dạy học kiến
thức quá trình ở cấp độ tế bào (Sinh học 10) bằng phần mềm LectureMaker 2.0".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kiến thức quá trình sinh học
ở cấp độ tế bào.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Dạy học kiến thức quá trình sinh học ở cấp độ tế bào.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học sinh học lớp 10 ở trường phổ thông trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả dạy học kiến
thức quá trình.
5.2. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 10, xác định kiến thức quá
trình sinh học ở cấp độ tế bào trong chương trình Sinh học 10.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức quá trình
sinh học ở cấp độ tế bào (Sinh học 10).
5.4. Thiết kế giáo án điện tử đa phương tiện dạy học kiến thức quá trình sinh học ở
cấp độ tế bào (Sinh học 10).
5.5. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để chứng minh tính
khả thi của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu [50]
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu của Đảng, Nhà nước, các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK, SGV Sinh học 10 là cơ sở cho việc
xây dựng biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức quá trình sinh học ở cấp
độ tế bào.
6.2. Phương pháp điều tra .

Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra về tình hình dạy và học kiến thức quá trình
sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn liên quan đến đề tài.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả của giả thuyết khoa học đề tài
luận văn.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu thu được trong thực nghiệm sư phạm được xử lý bằng toán học
thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel.
7. Giả thuyết khoa học
Kết quả học tập kiến thức quá trình sinh học phần Sinh học tế bào của học sinh
lớp 10 sẽ được nâng cao nếu như sử dụng hợp lý giáo án điện tử đa phương tiện
trong dạy học.
8. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ đề cập tới vấn đề dạy học kiến thức quá trình sinh học ở cấp độ tế
bào thuộc nội dung sách giáo khoa Sinh học 10 (cơ bản).
Địa bàn thực nghiệm sư phạm: một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
9. Những đóng góp mới của đề tài
9.1. Đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức quá trình ở cấp độ tế bào
phần Sinh học tế bào với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
9.2. Xây dựng 4 giáo án dạy học kiến thức quá trình sinh học ở cấp độ tế bào (Sinh
học 10) với sự hỗ trợ của CNTT và truyền thông.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức quá trình sinh học ở cấp độ tế
bào (Sinh học 10)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và đề nghị



















\


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quá QTDH như: theo quan điểm
cổ truyền QTDH là tập hợp những hành động liên tiếp thâm nhập vào nhau của GV
và của HS dưới sự hướng dẫn của GV, nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ
thống những cơ sở khoa học, và trong quá trình đó, phát triển những năng lực nhận
thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan. Như vậy
QTDH được hiểu là tập hợp những hành động của thầy và trò dưới sự hướng dẫn,
chỉ đạo của thầy nhằm giúp HS phát triển được nhân cách và nhờ đó mà đạt tới mục
đích dạy học [23], [25].
Theo quan niệm hiện nay, QTDH là một quá trình tương tác (hợp tác) giữa
thầy và trò, trong đó thầy chỉ đạo thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều
chỉnh hoạt động nhận thức của HS, còn trò tự giác, tích cực, chủ động thông qua
việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục
đích dạy học [23], [25], [38].
QTDH là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học, hai hoạt

động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, quá
trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó: Vai trò
của người dạy là định hướng, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo
đến người học một cách hợp lý, khoa học. Còn người học tiếp thu một cách có ý
thức độc lập và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành nhân
cách. Như vậy, người học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân
cách bản thân.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống thì vai trò chủ đạo của GV (thể hiện qua
việc định hướng, tổ chức, điều khiển các hoạt động và trực tiếp khi hoạt động trên
lớp), luôn luôn có ý nghĩa đặc biệt đối với việc bảo đảm chất lượng của HS trong
học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Vai trò chủ động, tích cực, năng động của HS trong quá trình học tập có ý
nghĩa quyết định đối với việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội tri thức và hoàn thiện nhân
cách của bản thân với ý nghĩa là chủ thể sáng tạo không thể thay thế.
Như vậy, việc giảng dạy của GV và việc học tập của HS là hai mặt của một
quá trình vừa thống nhất vừa bổ sung cho nhau.
Hay theo từ điển bách khoa Việt Nam thì QTDH là hoạt động chung, thống
nhất của thầy và trò, trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy, trò tích cực, độc lập
hoạt động nhằm lĩnh hội các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ. Mục đích và nhiệm
vụ dạy học, nội dung dạy học, PPDH và phương tiện dạy học, thầy, trò, kết quả dạy
học - các nhân tố này tồn tại, phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau
cũng như với các môi trường xã hội - chính trị và cách mạng khoa học - công nghệ.
QTDH diễn ra theo các khâu: a) Kích thích thái độ tích cực của HS; b) Tổ
chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ; c) Củng cố; d) Rèn
luyện; đ) Kiểm tra, đánh giá; e) Phân tích kết quả. Các khâu này liên quan mật thiết,
xen kẽ và thâm nhập vào nhau [36], [52].

1.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học [46], [17]

Hình 1.1 Cấu trúc, chức năng tác động của các yếu tố lên quá trình dạy học
Khái niệm khoa học

Hoạt động dạy

Hoạt động học
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
- Hệ thống khái niệm khoa học: Đây là nội dung dạy học, là đối tượng của sự
lĩnh hội bởi HS, quy định lôgic của quá trình tổ chức hoạt động nhận thức vì PPDH
là sự vận động của nội dung.
- Hoạt động dạy: Gồm hai chức năng là truyền đạt và điều khiển hoạt động
học, hai chức năng này luôn tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát
từ lôgic khoa học của khái niệm và lôgic sư phạm của tâm lý học. GV phải điều
khiển trên chính con đường của khái niệm đó, tức là phải hoàn cảnh hóa lại, cá nhân
hóa và thời gian hóa lại để nó gần giống quá trình tìm ra nó để việc lĩnh hội khái
niệm đó ở HS được thuận lợi.
- Hoạt động học: Là yếu tố trung tâm quy định cấu trúc lôgic của QTDH vì
hoạt động học vừa là đối tượng, vừa là mục đích, vừa là động lực của quá trình đó.
Hoạt động học đảm nhiệm hoạt động mà thầy đã ủy thác, tức là lĩnh hội theo quy
luật riêng từ mặt phẳng nhận thức của chính mình. Huy động khả năng trí lực và
điều khiển hay là tự thể thức hóa kiến thức.

- Hoạt động học và môi trường: Môi trường là hệ thống đối mặt với người học,
tiếp cận với nó và tiến lên hòa nhập vào đó. Khi HS làm việc trong môi trường thì
có hai trường hợp xảy ra: Thứ nhất là HS áp dụng kiến thức có sẵn để giải quyết
nhiệm vụ học tập, cụ thể đó là sự đồng hóa. Thứ hai là HS nhận thức tạo nên sự
điều chỉnh kiến thức, đó là sự điều tiết. Từ hai trường hợp trên, hoạt động học tạo ra
sự thích nghi, như vậy học tập là sự thích nghi, chủ thể học tập bằng cách tự thích
nghi với môi trường sinh ra mâu thuẫn, sinh ra sự mất cân bằng. HS từ cái đã có với
điều kiện mới là mất cân bằng tự điều tiết tạo ra sự cân bằng tương đối – đó là giả
thuyết thứ nhất của học. Giả thuyết thứ hai là, nếu môi trường không có dụng ý sư
phạm thì không đủ điều kiện truyền thụ cho chủ thể lĩnh hội. Giả thuyết thứ ba là,
những kiến thức mới được hình thành và được đưa vào hệ thống có khi chống lại
những kiến thức cũ nguyên thủy, định kiến.
Như vậy, QTDH là một hệ toàn vẹn với các thành tố của nó luôn tương tác với
nhau theo những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
sự thống nhất biện chứng: giữa dạy với học, giữa truyền đạt với điều khiển trong
dạy và giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
1.1.3.1. Một số quan niệm về bản chất của quá trình dạy học
Cho đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất QTDH như:
* Theo thuyết hệ thống
Chúng ta coi QTDH với tư cách như một hệ thống, gồm có nhiều thành tố,
trong đó GV và hoạt động dạy, HS và hoạt động học là những thành tố cơ bản nhất.
Không có hai thành tố đó, đặc biệt là không có HS và hoạt động học thì không thể
có QTDH. Trong mối quan hệ dạy - học trong QTDH, GV đóng vai trò chủ đạo với
tư cách là chủ thể tác động sư phạm, HS không chỉ là đối tượng chịu sự tác động sư
phạm đó mà còn là chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học tập. Chỉ khi nào

thực sự là chủ thể nhận thức thì HS mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả
sự tác động sư phạm. Vai trò chủ thể nhận thức đòi hỏi HS phải tự giác, tích cực,
độc lập trong hoạt động học tập của mình.
* Theo thuyết điều khiển học [54]
Chúng ta có thể coi QTDH là một hệ điều chỉnh. Trong hệ đó GV là bộ phận
điều chỉnh, HS là bộ phận bị điều chỉnh nhưng đồng thời tự điều chỉnh (xem hình
1.2). Sự điều chỉnh và sự tự điều chỉnh dựa trên nguyên lý nền tảng của điều khiển
học, đó là liên hệ ngược, là sự thu nhận thông tin về mức độ phù hợp của hành động
thực hiện so với hành động quy định. Có hai loại liên hệ ngược: liên hệ ngoài từ HS
đến GV chủ yếu giúp cho sự điều chỉnh của GV và liên hệ trong ở bản thân HS chủ
yếu giúp cho sự điều chỉnh của HS. Các mối liên hệ ngược trong được tạo ra không
chỉ thông qua việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập do GV tiến hành mà còn thông
qua sự tự kiểm tra, tự đánh giá của chính bản thân HS. Sự điều chỉnh, sự chỉ đạo
của GV phải làm sao cho sự tự kiểm tra, tự đánh giá đó hình thành và ngày càng
phát triển ở HS để họ tự điều chỉnh và học tập một cách tự giác, tích cực và độc lập,
tức là làm cho học tập trở thành một hệ kín điều chỉnh với tính chất là một hệ thứ
cấp trong hệ dạy học, ở đó HS vừa là khách thể vừa là chủ thể của QTDH. Vì vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
QTDH dưới góc độ này là quá trình phát triển biện chứng, trong đó có sự thống
nhất của sự điều chỉnh (dạy), sự được điều chỉnh và sự tự điều chỉnh (học).


Hình 1.2. Điều chỉnh trong dạy học
* Theo thuyết thông tin
QTDH bao gồm hai bộ phận là: bộ phận xử lí và truyền thông tin (GV) và bộ
phận thu nhận, xử lí, lưu trữ và vận dụng thông tin (HS). Trong quá trình đó, vấn đề
rất cơ bản là làm sao khử được những thông tin, tín hiệu nhiễu khác nhau để đảm

bảo cho việc truyền và nhận thông tin được thông suốt, đạt hiệu suất và hiệu quả
cao. Theo tư tưởng công nghệ, đã và đang được vận dụng ngày càng sâu rộng vào
lĩnh vực giáo dục. Theo đó, QTDH được coi là một quá trình công nghệ đặc biệt.
* Theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm [53]
Trong những năm gần đây được khá nhiều tài liệu giáo dục học, lý luận dạy
học đề cập đến, được coi là kiểu dạy học đối ngược lại với dạy học lấy GV làm
trung tâm - kiểu (lối) dạy học cũ hay kiểu (lối) dạy học truyền thống hoặc cổ truyền.
MTDH
Mạch chỉnh: ND,
PP, Phương tiện

Đo: Kiểm tra

Đối tượng chấp
hành: HS

Đối tượng điều
chỉnh: GV

Chiến lược dạy học

Điều khiển

Phản xạ của
người học

Giá trị thật

Thông tin nhiễu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận, bàn cãi về vấn đề này. Quan điểm này đã có
mầm mống từ thời cổ đại nhưng mãi cho đến đầu thế kỉ thứ XX mới được phát triển
mạnh mẽ. Lúc sơ khai, nó là một khuynh hướng tiến bộ, lành mạnh, nhằm giải
phóng năng lực sáng tạo của HS. Nhưng về sau, nó được dựa vào chủ nghĩa hành
vi, chủ nghĩa hiện sinh làm cho từ một ý tưởng nhân văn tiến bộ đã trở thành một lý
thuyết cực đoan, máy móc, biệt lập với những thành tố khác không kém phần quan
trọng của QTDH.
Ở nước ta các nhà sư phạm cũng rất chú trọng đến HS, coi họ là chủ thể sáng
tạo, kêu gọi phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, sáng tạo của bản thân HS, “biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, đó thực chất cũng là dạy học lấy HS
làm trung tâm.
Vậy bản chất của quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm là gì?
Về phƣơng diện vĩ mô, bản chất đó thể hiện ở các nội dung dƣới đây:
- Sản phẩm của nhà trường và cũng là của hệ thống giáo dục - đào tạo phải đáp
ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
- Nhà trường và hệ thống giáo dục - đào tạo phải chú ý đầy đủ đến lợi ích
của HS, nghĩa là trong QTDH giáo dục phải quan tâm tới nhu cầu, các đặc điểm
sinh lí, tâm lí, trình độ và các điều kiện kinh tế - xã hội của HS.
Về phƣơng diện vi mô, bản chất đó thể hiện ở các nội dung dƣới đây:
- Việc dạy học phải xuất phát từ HS, từ nhu cầu, đặc điểm và điều kiện của
HS, chú ý tới độ khác nhau về sự trưởng thành của HS, tuổi trong lớp để có những
giải pháp tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh theo hướng cá nhân hóa.
- Phải để cho HS hoạt động cả về thể chất lẫn tinh thần một cách tự giác,
tích cực.
- Phải chú ý đến cấu trúc tư duy của từng HS, không gò cách suy nghĩ của
HS theo cách suy nghĩ đã định hình trước của GV, phải tổ chức QTDH theo hướng

từng bước cá nhân hóa, cá thể hóa việc học tập của HS.
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để HS thường xuyên tự kiểm tra,
tự đánh giá việc học tập của mình nhằm không ngừng cải tiến phương pháp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
tập, hình thành thói quen và phương pháp tự học, tự rèn luyện, tự giải quyết các vấn
đề trong lý luận và thực tiễn.
Bảng dưới đây chỉ rõ sự khác nhau giữa hai quan điểm này:
Bảng 1.1. So sánh dạy học lấy học sinh làm trung tâm và giáo viên làm trung tâm
Tiêu
chí so
sánh
Dạy học lấy giáo viên làm
trung tâm
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Về mục
tiêu
- Truyền đạt kiến thức đã quy
định trong chương trình và sách
giáo khoa.
- Quan tâm trước hết đến việc
thực hiện nhiệm vụ của GV.
- Chuẩn bị cho học sinh thích ứng với
đời sống, nghề nghiệp.

- Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, lợi ích
và khả năng của HS.
Về nội

dung
- Chương trình được thiết kế
chủ yếu theo logic nội dung dạy
học.
- Giáo án được soạn trước
theo tuyến tính chung cho mọi
HS.
- Chú trọng hệ thống kiến thức
lý thuyết, sự phát triển các khái
niệm.
- Chương trình hướng vào sự chuẩn
bị phục vụ thiết thực cho cuộc sống
nghề nghiệp.
- Giáo án có nhiều phương án theo
kiểu phân nhánh linh hoạt, có thể
điều chỉnh.
- Chú trọng kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, năng lực giải quyết
vấn đề cuộc sống nghề nghiệp.
Về
phƣơng
pháp
- Chủ yếu là thuyết trình, giảng
giải, tập trung vào bài giảng.
- Người học thụ động.

- Ghi nhớ.
- GV chiếm ưu thế, uy quyền và
áp đặt.
- Khám phá và giải quyết vấn đề.


- Người học chủ động, tích cực cùng
tham gia.
- Tìm tòi, khám phá và thể hiện.
- GV điều khiển thúc đẩy sự tìm tòi
khám phá.
Về môi
trƣờng
- Không khí lớp học: hình thức,
máy móc.
- Tự chủ, thân mật, không hình thức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
học tập
- Sắp xếp chỗ ngồi cố định.
- Dùng phương tiện và phương
tiện dạy học ở mức tối thiếu.
- Chỗ ngồi linh hoạt.
- Sử dụng thường xuyên phương tiện
và phương tiện dạy học.
Về kết
quả
- Tri thức đã có sắn.
- Trình độ nhận thức thấp mặc
dù có hệ thống.
- Phụ thuộc vào tài liệu.
- GV độc quyền đánh giá kết

quả học tập.
- Tri thức tự tìm.
- Trình độ cao hơn về phát triển nhận
thức, tình cảm, hành vi.
- Tự tin.
- HS tự đánh giá, chịu trách nhiệm về
kết quả học tập; được tham gia đánh
giá, tự đánh giá, tự xác định các giá
trị.
Trong quá trình chuyển dần từ kiểu dạy học truyền thống “lấy GV làm trung
tâm” sang kiểu dạy học mới “lấy HS làm trung tâm” có sự thay đổi căn bản về mục
tiêu, về vai trò của GV và HS.
Mục tiêu: Lặp lại → phát hiện lại → sáng tạo lại → sáng tạo mới
Vai trò của GV: nắm vững tin tức có uy quyền → gợi ý, động viên → cố vấn,
trọng tài → mờ nhạt.
Vai trò của HS: Mờ nhạt được hướng dẫn → được khích lệ → được giải phóng.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng trong dạy học lấy HS làm trung tâm, vai trò tích cực
chủ động, độc lập sáng tạo của HS được phát huy nhưng vai trò của GV không hề bị
hạ thấp. GV phải thực sự có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, sáng tạo
và nhạy cảm mới có thể đóng vai trò là người gợi mở, trợ giúp, hướng dẫn, cố vấn,
trọng tài trong QTDH được. Thực tiễn dạy học cũng chỉ rõ rằng: chương trình, sách
giáo khoa, điều kiện học tập tốt đến đâu mà người thầy non kém thì không thể có
kết quả dạy học tốt được.
1.1.3.2. Bản chất quá trình dạy học
Quá trình dạy học về bản chất gồm hai mặt quan hệ hữu cơ với nhau là: Hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. [1], [5], [37]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
* Khái niệm Dạy - Học
Theo các quan điểm cổ điển coi dạy học là thầy truyền đạt cho trò vốn sống và
kinh nghiệm của mình hoặc là sự truyền đạt kiến thức của thầy, trò tiếp nhận kiến
thức và từ đó tự biến thành tri thức của mình, hình thành kĩ năng và thái độ. Và tiến
bộ hơn một bước nữa là việc coi dạy học là hình thức tổ chức hoạt động nhận thức
và giáo dục, trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo làm nhiệm vụ truyền đạt kiến thức,
trò tiếp nhận kiến thức hình thành kĩ năng và thái độ. Vì vậy, bản chất chung của
việc dạy học là nhấn mạnh vai trò của người thầy (hoạt động dạy), còn việc học
chưa được quan tâm. Quan niệm này mắc phải một số sai lầm như: Coi học trò là
người học, chính vì vậy người học chỉ cần và mong sao học được những cái gì có
thể có ở nguời thầy, họ coi người thầy là một vị thánh, họ tin tưởng tuyệt đối vào
người thầy. Sai lầm tiếp theo của quan niệm này là ở chỗ họ coi học tập là một hoạt
động đơn điệu và thụ động. Chính vì thế, sau khi truyền đạt được đầy đủ kiến thức
trong sách và những kiến thức của bản thân thầy là thầy giáo yên tâm học trò đã
chiếm lĩnh được khái niệm, học trò đã in sao được mẫu của mình trong tâm trí họ.
Do vậy, người thầy không phải suy nghĩ gì về việc cải tiến phương pháp dạy của
mình, người thầy ra sức nhồi nhét và ra sức rèn học trò của mình theo khuân mẫu
của thầy. Chính vì quan niệm sai lầm này đã kìm hãm sự phát triển năng lực nhận
thức và năng lực hành động của trò.
Còn theo các quan điểm hiện đại coi dạy học là quá trình hoạt động của thầy
và trò, trong đó thầy đóng vai trò tổ chức, trò hoạt động tích cực để chiếm lĩnh khái
niệm (nội dung bài học). Theo cách hiểu này thì dạy học bao gồm hai hoạt động là:
hoạt động dạy - tổ chức và hoạt động học - thi công. Lúc này, người học trò mới trở
thành người đi học thực thụ, họ vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình nhận
thức. Còn thấy giáo là tác nhân tham gia vào tổ chức quá trình hoạt động nhận thức.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng hình vẽ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16

Hình 1.3. Quá trình dạy học theo hướng hoạt động hoá người học [3]
(Nguồn: Dictionnare actuel d I'education. R. Le'gendre. Gre'irin. Paris.
Munteal. 1993).
Theo mô hình SAMO, trong đó: S - Subject: chủ thể; A - Agent: tác nhân; O -
Object: đối tượng; M - Medium: môi trường.
* Bản chất của hoạt động dạy
Hoạt động dạy đó là toàn bộ hoạt động của GV nhằm làm cho HS nắm vững
kiến thức, kỹ năng; trên cơ sở đó phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế
giới quan duy vật biện chứng và năng lực hành động ở HS cũng như hình thành
nhân cách ở họ. Hay nói cách khác, dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình HS
chiếm lĩnh các khái niệm khoa học và bằng cách này thì hình thành và phát triển
nhân cách ở HS. Như vậy, hoạt động dạy của GV không chỉ là hoạt động truyền
thụ kiến thức mà là dạy cách học, dạy cách thu thập thông tin, xử lý thông tin và
vận dụng những thông tin đó vào giải quyết những tình huống mới của thực tiễn
học tập và cuộc sống.
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS luôn diễn ra trong quá trình
tương hỗ: thầy thiết kế - trò thi công. GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn HS hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhằm khuyến kích khả năng tự lực
chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành các kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình và hình thành nhân cách cho HS. Tóm lại hoạt động dạy có hai chức năng
thường xuyên tương tác với nhau đó là quá trình truyền đạt thông tin và điều khiển
hoạt động học để xử lý thông tin đó.
ĐỐI TƢỢNG
CHỦ THỂ
TÁC NHÂN

Quan hệ lý luận dạy
học

Quan hệ dạy
Quan hệ học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
* Bản chất của hoạt động học của HS
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, bản chất của việc học là sự tiếp
thu, xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn tiềm năng sinh học và vốn
kinh nghiệm đạt được của từng cá nhân người học, từ đó phát triển trí khôn của
mình. Học tập bao gồm: học và tự học.
Theo tâm lý học, hoạt động học là một hoạt động nhận thức được điều khiển
một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hướng tới làm thay đổi
chính bản thân người học, nội dung của tri thức không mới đối với nhân loại, nhưng
khi chủ thể hoạt động chiếm lĩnh được, thì nhờ sự chiếm lĩnh này tâm lý của chủ thể
đã thay đổi và phát triển. Sự tiếp thu này có tính tự giác cao sẽ hình thành được
phương pháp tự học cho HS, nó có vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho HS biết tự
học suốt đời.
Như vậy, để hiểu về bản chất của hoạt động học tập (học và tự học) chúng ta
có thể hình dung qua hình vẽ sau:

Hình 1.4. Bản chất quá trình học và tự học
Như vậy, so với cách hiểu cũ học tập đã có sự khác biệt: học, cốt lõi là tự học,
là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm
phong phú giá trị con người mình, bằng cách thu nhận thông tin, xử lý thông tin lấy
từ hoạt động dạy của GV. Học trước hết phải hiểu, dựa vào hiểu để hành.
T
h
ô
n

g
t
i
n

Tiếp nhận và xử
lý thông tin
Vốn đã có
Vốn sinh học
Tri thức, kỹ
năng, thái độ
Trí khôn (trí
thông minh)
Nhân cách
Thông tin
đầu vào
Kết quả
đầu ra
Tác động
tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
Về mặt cấu trúc chức năng, học có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội
(tiếp thu thông tin dạy của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh kiến thức
khoa học của bản thân (tự giác, tích cực, tự lực). Dựa trên lôgic bài giảng của thầy
truyền đạt, HS tiếp thu điều thầy giảng vừa tự điều khiển sự học tập của bản thân
(tự định hướng, tự tổ chức, tự thực hiện, tự kiểm tra - đánh giá). Nội dung chính của
việc học chính là các khái niệm khoa học.

* Những đặc điểm cơ bản của QTDH hiện nay
Trong thời đại ngày nay có nhiều biến đổi sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh
vực đời sống xã hội nói chung, giáo dục và đào tạo nói riêng. Thực tiễn đó dẫn tới
một số đặc điểm cơ bản sau đây của QTDH:
- Hoạt động học tập của HS được tích cực hóa trên cơ sở nội dung dạy học
ngày càng hiện đại hoá.
Một trong những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay là cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão với sự bùng nổ thông tin đi đôi với sự
lão hóa tri thức trong mọi lĩnh vực khoa học. Điều đó đòi hỏi phải không ngừng đổi
mới nội dung dạy học theo hướng hiện đại hóa nhằm cung cấp cho người học những
kiến thức cập nhật thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế tri thức. Tạo ra một con
người mới năng động và bắt kịp thời đại.
Thực tiễn QTDH đang tồn tại một mâu thuẫn khá phổ biến giữa một bên là nội
dung dạy học không ngừng đổi mới theo hướng hiện đại hóa, nội dung thì quá tải -
ngày càng nhiều và khó hơn, mà thời gian học tập thì có hạn, phương pháp, phương
tiện dạy học lại lạc hậu, lỗi thời…Để giải quyết mâu thuẫn và khắc phục tình trạng
quá tải về nội dung dạy học như hiện nay, không thể tăng thời gian, tăng cường độ
học tập bằng cách nhồi nhét quá nhiều kiến thức cho HS mà cần phải cải tiến, đổi
mới, cần tiến hành “cuộc cách mạng” về PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS. Bản chất của vấn đề tích cực hóa là phải “thiết kế và thi công”
các bài giảng theo các phương pháp tích cực với hệ thống những tình huống nhằm
khơi dậy, phát huy cao độ năng lục tìm tòi, độc lập, sáng tạo của người học thông
qua việc phát hiện và giải quyết các tình huống có vấn đề. Vì vậy, dạy học phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19
hướng vào hoạt động tự nhận thức của HS còn vị thế của GV sẽ là người hỗ trợ,
người hướng dẫn, là cố vấn và trọng tài khoa học như T. Makiguchi, nhà giáo dục
Nhật Bản đã nhấn mạnh trong tác phẩm Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo: “…nhà

giáo, trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc
lực cho HS tự mình học tập tích cực. Họ nên nhường quyền cung cấp tri thức cho
sách vở, tài liệu và cuộc sống, thay vào đó, họ phải đóng góp vai trò người hỗ trợ
cho kinh nghiệm học tập của bản thân người học…”
- Trong quá trình dạy học hiện nay, HS có vốn sống và năng lực nhận thức
phát triển cao hơn so với trẻ cùng độ tuổi.
Trong cuộc cách mạng xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kĩ thuật
hiện nay, được sống trong môi trường tri thức ngày càng phong phú, HS thường
xuyên tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin rất đa dạng từ các phương tiện truyền
thông khác nhau và luôn luôn chịu sự tác động từ nhiều phía; gia đình, nhà trường,
xã hội…Trong cuộc sống, học tập và tham gia tích cực các loại hình hoạt động và
giao lưu, bản thân các em đã tích lũy ngày càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm
hoạt động cho bản thân, và sự hiểu biết, năng lực tư duy của các em ngày càng phát
triển. Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học và giáo dục học cũng đã khẳng
định điều đó; nhìn chung, so với trẻ có cùng độ tuổi ở các thế hệ trước, HS ngày nay
có năng lực nhận thức và vốn sống phát triển hơn, thông minh, năng động, khôn
hơn…Chính vì vậy, hoạt động dạy học phải có tác dụng thúc đẩy sự phát triển năng
lực và phẩm chất trí tuệ, phải tạo nên sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức,
phải động viên, khuyến khích tính tích cực tham gia các lĩnh vực hoạt động và cần
quan tâm khai thác vốn sống, phát huy tiềm năng trí tuệ của các em.
- Trong quá trình học tập, HS có xu hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức, kĩ
năng do chương trình đã quy định.
Xu hướng này là đặc điểm khá phổ biến trong QTDH hiện nay: nhìn chung, số
đông HS không thỏa mãn với nội dung những gì các em được học chỉ trong chương
trình, trong sách giáo khoa, thậm chí cả trong bài giảng của GV. Các em luôn nhạy
cảm với những cái mới, muốn được học thêm, tự tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn

×