Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

báo cáo bài tập lớn môn phân tích thiết kế hệ thống - quản lý hệ thống nhà máy sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.71 KB, 21 trang )

Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
CHƯƠNG 1:
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT
I . Tìm hiểu về nhà máy sản xuất.
1. Giới thiệu chung
Trong thời đại kinh tế ngày nay, các nhà máy sản xuất đã trở nên quá phổ biến và
cũng rất gần gũi với chúng ta. Nhưng để có được một mô hình sản xuất tốt hòa hợp
với sự phát triển của thế giới thì không phải nhà máy nào ,công ty nào cũng làm
được.Tuy rằng, trong những năm gần đây nghành công nghệ thông tin đã rất phát
triển đó là điều kiện rất tốt để cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn lên
xứng tầm thế giới.
Hầu hết các nhà máy, các doanh nghiệp của chúng ta đều đi lên từ xuất phát điểm
thấp, môi trường cạnh tranh trong nước thì không khốc liệt như ở những nước phát
triển cho nên khi bước ra tầm thế giới không ít doanh nghiệp đã bị phá sản.
Khi nói đến kinh doanh (business) là nói đến lợi ích và lợi nhuận. Khi nói đến nhà
máy sản xuất thì người ta thường chỉ quan tâm tới mặt hàng sản xuất và lợi nhuận
từ chúng. Đương nhiên để có được như vậy thì cần phải có sự góp mặt không thể
thiếu của những thành phần quản lý, vận hành và thực thi . Dưới đây là một mô
hình nhà máy sản xuất tiêu biểu.
2. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất
hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương
mại, kinh doanh vận tải và đào tạo.
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 1
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến ngày
01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các
cổ đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến
ngày 05/09/2007 công ty đổi tên thành : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại


TNG.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo cơ
bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật
chất khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m
2
, máy móc
thiết bị và công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO-9001.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật
Bản, Mỹ, EU với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Trong nhiều năm hoạt động công ty đã không ngừng đổi mới tiếp nhận công nghệ
để phát triển sản xuất. Nhưng cho đến ngày nay thì công nghệ quản lý của công ty
vẫn chưa thể chuyên nghiệp như những công ty ở những nước phát triển.
Người quản lý nhiều khi còn rất thụ động với những biến cố của thị trường cũng
như nội tại của doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất bất kì doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn giảm
thiểu tới mức tối đa các lãng phí trong quá trình sản xuất. Vậy lãng phí đó là gì và
nguyên nhân do đâu chúng ta hãy cùng điểm lại:
1. Lãng phí sản xuất thừa : do sản suất quá số lượng cần thiết và sản xuất nhanh
hơn thời gian yêu cầu.
Nguyên nhân
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 2
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
• Nhằm phòng máy móc bị hỏng, lỗi chất lượng và thiếu người do nghỉ
• Có sự chênh lệch trong công việc .
• Triển khai không đúng “tỷ lệ vận hành” và “hiệu suất hiển thị”
• Cho rằng dừng dây chuyền là tối sách (muốn tận dụng nhân công và máy
móc).
• Có quá nhiều người điều khiển

Hậu quả
• Tăng quản lý công đoạn và phát sinh tồn kho
• Tăng phí công nhân
• Cần kho, chỗ đặt cho thiết bị mới
• Tăng số phương tiện vận chuyển, xe nâng, người vận chuyển, tăng các giá
để hàng, pallet
• Mầm mống cải tiến bị tiêu diệt
• Tiêu hao năng lượng, dầu, điện…
• Nguyên liệu và hàng sử dụng trước kì hạn
• Số công đoạn và thiết bị dư thừa
Điểm mấu chốt để phát hiện là luôn đặt câu hỏi:
Có sản xuất những hàng không có Kanban không? Có sản xuất giữa công đoạn
không?
2. Lãng phí sữa chữa:
Do phải sữa lỗi hàng hỏng, hàng chưa đúng tiêu chuẩn, những chi phí nhân công,
nguyên nhiên liệu khi sữa chữa
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề :
Có lỗi về gia công không? Tại sao lại phát sinh lỗi
3. Lãng phí vận chuyển: phát sinh khi vận chuyển nhiều hơn lượng yêu cầu của
sản suất, ngoài ra việc sắp xếp hàng hóa tạm thời, xắp xếp lại, di chuyển hàng hóa
cũng được coi là Lãng phí vận chuyển
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 3
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Tại sao lại vận chuyển hàng này? Phương pháp vận chuyển có hợp lý không?
4. Lãng phí lưu kho: liên quan đến việc lưu kho không cần thiết xuất phát từ quá
trình sản xuất và vận chuyển như là để hàng hóa nhiều hơn lượng yêu cầu tại vị trí
làm việc, lưu kho không có kế hoạch do sản xuất thừa, để lượng lưu kho quá mức
giữa các công đoạn
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề

Số lượng hàng lưu trữ có nhiều không? Số lượng Kanban nhiều,lượng lưu kho
tối thiểu có nhiều không?
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 4
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
5. Lãng phí chờ đợi: phát sinh khi phối hợp công việc không ổn định nên cứ sau 1
chu trình công việc của công nhân phải dừng lại chờ đợi chứ không thể làm tiếp
luôn được.
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề
Tại sao phát sinh lãng phí chờ đợi? có hiểu rõ chờ đợi không?
Cũng do những nguyên nhân trên mà năm 2008 lượng hàng tồn kho của công ty
bằng 160% so với năm 2007.(106.998tr.đồng so với 67.776tr.đồng).
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT LẬP DỰ ÁN
I. Chức năng quản trị và các lĩnh vực quản trị
doanh nghiệp
1. Chức năng quản trị
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và nhiều
cách tiếp cận nhưng xét cho cùng thì cũng cần thiết phải quy nạp vấn đề quản trị
vào những hoạt động nhất định mà khả dĩ. Các hoạt động quản trị đó được gọi là
các chức năng quản trị.
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 5
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Chức năng quản trị: là những hoạt động riêng biệt của quản trị thể hiện những
phương hướng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị trong doanh
nghiệp.
Sơ đồ khái quát hoạt động quản trị
Mặt khác các chức năng quản trị được xác định có tính nguyên lý. Trong khi các
lĩnh vực quản trị(các tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể )thì gắn
chặt với các điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp.
Số lượng, hình thức tổ chức các lĩnh vực quản trị còn phụ thuộc vào quy mô doanh
nghiệp, nghành nghề kinh doanh và các yếu tố ngoại lai khác.

2. Các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp
• Lĩnh vực vật tư:
• Phát hiện nhu cầu vật tư
• Tính toán vật tư tồn kho
• Mua sắm vật tư
• Nhập kho và bảo quản
• Cấp phát vật tư
• Lĩnh vực sản xuất:
• Hoạch định chương trình
• Xây dựng kế hoạch sản xuất
• Điều khiển quá trình chế biến
• Kiểm tra chất lượng
• Giữ gìn bản quyền, bí quyết,kiểu dáng và phát huy sáng chế,
phát minh của các thành viên.
• Lĩnh vực marketing:
• Thu thập thông tin về thị trường
• Hoạch định chính sách sản phẩm
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 6
Các
chức
năng
quản
trị
Các
chức
năng
quản
trị
Mục tiêuQuản trị gia
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất

• Hoạch định chính sách giá cả
• Hoạch định chính sách phân phối
• Hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
• Lĩnh vực nhân sự:
• Lập kế hoạch nhân sự
• Tuyển dụng nhân sự
• Bố trí nhân sự
• Đánh giá nhân sự
• Phát triển nhân viên(đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt…)
• Thù lao
• Quản lí nhân sự thông qua hồ sơ dữ liệu nhân sự, qua thống kê
hoạt động của nhân viên và hỗ trợ đời sống.
• Lĩnh vực tài chính:
• Tạo vốn
• Sử dụng vốn
• Quản lí vốn
(Quản lí sự lưu thông, thanh toán và các quan hệ tín dụng)
• Lĩnh vực kế toán:
• Kế toán sổ sách
• Tính toán chi phí- kết quả
• Xây dựng các bảng cân đối
• Tính toán lỗ lãi
• Các nhiệm vụ khác như: thẩm định kế hoạch, thống kê kiểm tra
việc tính toán bảo hiểm, y tế…
• Lĩnh vực nghiên cứu phát triển:
• Thực hiện nghiên cứu cơ bản
• Nghiên cứu ứng dụng
• Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào áp dụng
• Thẩm định hiệu quả của các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng
• Lĩnh vực tổ chức:

• Tổ chức dự án
• Phát triển và cải tiến bộ máy tổ chức cho doanh nghiệp
• Tổ chức tiến trình hoạt động cho toàn bộ doanh nghiệp
• Lĩnh vực thông tin:
• Xây dựng kế hoạch về các thông tin liên quan cho doanh nghiệp
• Chọn lọc và xử lý thông tin
• Kiểm tra thông tin và giám sát thông tin
• Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 7
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
• Thực hiện các mối quan hệ pháp lí trong và ngoài doanh nghiệp
• Tổ chức các hoạt động quần chúng trong doanh nghiệp
• Các hoạt động hành chính và phúc lợi doanh nghiệp.
II . Mô hình bộ máy quản trị doanh nghiệp
Xét trên quy mô lớn (Doanh nghiệp điển hình thời hiện đại ).
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
GĐ Tài chính
GĐ Nhân sự - hành chính
GĐ Sản xuất
GĐ Marketing
Kế toán chi phí
Kế toán phân tích
Thủ quỹ
Tín dụng
Nhân sự
Hành chính
Lao động
Tiền lương
Kỹ thuật sản xuất

Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm
Phân xưởng
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 8
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
R&D
Quảng cáo
Bán hàng
Phân phối
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
GĐ Tài chính
GĐ Nhân sự - hành chính
GĐ Sản xuất
GĐ Marketing
Kế toán chi phí
Kế toán phân tích
Thủ quỹ
Tín dụng
Nhân sự
Hành chính
Lao động
Tiền lương
Kỹ thuật sản xuất
Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm
Phân xưởng
R&D
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 9
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất

Quảng cáo
Bán hàng
Phân phối
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 10
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 11
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Sơ đồ tổ chức của một doanh nghiệp điển hình theo cơ cấu trực tuyến
QLHTNMSX
QL Tài chính
QL Nhân sự - hành chính
QL Sản xuất
QL Marketing
Hạch toán chi phí
Hạch toán phân tích
Kiểm toán Thủ quỹ
QL
Tín dụng
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 12
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
QL
Nhân sự
QL Hành chính
QL Lao động
QL Tiền lương
Phát triển KTSX
Cập nhật SP mới
Thiết kế sản phẩm
QL Phân xưởng
R&D

Quảng cáo
QL bán hàng
QL việc phân phối
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 13
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Sơ đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ luồng dữ liệu.
DFD mức khung cảnh:
QLHTNM
SẢN XUẤT
NCC
BPQL
Đối Tác KH
Thị trường
Tin dụng
Với hệ thống quản lý nhà máy sản xuất thì có rất nhiều tác nhân ngoài tác động vào
nhưng tác nhân chính cần xét đến là:
Đối tác kinh doanh: những khách hàng của công ty.
Nhà cung cấp : những nơi cung cấp nguyên, vật liệu cho nhà máy.
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 14
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Thị trường : sự biến đổi của thị trường(sự biến đổi của thị trường trong nước và
quốc tế, sự biến đổi của các luật hiện hành như là : sự biến đổi của luật kinh tế, luật
hành chính, phúc lợi xã hội…).
Bộ phận quản lý: đây là thành phần không thể thiếu trong hệ thống nhà máy sản
xuất.
DFD mức đỉnh:
Quản lý tài chính
Quản lý nhân sự hành chính
Quản lý sản xuất

Quản lý marketing
Bộ phận quản lý
Bộ phận quản lý
Thị trường
Thị trường
SẢN PHẨM
HỒ SƠ
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
CÁC CHI PHÍ
NGUYÊN LIỆU
Tín dụng
Tín dụng
df
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 15
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
DFD MỨC DƯỚI ĐỈNH
Hạch toán chi phí
Bộ phận quản lý
Hạch toán phân tích
Quản lý tín dụng
Kiểm toán thủ quỹ
Thông tin thị trường
Sản phẩm
Các chi phí
Tín dụng
Tín dụng
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 16
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Thị trường
QL

Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 17
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Hành chính
Bộ phận quản lý
QL Nhân sự
Quản lý lao động
QL tiền lương
Hồ sơ
Lương
Thông tin thị trường
Lich trình`
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 18
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Thiết kế sản phẩm
Bộ phận quản lý
QL phân xưởng
Cập nhật sản phẩm mới
Phát triển KTSX
Sản phẩm
Thông tin thị trường
Nguyên liệu
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 19
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Bán hàng
Bộ phận quản lý
Quảng cáo
Phân phối
R&D
Sản phẩm
Thông tin thị trường

Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 20
Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhạn Page 21

×