Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.07 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị
trờng mở
I-/ Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ
1. Khái niệm
Nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. Vì thế
nghiên cứu nghiệp vụ thị trờng mở trớc hết chúng ta phải tìm hiểu về chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính sách kinh tế
vĩ mô của Nhà nớc do Ngân hàng Trung ơng chịu trách nhiệm khởi thảo và thực thi,
thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lợng tiền cung ứng
nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế xã hội.
Trong một khoảng thời gian nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc gia thờng đợc
xác định theo hai hớng:
Trong trờng hợp nền kinh tế có dấu hiệu của sự suy thoái, Ngân hàng Trung ơng sẽ
hoạch định theo hớng chính sách mở rộng tiền tệ, tức là tăng lợng tiền cung ứng vào lu
thông, nhằm khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động.
Ngợc lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát gia tăng, Ngân hàng Trung ơng sẽ
hoạch định chính sách thắt chặt tiền tệ, tức là thu hẹp lợng tiền cung ứng trong lu thông,
nhằm hạn chế đầu t, kìm hãm sự tăng trởng quá mức của nền kinh tế.
Sự tăng lên (hay giảm đi) của lợng tiền cung ứng đã chuyền tác động của nó tới giá
cả, sản lợng và do đó là công ăn việc làm. Đến lợt nó những biến đổi này là nguyên
nhân mở rộng hay thu hẹp tiền tệ, lãi suất vì thế cũng tăng hay giảm trở lại. Bằng cách
tạo ra sự biến động về tiền tệ, mở rộng hay thu hẹp, các nhà quản lý có thể tác động
gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô và hớng dẫn nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế.
Nh vậy, bản chất của chính sách tiền tệ là việc chủ động tạo ra các biến động về tiền tệ
(xét cả về khối lợng tiền và giá tiền - lãi suất) với một mục tiêu xác định.
2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


a/ Mục tiêu cuối cùng
ổn định giá cả.
ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là mục tiêu dài hạn.
ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hớng phát triển kinh tế của quốc gia
vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trờng kinh tế vĩ mô. Sự bất
ổn định giá cả làm méo mó, sai lệch thông tin và do đó làm cho các quyết định kinh tế
trở nên không đáng tin cậy và không có hiệu quả. Nguy hiểm hơn, nó dẫn đến sự phân
phối lại không dân chủ các nguồn lực kinh tế xã hội giữa các nhóm dân c.
Mức lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo nên môi trờng đầu t ổn định, thúc đẩy nhu cầu
đầu t và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây là lợi ích có tầm
quan trọng sống còn đối với sự thịnh vợng kinh tế của xã hội.
Tăng trởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế. Vì một nền kinh tế
phồn thịnh với tốc độ tăng trởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ một chính sách kinh tế
vĩ mô nào. Trong đó, chất lợng tăng trởng đợc biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và
khả năng cạnh tranh Quốc tế của hàng hoá trong nớc tăng lên. Đó chính là nền tảng cho
mọi sự ổn định. Vì nền kinh tế tăng trởng sẽ đảm bảo các chính sách xã hội đợc thoả
mãn, là công cụ để ổn định tiền tệ trong nớc, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán
quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên trờng quốc tế.
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ.
Chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm áp lực
xã hội của thất nghiệp. Công ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa quan trọng bởi:
- Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vợng xã hội vì
nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.
- Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và là
mầm mống của các tệ nạn xã hội.
- Các khoản trợ cấp tăng lên có thể làm cho thay đổi cơ cấu chỉ tiêu ngân sách và
làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để thực hiện đợc mục tiêu này, mỗi quốc gia cần xác định đợc tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên một cách chính xác. Do đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng đợc coi
là một mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Ngoài các mục tiêu trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế mà mỗi nớc có
thể tập trung vào các mục tiêu cụ thể của riêng mình.
b/ Mục tiêu trung gian
Đây là những mục tiêu mà Ngân hàng Trung ơng thông qua đó ảnh hởng đến tổng
cầu, từ đó tác động vào mục tiêu cuối cùng.
Mục tiêu trung gian phải đáp ứng đợc 3 tiêu chuẩn chính là: có thể đo lờng đợc hay
đảm bảo tiêu chuẩn định lợng; Ngân hàng Trung ơng có thể kiểm soát và chi phối đợc
và quan trọng hơn cả là nó phải có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng, có khả
năng ảnh hởng trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ bao gồm: mức cung tiền tệ (có thể
là M
1
, M
2
, M
3
), lãi suất thị trờng trung và dài hạn (có thể là một mức lãi suất cụ thể), tỷ
giá, khối lợng tín dụng. Hiện nay các nớc thờng sử dụng mức cung tiền tệ hay lãi suất
thị trờng.
c/ Mục tiêu hoạt động
Để chỉ đạo một cách trực tiếp và thờng xuyên, Ngân hàng Trung ơng phải lựa chọn
các mục tiêu hoạt động. Đây là chỉ tiêu đợc Ngân hàng Trung ơng lựa chọn để sao cho
khi Ngân hàng Trung ơng sử dụng các công cụ điều tiết thì nó ảnh hởng đến mục tiêu
trung gian.
Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động là: phải mang tính định lợng, có thể đo l-
ờng đợc; phải hết sức nhạy cảm với sự biến động của chính sách tiền tệ và phải tác động
đến mục tiêu trung gian.

Các mục tiêu hoạt động bao gồm: Dự trữ của các ngân hàng thơng mại và lãi suất
ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng. Trong đó, dự trữ của các ngân hàng thơng
mại ảnh hởng trực tiếp đến lợng tiền cung ứng, còn lãi suất ngắn hạn trên thị trờng tiền
tệ liên ngân hàng ảnh hởng trực tiếp đến lãi suất thị trờng, từ đó tác động vào lợng tiền
cung ứng.
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các bộ phận mà NHTW can sử dụng
nhằm ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lợng tiền trong lu thông và lãi suất, từ
đó đạt đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ có thể chia thành hai loại chính là:
công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
a/ Công cụ trực tiếp
Đây là công cụ tác động trực tiếp vào khối lợng tiền trong lu thông. Đợc áp dụng
phổ biến ở các nớc trong thời kỳ hoạt động tài chính đợc điều tiết chặt chẽ là hạn mức
tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín dụng phải
tôn trọng trong khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi
đi ngợc lại chiều hớng biến động của thị trờng tín dụng, do đó đẩy lãi suất lên cao hoặc
làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM.
b/ Công cụ gián tiếp
Đây là nhóm công cụ tác động trớc hết vào mục tiêu hoạt động của chính sách tiền
tệ, thông qua cơ chế thị trờng mà tác động này đợc truyền đến các mục tiêu trung gian
là khối lợng tiền cung ứng và lãi suất. Bao gồm:
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản
không hởng lãi tại NHTW. Nó đợc xác định bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng số d
tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó.

Lợi thế chủ yếu của dự trữ bắt buộc trong việc kiểm soát lợng tiền cung ứng là sự
thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hởng một cách bình đẳng đến tất cả các ngân hàng.
Đây là công cụ có quyền lực ảnh hởng rất mạnh đến lợng tiền cung ứng. Nhng chính
điều này cũng làm cho công cụ dự trữ bắt buộc trở nên thiếu linh hoạt vì sự thay đổi th-
ờng xuyên sẽ gây nên sự bất ổn định cho hoạt động của các ngân hàng và chi phí cho sự
điều chỉnh thích ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới là rất tốn kém. Mặt khác, sự thay đổi
dự trữ bắt buộc (đặc biệt trong trờng hợp tăng) gây ảnh hởng ngay lập tức và trực tiếp
đến lợng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. Do đó, nó thờng đợc sử dụng kết hợp
với các công cụ khác nhằm điều chỉnh lợng vốn khả dụng của các ngân hàng khi cần
thiết.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách tái chiết khấu
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quyết định và điều kiện cho vay của
NHTM. Đó là hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và các điều kiện tái chiết khấu.
NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, chủ yếu là
tín phiếu kho bạc và thơng phiếu. Các NHTM đi vay NHTW nhằm bù đắp hoặc bổ sung
nhu cầu vốn khả dụng và hình thành nên bộ phận dự trữ đi vay.
Chính sách tái chiết khấu có khả năng điều tiết một cách linh loạt các mục tiêu
trung gian. Tuy nhiên, mức độ phát huy hiệu quả của nó lại căn cứ vào mức độ phụ
thuộc về vốn của NHTM vào NHTW. Vì thế nó là công cụ kém chủ động. Để khắc phục
nhợc điểm này, ngời ta sử dụng kết hợp với công cụ dự trữ bắt buộc.
Nghiệp vụ thị trờng mở
Vì phạm vi của bài viết này chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về nghiệp vụ thị trờng
mở. Do đó, công cụ này sẽ đợc đề cập rõ ràng và đầy đủ hơn ở phần sau.
c/ Công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Tháng 12-1997, Bộ luật Ngân hàng bao gồm Luật Ngân hàng Nhà nớc và Luật các
tổ chức tín dụng ra đời thì hệ thống ngân hàng đợc tiếp tục đổi mới và bớc vào thời kỳ
đổi mới căn bản và toàn diện trên tất cả các mặt. Theo đó chính sách tiền tệ mới bắt đầu
đợc xây dựng và từng bớc đợc thực hiện, đi dần từ thấp đến cao phù hợp với điều kiện

thực tế.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì các công cụ của chính sách tiền tệ
bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc
- Lãi suất
- Tái cấp vốn
- Nghiệp vụ thị trờng mở
- Tỷ giá
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Khái quát về nghiệp vụ thị trờng mở
1. Khái niệm và cơ chế tác động
Khái niệm: Để xem xét khái niệm về nghiệp vụ thị trờng mở, trớc hết ta cần phải
hiểu thị trờng mở là gì? Hiểu theo nghĩa rộng, thị trờng mở (open market) là một khái
niệm chỉ 5 phạm trù: Thị trờng cấp một (sơ cấp), thị trờng cấp hai (thứ cấp), thị trờng
vốn, thị trờng tiền tệ và các thị trờng tài chính khác. Còn hiểu theo nghĩa hẹp, thị trờng
mở là thị trờng tiền tệ mà ở đó ngời ta thực hiện việc mua bán các công cụ tài chính
ngắn hạn.
Vậy nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn
hoặc trung-dài hạn nhng thời hạn còn lại là ngắn hạn của NHTW trên thị trờng mở.
Cơ chế tác động: Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở sẽ tác động vào các
mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lợng.
Về mặt lợng: là ảnh hởng của nghiệp vụ thị trờng mở vào dự trữ của NHTM. Khi
NHTW mua (hoặc bán) các chứng từ có giá trên thị trờng mở, nó sẽ làm tăng giảm
(hoặc tăng) ngay lập tức dự trữ của các NHTM dù ngời bán là NHTM hay khách hàng
của nó. Vì thế làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng, dẫn đến khả năng tạo tiền gửi
thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng giảm xuống (hoặc tăng lên). Từ đó
ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng.
Về mặt giá: Khi vốn khả dụng của từng ngân hàng cá nhân giảm (tăng) do tác
động của hoạt động thị trờng mở, mức cung vốn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng

giảm (tăng), trong điều kiện các yếu tố liên quan không thay đổi, lãi suất thị trờng tiền
tệ liên ngân hàng tăng lên (giảm xuống). Thông qua các hoạt động arbitrage về lãi suất,
ảnh hởng này đợc truyền đến các mức lãi suất của các công cụ thị trờng mở, và lãi suất
thị trờng trái phiếu. Kết quả là chi phí cơ hội với ngời có vốn d thừa và giá vốn đầu t đối
với ngời thiếu hụt vốn tăng lên (giảm xuống), làm giảm (tăng) nhu cầu đầu t và tiêu
dùng của xã hội, và do đó tác động vào cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hởng đến l-
ợng tiền cung ứng.
2. Các loại nghiệp vụ thị trờng mở
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a/ Giao dịch các giấy tờ có giá
Giao dịch mua bán hẳn: Là việc mà NHTW mua bán chứng khoán với ngời giao
dịch (mua bán một lần) và chuyển hẳn quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ cho ngời giao
dịch và ngợc lại.
Nghiệp vụ này đợc áp dụng khi NHTW cần can thiệp vào cung cầu của thị trờng.
Mỗi lần NHTW mua, nó làm giá chứng khoán lên cơn sốt và lãi suất hạ rất nhanh. Ngợc
lại, mỗi lần NHTW bán ra, giá chứng khoán lại tụt dốc, lãi suất lại vọt lên.
Giao dịch mua bán hẳn thờng diễn ra dài hạn.
Giao dịch mua bán có kỳ hạn: Là việc thực hiện mua bán các giấy tờ có giá theo
kỳ hạn. Khi đó NHTW phải ký hai hợp đồng: Hợp đồng mua và hợp đồng bán có kỳ hạn
hoặc hợp đồng bán và hợp đồng mua có kỳ hạn.
Nếu mua bán theo thoả thuận RPs (hoặc theo hợp đồng mua lại): NHTW ký một
hợp đồng mua chứng khoán với ngời giao dịch và ngời giao dịch sẽ đồng ý mua lạ
chứng khoán đó vào một ngày xác định trong tơng lai. Đây là những hợp đồng mua bán
có thời hạn rất ngắn. Do đó lợng tiền xuất ra hầu nh không ảnh hởng lớn đến lợng tiền
cung ứng. Có thể nói, một cách gián tiếp hoạt động này làm cho chu chuyển hàng hoá
trên thị trờng tài chính tiền tệ trở nên linh hoạt và thuận lợi hơn.
Nếu mua bán theo thoả thuận chuyển dịch tơng đơng hoặc mua bán lại dự trữ
(còn gọi là theo hợp đồng mua lại đảo ngợc): NHTW bán chứng khoán cho ngời giao
dịch và ngời giao dịch đồng ý bán lại chứng khoán cho NHTW vào thời điểm xác định

trong tơng lai. Nói cách khác, đây là một hợp đồng vay tiền. Các ngân hàng trung gian
hoặc công ty kinh doanh chứng khoán cho NHTW vay ngắn hạn chính dự trữ của họ tại
tài khoản ở NHTW. Điều này sẽ tác động đến dự trữ của họ và do đó làm tăng, giảm
khối lợng tín dụng cấp phát vào nền kinh tế nói chung và thị trờng chứng khoán nói
riêng.
b/ Giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này, khi tham gia giao dịch, NHTW đồng thời ký hai hợp đồng:
- Ký một hợp đồng mua hoặc bán ngoại tệ với tỷ giá giao ngay.
- Ký một hợp đồng bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá có kỳ hạn.
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + điểm Swap
c/ Giao dịch hoán đổi các chứng khoán khi đến hạn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại hình này chủ yếu áp dụng ở các nớc phát triển, đặc biệt là Mỹ. Ngời nắm giữ
các chứng khoán, khi đến hạn thì có thể thực hiện nghiệp vụ chuyển đổi chứng khoán cũ
thành chứng khoán mới trên thị trờng mở. Khi chuyển đổi, mệnh giá chứng khoán có
thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn chứng khoán mới.
Nếu giá chứng khoán cũ nhỏ hơn chứng khoán mới thì tức là NHTW thực hiện
tăng lợng tiền cung ứng. Ngợc lại nếu giá chứng khoán cũ lớn hơn chứng khoán mới thì
tức là NHTW muốn hấp thụ khả năng thanh toán.
Ngoài các loại hình nghiệp vụ trên, NHTW còn có thể thực hiện một số nghiệp vụ
khác nh: Phát hành chứng chỉ nợ của NHTW hoặc huy động tiền gửi với lãi suất cố
định.
3. Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở
a/ Giao dịch song ph ơng: NHTW giao dịch trực tiếp với ngời mua bán thực hiện mua
bán hẳn chứng từ có giá.
b/ Giao dịch qua thị tr ờng chứng khoán: Thông qua thị trờng chứng khoán, qua các đại
lý chứng khoán mà NHTW tiếp cận với ngời mua hoặc ngời bán để tiến hành mua hoặc
bán.
c/ Giao dịch qua đấu thầu: Có hai loại đấu thầu là đấu thầu khối lợng và đấu thầu lãi

suất.
Đấu thầu khối lợng: Theo phơng thức này, NHTW sẽ đa ra khối lợng, lãi suất, loại
giấy tờ có giá và thời hạn của nó. Ngời giao dịch sẽ thực hiện đặt thầu về khối lợng với
mức lãi suất mà NHTW đã công bố.
Trờng hợp khối lợng đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lợng mà NHTW can thiệp
thì không cần phân bổ thầu. Ngợc lại, nếu khối lợng đặt thầu lớn hơn tổng khối lợng mà
NHTW can thiệp thì phải tiến hành phân bổ thầu.
Tỉ lệ phân bổ thầu là tỉ lệ giữa tổng khối lợng mà NHTW can thiệp với tổng khối l-
ợng đặt thầu của các ngân hàng tham gia. Sau đó tính khối lợng trúng thầu của từng
ngân hàng thành viên bằng tích của tỷ lệ phân bổ thầu với số lợng đặt thầu của từng
ngân hàng.
Đấu thầu lãi suất: Theo phơng thức này, các đơn vị đặt thầu đăng ký lãi suất đặt
thầu và đi kèm là lợng tiền mua theo lãi suất đăng ký. NHTW sẽ quan tâm đến lãi suất
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đặt thầu và sẽ lấy từ lãi suất cao đến lãi suất thấp đến khi nào đạt đợc lợng tiền mà
NHTW cần cung ứng vào lu thông.
Có hai phơng thức đấu thầu lãi suất: đầu thầu lãi suất thống nhất (kiểu Hà Lan) là
tất cả khối lợng trúng thầu tính thống nhất theo mức lãi suất trúng thầu và đấu thầu lãi
suất riêng lẻ (kiểu Mỹ) là từng mức khối lợng trúng thầu sẽ tơng ứng với mức lãi suất
dự thầu.
Nguyên tắc xét thầu là: Các đơn vị dự thầu đợc sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự
thầu giảm dần trong trờng hợp NHTW mua chứng khoán (cung ứng tiền) và lãi suất dự
thầu tăng dần trong trờng hợp NHTW bán chứng khoán (hấp thụ khả năng thanh toán).
Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu thấp nhất nếu NHTW mua các giấy tờ có giá
hoặc lãi suất dự thầu cao nhất nếu NHTW bán các giấy tờ có giá mà tại mức lãi suất đó,
NHTW đạt đợc khối lợng tiền cần can thiệp.
Trờng hợp khối lợng đặt mua lớn hơn mức cần can thiệp thì phải tiến hành phân bổ
thầu. Sau khi xác định đợc lợng trúng thầu của từng ngân hàng thì sẽ xác định giá mua
và bán giữa NHTW và đối tác theo công thức:

Trong đó: Gd là giá bán các chứng từ có giá
Gt là giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán.
T là thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
L là lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (tính theo
%/năm)
Nếu thực hiện mua bán có kỳ hạn thì giá mua bán lại giữa NHTW với các tổ chức
tín dụng đợc xác định theo công thức:
Trong đó: Gv là giá mua lại
11
100365
1
x
LxT
Gt
Gd
+
=
)
100365
1(
x
LxTb
GdxGv
+=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tb là thời hạn mua bán
4. Ưu nhợc điểm của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở có nhiều u điểm. Với các nớc phát triển đã từng sử
dụng các công cụ để điều chỉnh cơ cấu tiền tệ và tạo ra những biến động trong cung ứng
tiền thì nghiệp vụ thị trờng mở luôn là công cụ tuyệt vời nhất, có vai trò quyết định quan

trọng nhất trong số các công cụ đợc sử dụng.
Trớc hết, nghiệp vụ thị trờng mở tự nó có thể kiểm soát đợc toàn bộ khối lợng mà
nó thực hiện. Trong khi đó, hành vi kiểm soát này không thể có đợc với các công cụ
khác. Chẳng hạn công cụ dự trữ bắt buộc, tự nó không phản ánh đợc toàn bộ dự trữ thực
của hệ thống ngân hàng và do đó, khó kiểm soát đợc lợng tiền cung ứng. Hay nh với
nghiệp vụ chiết khấu, NHTW có thể sử dụng lãi suất chiết khấu để điều tiết hoặc
khuyến khích các NHTM vay vốn nhng trên thực tế, nó không thể trực tiếp kiểm soát đ-
ợc khối lợng chiết khấu.
Thứ hai: khi sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW có thể chủ động can
thiệp về khối lợng nhiều hay ít tuỳ ý, thời gian tuỳ thuộc vào thời gian mà NHTW muốn
điều chỉnh lợng tiền cung ứng. NHTW có thể quyết định mua bán chủng loại giấy tờ có
giá nào nhằm đạt đợc mục tiêu của chính sách tiền tệ. Đồng thời cũng có thể điều chỉnh
cơ số tiền tệ tuỳ theo mức độ mong muốn thông qua việc mua bán một khối lợng giấy tờ
có giá lớn hay nhỏ.
Thứ ba: công cụ nghiệp vụ thị trờng mở có tính linh hoạt cao, bất kỳ lúc nào sự can
thiệp của NHTW đều tác động đến lợng tiền Trung ơng sau đó ảnh hởng đến lãi suất.
Với công cụ này, khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ, NHTW có thể
lập tức đảo ngợc lại việc sử dụng công cụ đó. Nếu NHTW thấy việc cung ứng tiền tệ
tăng quá nhanh do nó mua trên thị trờng mở quá nhiều thì nó có thể sửa chữa ngay lập
tức bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trờng mở và ngợc lại.
Thứ t: nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ đầy quyền lực. Một khi, NHTW
quyết định mua hoặc bán thì nó tìm mọi cách định giá và đặt ra các điều kiện để thu hút
các NHTM tham gia tích cực đáp ứng đợc yêu cầu của NHTW. Ngoài ra, nghiệp vụ thị
trờng mở có thể đợc hoàn thành nhanh chóng, không gây nên những chậm trễ về mặt
hành chính.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác nên sau khi ra đời, nghiệp vụ thị trờng
mở đã đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc phát triển. Tuy nhiên, nghiệp vụ thị trờng
mở còn có một số hạn chế. Nhợc điểm lớn nhất của nghiệp vụ này là để công cụ này

phát huy hiệu quả thì quốc gia đó phải có một thị trờng tài chính phát triển, hàng hoá
của thị trờng là các giấy tờ có giá ngắn hạn phải phong phú và đa dạng. Không những
thế, NHTW còn phải có khả năng dự báo đợc vốn khả dụng của toàn hệ thống để can
thiệp mua bán, có nh vậy việc can thiệp mới có ý nghĩa lớn trong việc tác động vào lợng
tiền cung ứng. Ngoài ra, khi NHTW mua bán làm tác động đến lợng tiền Trung ơng, từ
đó sẽ ảnh hởng đến lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng. Vì vậy, để tránh ảnh h-
ởng này, NHTW phải có các giải pháp xử lý phù hợp. Điều này đòi hỏi NHTW phải rất
nhạy cảm và linh hoạt trong việc phối hợp các công cụ điều hành chính sách tiền tệ.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II:
Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở trong
điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam
I-/ Vài nét về nghiệp vụ thị trờng mở tại Việt Nam
1. Khái niệm
Nghiệp vụ thị trờng mở (Open Market Operations, viết tắt là OMO) đợc NHTW
các quốc gia sử dụng nh một công cụ gián tiếp trong việc điều hành chính sách tiền tệ,
thông qua việc làm thay đổi vốn khả dụng (hay nói cách khác là dự trữ) của hệ thống
ngân hàng. Từ đó gián tiếp làm thay đổi lợng tiền cơ bản theo mục tiêu của chính sách
tiền tệ. Nghiệp vụ thị trờng mở đã ra đời từ những năm đầu của thế kỷ hai mơi ở Mỹ và
một số nớc Châu Âu. Ngày nay, nó đợc NHTW ở hầu hết các quốc gia trên thế giới sử
dụng nh một công cụ chủ yếu để điều hành chính sách tiền tệ.
ở Việt Nam, nghiệp vụ thị trờng mở mới bắt đầu đợc vận hành vào ngày 12-7-
2000. Đây là một bớc chuyển khá quan trọng trong việc đổi mới quá trình điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam. Mặc dù mới đợc đa vào hoạt động nhng thực tế
ngay trong Luật NHNN Việt Nam ra đời tháng 12/1997 đã có khái niệm về nghiệp vụ
thị trờng mở nh sau: "Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mà NHNN thực hiện việc
mua bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có
giá ngắn hạn khác trên thị trờng tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia".
2. Điều kiện về thị trờng tài chính

Thị trờng tài chính của nớc ta vẫn còn nhỏ bé về quy mô, đơn sơ về chủng loại
hàng hoá và lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật.
a/ Thị tr ờng tín phiếu kho bạc
Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 6/1995, thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc
chính thức đợc khai trơng và đi vào hoạt động. Từ đó đến cuối tháng 9/2000, Ban đấu
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thầu liên bộ NHNN - Bộ Tài chính đã tổ chức 39 đợt đấu thầu tín phiếu kho bạc (thời
hạn < 1 năm). Tổng khối lợng tín phiếu là 4156,1 tỷ đồng.
Số lợng thành viên tham gia vào thị trờng ngày càng phát triển. Tính đến nay, tổng
số thành viên đã tăng lên gần 50 thành viên: trong đó có 5 NHTM quốc doanh, 20
NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, một số chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, công
ty bảo hiểm, quỹ tín dụng Trung ơng Việc các loại hình tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính tham gia vào thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc qua NHNN ngày một đông đảo
chứng tỏ các nhà đầu t và phát hành đã dần dần tìm đợc điểm cân bằng về lợi ích và thị
trờng này ngày càng trở nên hấp dẫn hơn.
Tuy nhiên, việc phát hành tín phiếu kho bạc vẫn còn những hạn chế. Thị trờng đấu
thầu tín phiếu kho bạc qua NHNN đã đợc thành lập và hoạt động tơng đối ổn định nhng
nội dung của nó còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu, cải tiến. Số thành viên tham gia vào
thị trờng đấu thầu vẫn chỉ là các NHTM quốc doanh và các công ty bảo hiểm Nhà nớc
quen thuộc. Các thành viên khác đã có đăng ký nhng rất ít tham gia. Trong từng phiên
đấu thầu còn quy định một loại kỳ hạn (364 ngày) và áp dụng cơ chế lãi suất trần. Cơ
chế này, một mặt cha đợc phát huy đầy đủ hiệu lực của pháp luật hiện hành (Luật
NHNN Việt Nam cho phép tổ chức đấu thầu các loại tín phiếu và tín phiếu kho bạc),
mặt khác cha đáp ứng đợc nhu cầu huy động vốn của các công trình đầu t bằng nguồn
vốn của Ngân sách Nhà nớc nhng tạm thời Ngân sách Nhà nớc cha bố trí đợc.
b/ Thị tr ờng trái phiếu Chính phủ
Năm 1991, trái phiếu Chính phủ ra đời để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ
(không thông qua kênh phát hành tiền của NHTW nữa). Đến 1994, khi trái phiếu kho
bạc, tín phiếu kho bạc và trái phiếu công trình đợc phép phát hành rộng rãi thì thị trờng

trái phiếu Chính phủ mới tơng đối đợc mở rộng. Trớc năm 1995, trái phiếu Chính phủ
phát hành trực tiếp đến công chúng tại các chi nhánh kho bạc nên khối lợng trái phiếu
nhỏ: 17 tỷ đồng (trong cả giai đoạn 1991-1995). Từ tháng 6/1995, bắt đầu phát hành
qua NHNN, lợng trái phiếu đã dồi dào hơn. Theo Quy chế phát hành trái phiếu Chính
phủ đợc ban hành kèm theo NĐ 01/2000/NĐ - CP ngày 13-1-2000 của Chính phủ thì
trái phiếu Chính phủ đợc ban hành qua các kênh nh: đấu thầu qua NHNN; phát hành
thông qua thị trờng chứng khoán, bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nớc, đại lý phát hành
và bảo lãnh phát hành (đối với trái phiếu kho bạc và tín phiếu đầu t).
15

×