Tải bản đầy đủ (.) (105 trang)

GA Lịch sử 6 trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.15 KB, 105 trang )


Ngày 24 - 8 -2009:
Tiết 1: Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Bước đầu hiểu nội dung khái niệm lịch sử và nhận thức lịch sử diễn ra như
thế nào?
- Nắm được lịch sử là một môn khoa học; mục đích của việc học môn lịch sử.
- Nắm được những căn cứ để biết và khôi phục lại lịch sử.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh , rút ra kết luận.
- Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh lịch sử.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh LS, sơ đồ minh hoạ.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã
hội loài người. Vì vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ
vào đâu để biết và khôi phục lại hình ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc?
Đây là nội dung bài học ngày hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩ:
Con người , cây cỏ, mọi vật đều sinh ra, lớn lên
và thay đổi không ngừng theo thời gian. GV lấy
một VD chứng minh điều đó.


?: Thế thì xã hội xã hội loài người có diễn ra
như vậy không?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể
trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh:
xã hội loài người cũng như vậy, luôn thay đổi
theo thời gian từ lúc sinh ra cho đến nay.
GV giải thích rõ hơn: những gì mà các em trải
qua những biến đổi của thời gian thì đều có lịch
1. Lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì diễn ra trong
quá khứ.
- Lịch sử xã hội loài người là toàn
bộ những hoạt động của con người
từ khi xuất hiện đến nay.
1

sử.
Hoạt động 2:
GV trình bày và khẳng định: Lịch sử là một
khoa học nhằm tìm hiểu và dựng lại toàn bộ
những hoạt động của con người và xã hội loài
người trong quá khứ.
Hoạt động 3:
Trước hết, GV tổ chức cho HS quan sát hình 1:
“một lớp học ở trường làng thời xưa” trong
SGK.
?: Em hãy cho biết lớp học trong hình 1 với lớp
học ở trường em đang học có gì khác nhau
không?
Trước khi HS trả lời, GV gợi ý:

- Có sự khác nhau giữa lớp học thời xưa với
trường học của em hiện nay ở những điểm
nào? ( cách bố trí lớp học, thầy giáo, HS ngồi ở
đâu< như thế nào…so với lớp học ngày nay.)
- Sự thay đổi về tổ chức lớp học xưa và nay do
đâu? ( chủ yếu do con người tạo nên)
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và KL:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?: Em hãy cho biết học lịch sử để làm gì?
HS thảo luận và trinh bày kết quả, đại diện
nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, bổ sung và
KL:
GV có thể cho HS lấy một số VD trong cuộc
sống…để thấy rõ sự cần thiết phải học lịch sử.
Hoạt động 4:
?: Hãy cho biết những dấu tích mà loài người
để lại đến ngày nay?
Trước khi HS trả lời, GV gợi ý: chẳng hạn như
sách vở, những câu chuyện kể, di tích còn tồn
tại…
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL:
GV giới thiệu hình 2 “ Bia tiến sĩ” – SGK , là
- Lịch sử là khoa học nhằm tìm
hiểu quá khứ của xã hội loài người.
2. Học lịch sử để làm gì?
- Học lịch sử để hiểu được cội
nguồn của tổ tiên, cha ông, làng
xóm; biết được tổ tiên ông cha đã

sống, lao động như thế nào để tạo
dựng đất nước ngày nay.
- GD sự quý trọng những gì mình
đang có, biết ơn những người làm
ra nó, cũng như thấy được trchs
nhiệm mình phải làm gì cho đất
nước.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại
lịch sử?
- Những câu chuyện, những lời mô
tả chuyển từ đời này sang đời khác-
gọi là tư liệu truyền miệng.
- Những di tích, đồ vật xưa còn tồn
tại đến ngày nay – tư liệu hiện vật.
- Những bản ghi, sách vở chép tay,
2

một trong những di tích mà con người để kại và
yêu cầu HS xác định thuộc loại tư liệu nào.
GV gợi ý cho HS nêu VD về các loại tài liệu
được dùng khi học lịch sử.
?: Những tư liệu này có giúp gì để chúng ta học
lịch sử không?
HS trả lời, GV nhận xét, đồng thời nhấn mạnh:
Những tư liệu chính là cơ sở chính xác để giúp
con người hiểu và dựng lại lịch sử quá khứ của
xã hội loài người.
GV giải thích câu danh ngôn trong SGK “ Lịch
sử là thầy dạy của cuộc sống” để HS thấy được
vì sao chúng ta cần phải học lịch sử.

được in, khắc bằng chữ viết – tư
liệu chữ viết.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Lịch sử là gì? dựa vào đâu để biết lịch sử? Vì sao ta phải học lịch sử?
- Bài tập:
?: Em hiểu gì về cuốn lịch của gia đình em dùng để tính thời gian trong năm?
Ngày 29 - 8 -2009:
Tiết 2: Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được mục đích của việc xác định thời gian.
- Hiểu được cách tính thời gian của con người thời xưa.
- Nhận thức được vì sao trên thế giới cần có một thứ lịch chung.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị văn hoá mà con người để lại.
- Lòng biết ơn người xưa đã phát minh ra lịch để tính thời gian mà ngày nay
chúng ta đang sử dụng.
3. Kĩ năng:
- Tính thời gian các sự kiện đã diễn ra.
- Bước đầu có kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Quyển lịch ( cả âm lịch và dương lịch)
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
3

Lịch sử loài người với muôn vàn sự kiện đã diễn ra vào những khoảng thời
gian khác nhau; theo dòng thời gian, xã hội loài người đã thay đổi không ngừng.

Chúng ta muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần trả lời câu hỏi: “ tại sao cần phải
xác định thời gian?”, “ Người xưa đã xác định thời gian như thế nào?”. Chúng ta
cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS thấy rõ: Lịch
sử loài người với muôn vàn các sự kiện xảy ra
vào những thời gian khác nhau. Con người , nhà
cửa, làng mạc…đều ra đời, thay đổi, xã hội loài
người cũng như vậy.
?: Làm thế nào để hiểu và dựng lại lịch sử?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể
trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
GV lấy VD khi quan sát tìm hiểu một công
trình kiến trúc, hay một di tích lịch sử nào đó
người ta có thể biết được nó cách ngày nay bao
nhiêu năm.
?: Việc xác định thời gian có cần thiết không?
HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối
cùng GV KL: Việc xác định thời gian diễn ra
các sự kiện là cần thiết, quan trọng để tìm hiểu
và học tập lịch sử, nhằm hiểu rõ quá trình diễn
ra các sự kiện.
Hoạt động 2:
GV cho HS đọc đoạn cuối mục 1-SGK.
?: Hãy cho biết con ngươì dựa vào đâu và bằng
cách nào để tính thời gian?
HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL:
Hoạt động 3:

Trước hết, GV tổ chức cho HS đọc đoạn đầu
mục 2-SGK .
?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho
1. Tại sao phải xác định thời
gian?
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử
phải sắp xếp sự kiện theo thời gian.
- Việc tính thời gian là cần thiết.
- Con người đã ghi lại những việc
làm của mình, từ đó nghĩ ra cách
tính thời gian.
- Dựa vào các hiện tượng tự nhiên,
được lặp đi, lặp lại thường xuyên:
hét sáng đến tối, hết mùa đông đến
mùa lạnh.
2. Người xưa đã tính thời gian
như thế nào?
- Dưạ vào quan sát và tính toán,
người xưa đã tính được thời gian
mọc, lặn, di chuyển của mặt trời,
4

bạn.
GV nhận xét và KL:
?:Người xưa đã chia thời gian như thế nào?
Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và KL. Đồng
thời nhấn mạnh: Mỗi dân tộc , mỗi quốc gia,
khu vực lại có cách tính lịch riêng; có hai cách
tính: theo sự di chuyển của mặt trăng xung

quanh trái đất gọi là âm lịch và sự di chuyển
xung quanh mặt trời của trái đất gọi là dương
lịch.
GV cho HS đọc bảng trong SGK “những ngày
lịch sử và kỉ niệm”.
?: Bảng ghi những đơn vị thời gian nào và có
những loại lịch nào?
GV gợi ý:
+ Đơn vị thời gian: ngày, tháng, năm.
+ Các loại lịch: âm lịch, dương lịch.
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và KL
Hoạt động 4:
GV cho HS đ ọc SGK.
?:Thế giới cần có một loại lịch không? Vì sao?
HS trả lời, HS khác bổ sung. GV nhận xét, bổ
sung và KL:
GV trình bày: dương lịch được hoàn chỉnh để
các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là công lịch.
GV giải thích thêm: Trong Công lịch năm
tương truyền chúa Giê su ra đời, được lấy làm
năm của công nguyên, trước năm đó là trước
công nguyên(TCN), công lịch 1 năm có 12
tháng hay 365 ngày ( năm nhuận có thêm 1
ngày); 100 năm là 1 thế kỉ, 1000 là một thiên
niên kỉ.
Gv cho HS quan sát và hướng dẫn cách tính
thời gian theo hình vẽ trong SGK.
mặt trăng và làm ra lịch.
- Chia thời gian theo ngày, tháng,

năm và sau đó chia thành giờ,
phút…
3. Thế giới có cần một loại lịch
chung hay không?
- Thế giới cần thiết có một loại lịch
chung thống nhất.
- Do sự giao lưu giữa các nước, các
dân tộc, các khu vực ngày càng mở
rộng nên đặt ra nhu cầu thống nhất
cách tính thời gian.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Muốn dưng lại và hiểu lịch sử ta cần phải làm gì?
5

?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Thế giới cần có một loại lịch
không?
- Bài tập:
?:Con người đã xuất hiện như thế nào?
Ngày 7 - 9 -2009
Tiết 3 : Bài 3 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được nguồn gốc con người và quá trình phát triển từ người tối cổ thành
người hiện đại, sự khác biệt giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Hiểu được đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ cũng
như nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.
- Nắm được các khái niệm lịch sử trong bài.
2. Tư tưởng:

- Tôn trọng những giá trị của lao động sản xuất trong quá trình chuyển biến
của loài vượn và sự phát triển của xã hội laòi người.
- Giáo dục tinh thzàn yêu lao động, tinh thần lao động.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu có kĩ năng quan sát hình ảnh và tập rút ra nhận xét của cá nhân.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh SGK, tài liệu liên quan đến bài học.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Các loại tài liệu khoa học cho chúng ta biết con người không phải sinh ra cùng
một lúc với trái đất và các động vật khác, cũng như không phải sinh ra con người đã
coá hình dạng, sự hiểu biết và lao động sáng tạo như ngày nay Bài học hôm nay sẽ
giúp chúng ta hiểu sơ lược về sự xuất hiện loài người và tổ chức xã hội loài người
đầu tiên.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo tranh ảnh Người tối cổ lên
bảng.
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy quan sát hình người tối cổ và so sánh
họ giống với loài động vật nào?
1. Con người đã xuất hiện như
thế nào?
- Ở miền Đông châu Phi, đảo Gia-
6

?: Loài vượn cổ này xuất hiện cách đây bao
nhiêu năm?
?: loài vượn cổ này đã có những thay đổi gì về

hình dạng để thích nghi với cuộc sống?
?: Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở
những đâu? Có niên đại như thế nào?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình để
thảo luận, trình bày kết quả .GV nhận xét, bổ
sung và KL:
Hoạt động 2:
GV cho HS quan sát hình 3 và 4 SGK.
?: Hãy quan sát hình 3 và 4 SGK và trình bày
cuộc sống của người tối cổ?
HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối
cùng GV KL: Họ sống thành từng bầy trong các
hang đá và lao động .
Hoạt động 3:
GV cần nói rõ về thể tích não của người tối cổ
so với người tinh khôn, về hình dáng…Nhấn
mạnh sự thay đổi đó là do kết quả của một quá
trình lao động , đấu tranh để sinh tồn trải qua
hàng triệu năm.
Hoạt động 4:
GV đưa ra gợi ý cho HS thảo luận nhóm, nhận
xét hình vẽ và so sánh, như: về cách sống; hình
thức tìm kiếm thức ăn; vật dụng phục vụ cho
đời sống…giữa người tối cổ và người tinh
khôn…
HS thảo luận , bổ sung giữa các nhóm, sau đó
GV treo bảng so sánh lên bảng thay cho lời KL:
GV giải thích thêm về thị tộc bao gồm những
nhóm người với vài chục gia đình, có quan hệ
họ hàng gần gũi, thậm chí do cùng một mẹ đẻ

ra, nên có cùng một dòng máu- có quan hệ
huyết thống, sống quây quần bên nhau.
Hoạt động 5:
va ( In-đô-nê-xi-a), gần Bắc kinh
(trung Quốc); cách đây khoảng 3-4
triệu năm, đã xuất hiện người tối
cổ.
- Người tối cổ đã biết sống thành
từng bầy , ở trong các hang động
hoặc các túp lều làm bằng cành
cây, lợp lá.
- Họ sống bằng hái lượm và săn
bắt. Công cụ chủ yếu là những
mảnh tước đá được ghè đẽo thô sơ,
họ đã phát hiện và biết dùng lửa.
2. Người tinh khôn sống như thế
nào?
- Người tinh khôn hình thành vào
khoảng 40 000 trước đây.
- Người tinh khôn tổ chức thành
những thị tộc.
- Về hình thức kiếm sống: hái
lượm và săn bắt, săn bắn và trồng
trọt, chăn nuôi…
- Về hình thể: Người tinh khôn có
cấu tạo cơ thể gần giống như người
hiện đại , thể tích não phát triển,
khéo léo hơn…
- Về vật dụng: họ biết làm đồ trang
7


GV cần làm rõ sự phát triển từng bước của công
cụ lao động và nguyên liệu chế tạo công cụ của
người tinh khôn. Cho HS quan sát các vật mẫu.
?: Trong chế tác công cụ, Người tinh khôn có
điểm gì mới so với người tối cổ?
HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL:
Hoạt động 6:
?:Tác dụng của việc tìm ra nguyên liệu mới và
những công cụ sản xuất mới? Hậu quả của nó?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho
bạn.
GV nhận xét và KL:
Đồng thời nhấn mạnh: sự phát triển của công cụ
sản xuất, đặc biệt là công cụ kim loại đã giúp
con người có thể mở rộng khai phá đất trồng
trọt Sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, một số
người lao động giỏi, một số người đứng đầu thị
tộc lợi dụng uy tín chiếm đoạt của cải dư
thừa…Trong xã hội nguyên thuỷ bắt đầu xuất
hiện kẻ giàu, người nghèo. Phương thức làm
chung, ăn chung, cùng làm, cùng hưởng không
còn nữa. Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có
giai cấp ra đời.
sức , làm đồ gốm…
3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan
rã?
- Người tinh khôn luôn cải tiến
công cụ đá, 4000 năm TCN con
người đã chế được công cụ bằng

đồng.
- Sản phẩm dư thừa, xuất hiện kẻ
giàu, người nghèo. Xã hội nguyên
thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp ra
đời.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Sự khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thể hiện tiến bộ của con
người ở những mặt nào?
- Bài tập:
?:Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu bao giờ?
Ngày 14 - 9-2009
Tiết 4: Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
8

- Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Các
quốc gia cổ đại (nhà nước) đầu tiên ra đời ở phương đông.
- những nét cơ bản về kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Hiểu được thế nào là nhà nước cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Thấy được tronh xã hội cổ đại đã phân chia giai cấp, coa những sự bất bình
đẳng, phân biệt giàu nghèo song xã hội cổ đại lax hội phát triển cao hơn xã hội
nguyên thủy, căm ghét sự áp bức bất công.
B. Chuẩn bị của GV và HS.

- Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời,
những nhà nước cổ đại đầu tiên xuất hiện ở phương Đông. Vậy các quốc gia cổ đại
đó hình thành như thế nào? Xã hội cổ đại có những đặc điểm gì? Đó là những vấn
đề mà chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN
lên bảng và giới thiệu cho HS vị trí các quốc
gia cổ đại phương Đông: Ai Cập, Ấn Độ,
Lưỡng Hà, Trung Quốc.
?:Vì sao cuối thời nguyên thủy, cư dân tập
trung tập trung ngày càng đông ở các con sông
lớn?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể
trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh:
Từ khi xuất hiện kim loại, công cụ sản xuất cải
tiến, con người ở các vùng đất đã chuyển dần
xuống các con sông lớn làm ăn và sinh sống từ
đó xã hội nguyên thủy tan rã nhường chổ cho
xã hội có nhà nước và giai cấp ra đời.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8-SGK, theo
1. Các quốc gia cổ đại phương
Đông đã được hình thành ở đâu

và từ bao giờ?
- Đất ven sông màu mỡ, thuận lợi
cho việc trồng trọt phát triển.
9

trình tự từ trái qua phải tìm hiểu nội dung và
miêu tả bức tranh.
?: Những điều kiện để dẫn tới việc hình thành
các quốc gia cổ đại phương Đông?
+ Ở hình 8-(hàng trên) GV hướng dẫn HS nắm
nội dung: cảnh cư dân , phụ nữ đang làm các
sản phẩm phục vụ gia đình; nam giới gặt đập
lúa…(hàng dưới) khiêng sản phẩm và lúa đến
cống nạp cho quý tộc.
+ Khi nông nghiệp trồng lúa trở thành nghề
chính, con người sống định cư lâu dài, các
ngàng sản xuất khác cũng phát triển, dẫn đến xã
hội phân hóa và số người giàu muốn làm chủ
vùng đất của mình.
Vào khoảng thời gian cách đây 6000-5000 năm,
những thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho sự ra
đời của các quốc gia cổ đại phương Đông đầu
tiên: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc là
những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch
sử loài người.
Hoạt động 3
GVcho HS thảo luận nhóm:
? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại
phương Đông là gì?
?: Ai là người chủ yếu tạo ra sản phẩm nuôi

sống xã hội?
?: Hình thức họ canh tác như thế nào?
?: Xã hội cổ đại phương Đông có mấy tầng lớp
chính?
HS dựa vào SGK thảo luận trình bày kết quả,
GV nhận xét, bổ sung và KL:
+Kinh tế nông nghiệp là chính, vì vậy nông dân
là lực lượng đông đảo nhất và cũng là lực lượng
chủ yếu nuôi sống xã hội lúc đó; hình thức canh
tác chủ yếu lúc đó chủ yếu là nhận ruộng của
công xã để cày cấy và nộp một phần thu hoạch
và làm lao dịch không công cho các quý tộc và
vua quan …dưới họ(nông dân) là tầng lớp nô
lệ.
+ Như vậy, ngoài nông dân và nô lệ là hai tầng
lớp bị trị còn có tầng lớp thống trị gồm quý
- Nông nghiệp trồng lúa trở thành
ngàng kinh tế chính, xã hội phân
hóa giàu nghèo. Nhà nước ra đời.
- Khoảng 6000-5000 năm trước
đây, các quốc gia cổ đại phương
Đông dã xuất hiện: Ai Cập, Ấn Độ,
Lưỡng Hà, Trung Quốc
2. Xã hội cổ đại phương Đông
bao gồm những tầng lớp nào?
- Nông dân: nhận ruộng đất cày cấy
và nộp sản phẩm và làm lao dịch.
- Quý tộc, quan lại: có nhiều của
cải và quyền thế.
- Nô lệ: hầu hạ cho quý tộc, quan

lại…
10

tộc, vua quan.
Hoạt động 4:
Cho HS quan sát hình 9 nêu rõ thần Sa-mat trao
bộ luật cho vua Ham-mu-ra-bi.
?: Hãy cho biết sự kiện này có ý nghĩa gì?
GV hưỡng dẫn HS đọc diều 42,43.
?: Nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi
cho tầng lớp nào?
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL:
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS nhắc lại tên các tầng lớp xã hội
và hướng dẫn các em tập vẽ một sơ đồ đơn giản
về tổ chức nhà nước.
Gợi ý:
- Đứng đầu nhà nước là vua, dưới có quý tộc,
quan lại…
- Quyền hành của nhà vua là tuyệt đối, từ việc
đặt ra pháp luật đến việc hành pháp.
Hình 9 không những thể hiện uy quyền mà còn
nói lên vua là người thay mặt các thần thánh cai
quản cả phần xác lẫn phần hồn của mọi người.
Tóm lại nhà nước như vật gọi là nhà nước quân
chủ chuyên chế.
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và
KL:
GV nói rõ thêm ở mỗi nước Vua được gọi tên

khác nhau: AiCập gọi là Pha-ra-ôn, Lưỡng Hà
gọi là En-si, Trung Quốc gọi là Thiên tử…
- Bộ luật Ham-ra-mu-bi nhằm bảo
vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị.
3. Nhà nước chuyên chế cổ đại
phương Đông.
- Vua có quyền hành tuyệt đối.
- Giúp việc cho vua là bộ máy hành
chính từ trung ương đến địa
phương do quan lại, quý tộc đứng
đầu.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại phương Đông?
?: Thế nào là nhà nước chuyên chế phương Đông?
- Bài tập:
?: Tìm hiểu sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây?
Ngày 21 -9 -2009:
Tiết 5: Bài 5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
11

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Thấy được sự khác biệt về những điều kiện tự nhiên dẫn đến sự hình thành
các quốc gia cổ đại phương tây khác với các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Nắm được các quốc gia chính trong xã hội cổ đại phương Tây.
- Hiểu được chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ được sự bất bình đẳng trong xã hội.

- Căm ghét chế độ áp bức, bóc lột.
3. Kĩ năng:
- Làm quen với việc tự lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa hai khu
vực.
- Thấy được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế -xã
hội của hai khu vực Đông và Tây
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên điều kiện tự nhiên là
nằm ven các con sông lớn, đất đai phì nhiêu với các ngành kinh tế phát triển…Các
quốc gia cổ đại phương Tây ra đời và phát triển trong điều kiện khác với phương
Đông như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp các thắc mắc trên.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN
lên bảng và giới thiệu cho HS vị trí địa lí, địa
hình, điều kiện tự nhiên…( vùng Nam Âu, địa
hình bờ biển khúc khuỷu tạo ra những hải
cảng…ít sông ngòi…không thuận tiện cho phát
triển nông nghiệp…)
?:So với các quốc gia cổ đại phương Đông thì
các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sớm
hơn hay muộn hơn?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của
1. Sự hình thành các quốc gia cổ

đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên: Hai bán đảo
vươn dài, thuận lợi cho giao thông
vận tải biển.
12

mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và
nhấn mạnh: Tuy không thuận lợi về phát triển
nông nghiệp , song là một vùng nằm ở ven bờ
địa trung hải, không có sóng to, gió lớn, thuyền
bè đi lại dễ dàng nên con người cũng dần tụ tập
tại đây.
Ra đời chậm hơn các quốc gia cổ đại phương
Đông. Địa hình của các quốc gia cổ đại phương
Tây không hình thành trên lưu vực các con
sông lớn, nông nghiệp không phát triển.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát và chỉ trên bản đồ vị
trí hai quốc gia cổ đại phương Tây.
?:Nghề sản xuất chính ở đây là gì?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và kết luận: Do điều kiện tự nhiên không thuận
lợi cho việc trồng lúa nên người dân ở đây đã
trồng một số loại cây lưu niên như nho, ô liu để
nấu rượu và các nghề thủ công phát triển…
Bấy giờ các quốc gia cổ đại phương Đông đã
phát triển, Người Hi Lạp, Rô-ma đã biết sử
dụng lợi thế phát triển nghề hàng hải của mình
sang các quốc gia xcoor đại phương Đông để
buôn bán trao đổi hàng hóa…

Hoạt động 3
?: Nền kinh tế chính của hai quốc gia này là
gì? Với nền kinh tế đó xã hội đã hình thành
tầng lớp nào?
( Công thương nghiệp và ngoại thương; chủ
xưởng, chủ lò, chủ thuyền và những người giàu,
có thế lực chính trị. Họ là tầng lớp chủ nô).
Hoạt động 4:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy trình bày về cuộc sống của chủ nô và
nô lệ?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
nhóm khác bổ sung.
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Tầng lớp nô lệ
làm việc cực nhọc trong các trang trại, xưởng
thủ công, chèo thuyền…Thân phận của họ hoàn
- Kinh tế ở đây chủ yếu là thủ công
và thương nghiệp.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây
ra đời muộn hơn so với ở phương
Đông.
2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô-ma
gồm những giai cấp nào?
- Sự phát triển của sản xuất thủ
công và thương nghiệp đã hình
thành hai giai cấp: chủ nô và nô lệ.
+ Chủ nô: giàu có và có thế lực
chính trị, sống sung sướng.
+ Nô lệ: Nghèo khổ, là công cụ biết
nói.

13

toàn phụ thuộc vào chủ nô. Họ bị coi như một
thứ hàng hóa để mua bán, bị đánh đập…Xã hội
như vậy gọi là xã hội chiếm nô. Do cuộc sống
khổ cực và bị đối xử tàn bạo nên họ đã nổi dậy.
Năm 73-71 TCN ở Ro-ma nổ ra cuộc khởi
nghĩa lớn do Xpac-ta-cút lãnh đạo…
Hoạt động 5
GV nêu rõ về số lượng nô lệ ở Hi Lạp và Rô-
ma và những đóng góp của họ trong xã hội.
?: Về số lượng, mối quan hệ giữa chủ nô và nô
lệ như thế nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:
Hoạt động 6:
?: Xã hội cổ đại phương Tây có những giai cấp
nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Xã hội có hai
giai cấp chính là chủ nô và nô lệ. Nô lệ rất đông
đảo, là lực lượng sản xuất chủ yếu nuôi sống xã
hội , nhưng bị bóc lột tàn nhẫn…
Chủ nô nắm nọi quyền hành về kinh tế, chính
trị…
Trong các quốc gia này, dân tự do và quý tộc có
quyền bầu ra những người cai quản đất nước
theo hạn định.
Như ở Hi Lạp, họ bầu ra “Hội đồng công xã”
hay còn gọi là “ Hội đồng 500”, cơ quan có

quyền lực tối cao của quốc gia ( có 50 phường,
mỗi phường cở ra 10 người điều hành công việc
trong một năm. Chế độ này có từ thế kỉ I TCN
tồn tại đến thế kỉ V)
Đó là chế độ dân chủ không có vua. Ở Rô-ma
có vua đứng đầu.
- Nhiều cuộc nổi dậy của nô lệ, tiêu
biểu là khởi nghĩa do Xpac-ta-cút
lãnh đạo (73-71 TCN).
3. Chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Nô lệ là lực lượng chính tạo ra
của cải, vật chất…song họ không
có bất cứ quyền hành gì.
- Chủ nô nắm mọi quyền hành về
chính trị , kinh tế.
- Chế độ chính trị: Người dân tự do
có quyền bầu cử người đứng đầu
đất nước.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về sự hình thành, kinh tế, xã hội các quốc gia cổ
đại phương Tây?
?: Thế nào là nhà nước chiếm hữu nô lệ?
- Bài tập:
14

?: Tìm hiểu về các công trình kiến trúc văn hóa cổ đại?
Ngày 28 - 9 -2009
Tiết 6: Bài 6 VĂN HÓA CỔ ĐẠI
A.Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông và
phương
Tây trên các lĩnh vực.
- Những đóng góp của những thành tựu văn hóa cổ đại đến xã hội loài người.
2. Tư tưởng:
- Trân trọng những giá trị văn hóa cổ đại mà con người để lại.
- Lòng khâm phục sự sáng tạo, tinh thần lao động của con người thời xưa đã để
lại những công trình kiến trúc, những kì quan thế giới đặc sắc.
3. Kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, phân tich, so sánh.Thẩm mĩ hội họa, kiến trúc.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Ở thời cổ đại khi con người bước vào xã hội có giai cấp và nhà nước thì tiến
đến một xã hội văn minh. Trong thời kì này của lịch sử, các dân tộc đã sáng tạo ra
nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ với những kì quan của thế giới mà ngày nay chúng ta
được chiêm ngưỡng.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV gợi cho HS nhớ lại việc con
người đã tìm ra và biết cách tính thời gian như
thế nào? Đó là những kiến thức đã học ở bài mở
đầu. Sau đó GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong
SGK.
?:Con người đã dựa vào đâu để tính thời gian

và họ đã sáng tạo ra cái gì để tính thời gian?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của
mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
1. Các dân tộc phương Đông thời
cổ đại đã có những thành tựu văn
hóa gì?
- Con người quan sát các hiện
tượng tự nhiên và chuyển động
của mặt trăng và mặt trời để tính
thời gian.
- Người phương Đông đã sáng tạo
15

?: Ngoài sáng tạo ra lịch người phương Đông
còn đạt được những thành tựu nào khác?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét,bổ sung
và KL:
GV cho HS quan sát hình 11-SGK “ chữ tượng
hình Ai Cập” và có thể gợi ý để HS tự lấy VD
về các vật liệu mà người phương Đông viết chữ
thông qua những bộ phim Trung Quốc mà các
em đã xem.
GV trình bày: Cùng với việc sáng tạo ra chữ
viết, người phương Đông còn có những thành
tựu trong lĩnh vực toán học. Người Ai Cập cổ
đại đã nghĩ ra phép đếm đến 10 và rất giỏi về
hình học ( hằng năm họ phải tính lại diện tích
những thửa ruộng bị đất phù sa làm mất bờ mùa
nước lên, xây dựng các kim tự tháp); tính được
số pi bằng 3,16. Người lưỡng Hà giỏi về số học(

do họ buôn bán nên thường xuyên phải tính
toán). Người Ấn Độ sáng tạo ra các con số mà
ngày nay chúng ta đang dùng.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận
nhóm:
?:Hãy cho biết người phương Đông cổ đại còn
sáng tạo ra những thành tựu trên lĩnh vực
nào?. kể tên những công trình đó?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Sau đó GV cho HS quan sát hình 12,13 SGK và
giới thiệu thêm về những kiến trúc khác…
Hoạt động 3
?:Người Hi Lạp, Rô-ma đã sáng tạo ra lịch và
cách tính thời gian như thế nào?. Có gì khác so
với người phương Đông?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung.
GV KL: Người Hi Lạp và Rô-ma đã sáng tạo ra
ra lịch: một năm được chia thành
12 tháng, 1 tháng có 29 đến 30
ngày. Họ còn biết làm đồng hồ thời
gian.
- Sáng tạo ra chữ viết- chữ tượng
hình, loại chữ mô phỏng vật thể để
nói lên ý nghĩa của con người.
- Những thành tựu trong toán học:
tính được số Pi bằng 3,16; phát
hiện ra số 0…

- Tạo ra những công trình kiến trúc
độc đáo như: Kim tự tháp ở Ai
Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà,
vạn lí trường thành ở Trung
Quốc…
2. Người Hi Lạp và Rô-ma đã có
những đóng góp gì về văn hóa:
- Dựa vào sự di chuyển của trái đất
xung quanh mặt trời để tính thời
gian- Dương lịch.
16

lịch theo sự di chuyển của trái đất xung quanh
mặt trời, đó là dương lịch.
Họ tính 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành
12 tháng. Dương lịch khác âm lịch của người
phương Đông ở chỗ: Dương lịch dựa theo sự di
chuyển của trái đất xung quanh mặt trời, còn âm
lịch là dựa theo sự di chuyển của mặt trăng
xung quanh trái đất.
?:Về chữ viết người Rô-ma và Hi Lạp có những
sáng tạo gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:
GV cho HS đọc SGK, Sau đó tổ chức cho HS
thảo luận nhóm:
?:Người Hi Lạp và Rô-ma đã đạt được những
thành tựu khoa học nào?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
HS khác bổ sung,

GV KL, đồng thời nhấn mạnhquaNgười Hi Lạp,
Rô –ma đạt trình độ khá cao trên nhiều lĩnh vực
như: Số học, Hình học, Thiên văn, Vật lí, Triết
học, Sử học, Địa lí…với những nhà khoa học
nổi tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, trong
toán học, Ác-si-mét trong vật lí, Hê-rô-đốt, Tu-
xi-đít trong sử học…
GV trình bày: Nền văn học Hi Lạp với những
tác phẩm nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me;
những vở kịch thơ độc đáo Ô-re-xti của ét-sin,
Ơ- đíp làm vua của Xô-phô- clơ.
?: Trong lĩnh vực kiến trúc, người Hi Lạp và
Rô-ma đã đạt được những thành tựu gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV KL:
Người Hi Lạp và Rô-ma đã sáng tạo những
công trình kiến trúc độc đáo như đền Pác-tê-
nông ở A-ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma,
tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần vệ nữ ở Mi-
lô…
GV cho HS quan sát hình 14,15, 16, 17 SGK để
thấy những thành tựu văn hõa cổ đại mà người
Hi Lạp và người Rô-ma sáng tạo ra.
- Người Hi lạp và Rô-ma đã sáng
tạo ra hệ chữ cái a,b,c mà ngày nay
chúng ta vẫn đang dùng.
- Đạt trình độ khá cao về nhiều lĩnh
vực như: Số học, Hình học, Thiên
văn, Vật lí, Triết học, Sử học, Địa


- Sáng tạo ra những công trình độc
đáo về kiến trúc, điêu khắc…
17

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây?
?:Cho biết những công trình văn hóa cổ đại mà ngày nay con người đang sử
dụng?
- Bài tập:
?: Người nguyên thủy đã xuất hiện ở những nơi nào trên đất nước ta?
Ngày 5 - 10 -2009:
Tiết 7: Bài 7 ÔN TẬP
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cổ đại.
- Sự xuất hiện loài người trên trái đất.
- Các giai đoạn phát triển của con người nguyên thủy thông qua lao động sản
xuất.
- Các quốc gia cổ đại.
- Những thành tựu văn hóa cổ đại.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ vai trò của lao động trong lịch sử phát triển của con người.
- Trân trọng thành tựu văn hóa thời kì cổ đại .
3. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng kĩ năng quan sát và so sánh cho HS.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ lịch sử thế giới cổ đại.

- Các tranh ảnh , tài liệu về các công trình nghệ thuật…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Chúng ta đã được học các vấn đề lịch sử thời kì cổ đại như: con người xuất
hiện trên trái đất; sự phát triển của con người và loài người; sự xuất hiện các quốc gia
cổ đại và sự phát triển của nó; những thành tựu văn hóa lớn của lịch sử thế giới cổ đại
…Hôm nay chúng ta sẽ ôn tập lại nội dung của những vấn đề đó để nắm kiến thức
một cách kĩ càng và sâu sắc hơn.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
1. Những dấu vết của người tối cổ
18

Hoạt động 1:
Trước hết, GV dùng bản đồ thế giới cổ đại , cho
HS quan sát.
?: Những dấu vết của người tối cổ được phát
hiện ở đâu?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của
mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS xem lại hình 5-SGK.
?: So sánh tượng đầu người tối cổ và người
tinh khôn ?
GV cho HS quan sát hình các công cụ, hình ảnh
về người nguyên thủy để HS so sánh.
HS quan sát, so sánh, trình bày ý kiến.
GV nhận xét, bổ sung và KL:
Hoạt động 3:
Trước hết, GV hướng dẫn HS xem lại lược đồ

các quốc gia cổ đại hình 10 SGK.
?: Hãy chỉ trên lược đồ tên các quốc gia cổ
đại?
HS thực hiện, GV cho HS khác nhận xét, bổ
sung , cuối cùng GV KL:
Hoạt động 4
?:Các tầng lớp xã hội chính các quốc gia cổ
đại phương Đông?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Hoạt động 5
?:Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước
gì?
?: Nhà nước cổ đại phương Tây là nhà nước
gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung. GV KL:
Hoạt động 6:
?:Những thành tựu văn hõa cổ đại phương
đông là gì
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
được phát hiện ở đâu?
- Đông phi, Nam Âu, châu Á.
2. Điểm khác nhau giữa người
tinh khôn và người tối cổ:
- Về con người:
- Về công cụ lao động:
- Về tổ chức xã hội:
3. Thời cổ đại có những quốc gia
lớn nào?

- Phương Đông có: Ai Cập, Lưỡng
Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.
- Phương Tây: Hy Lạp và Rô-ma.
4. Các tầng lớp chính ở thời cổ
đại:
- Phương Đông: Quý tộc (vua,
quan), nông dân công xã và nô lệ.
- Phương Tây: Chủ nô, nô lệ.
5. Các loại nhà nước thời cổ đại:
- Nhà nước cổ đại phương Đông là
nhà nước chuyên chế.
- Nhà nước cổ đại phương Tây là
nhà nước dân chủ chủ nô Aten- “ội
đồng 500”
6. Những thành tựu văn hóa cổ
đại:
- Phương Đông: Sáng tạo ra lịch,
thiên văn, chữ viết, toán học, kiến
trúc
- Phương Tây: Sáng tạo ra dương
19

Cuối cùng GV kết luận:
?:Trình bày những thành tựu văn hóa cổ đại
phương Tây?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
HS khác bổ sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnhquaNgười Hi
Lạp, Rô –ma đạt trình độ khá cao trên nhiều
lĩnh vực như: Số học, Hình học, Thiên văn, Vật

lí, Triết học, Sử học, Địa lí…với những nhà
khoa học nổi tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơ-
lít, trong toán học, Ác-si-mét trong vật lí, Hê-
rô-đốt, Tu-xi-đít trong sử học…
GV trình bày: Nền văn học Hi Lạp với những
tác phẩm nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me;
những vở kịch thơ độc đáo Ô-re-xti của ét-sin,
Ơ- đíp làm vua của Xô-phô- clơ.
Hoạt động 7:
GV cho HS khái quát các thành tựu văn hóa lớn
của thời cổ đại, sau đó GV nhận xét, bổ sung và
KL:
lịch, bảng chữ cái a,b,c…khoa học,
kiến trúc…
7. Đánh giá các thành tựu văn
hóa lớn thời cổ đại:
Thời cổ đại loài người đã đạt được
những thành tựu văn hóa phong
phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực…
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây?
?:Cho biết những công trình văn hóa cổ đại mà ngày nay con người đang sử
dụng?
- Bài tập:
?: Người nguyên thủy đã xuất hiện ở những nơi nào trên đất nước ta?
Ngày 12 - 10 -2009:
Tiết 8: Bài 8 THỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
A.Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Thây được từ xa xưa, trên đất nước ta đã có con người sinh sống.
20

- Trải qua hàng chục vạn năm lao động , người tối cổ đã chuyển dần thành
Người tinh khôn .
- Việc chế tác đá, cải tiến công cụ trong từng giai đoạn phát triển.
2. Tư tưởng:
- HS ý thức được lịch sử lâu đời của nước ta.
- Vai trò của lao động đối với sự hoàn thiện của con người và thúc đẩy sự phát
triển của xã hội.
3. Kĩ năng:
- Haonfthành kĩ năng quan sát , nhận xét và bước đầu biết so sánh.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Bản đồ Việt Nam ghi rõ các địa danh phát hiện được dấu tích của người
nguyên thủy theo từng giai đoạn phát triển.
- Bộ mẫu phục chế về công cụ bằng đá thời nguyên thủy hoặc tranh ảnh phù
hợp.
- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Cũng như một số nước trên thế giới, nước ta có một lịch sử lâu đời, trải qua
các thời kì của xã hội nguyên thủy và cổ đại. Các thời kì đó diễn ra như thế nào?. Bài
học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề này.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV mô tả cảnh quan thời nguyên
thủy ở nước ta, qua đoa khẳng định: người

nguyên thủy chủ yếu sống dựa vào thiên nhiên
nên địa hình, khí hậu đó rất thuận lợi cho cuộc
sống của họ.
Hoạt động 2:
- GV nêu câu hỏi về người tối cổ, HS dựa vào
SGK để trình bày. GV bổ sung, hoàn thiện.
Hoạt động 3
GVcho HS đọc phần còn lại SGK.
?: Những địa điểm nào đã tìm thấy dấu tích
của người tối ccoorQua các địa điểm tìm thấy ,
em có nhận xét gì?
Khi HS phát biểu, GV chỉ trên lược đồ những
1. Những dấu tích của người tối
cổ được tìm thấy ở đâu?
- Phát hiện nhiều di tich của Người
tối cổ ở nhiều nơi trên đất nước ta:
Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai.
21

địa điểm có dấu tích của người tối cổ, gợi ý cho
HS biết trả lời câu hỏi, nhận xét. GV tóm tắt và
KL:
Hoạt động 4:
GV giới thiệu: Trải qua một thời gian dài hàng
chục vạn năm, khoảng thời gian từ 2-3 vạn năm
cách ngày nay, Người tối cổ đã chuyển thành
người tinh khôn…
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, phân công
nhóm 1-2 trả lời câu hỏi. Các nhóm khác theo

dõi và bổ sung…
?: Những địa điểm có dấu tích của người tinh
khôn ở giai đoạn đầu? Em có nhận xét gì qua
việc phát hiện thêm các địa điểm này?
- Nhóm1: Nêu địa điểm và nhận xét vùng cư
trú.
- Nhóm 2: Nêu và nhận xét về công cụ.
HS dựa vào SGK và gợi ý của GV thảo luận,
trình bày kết quả.
GV chỉ trên lược đồ.
?: Em hãy nêu những công cụ chủ yếu của họ?
Quan sát hình 19,20 và cho nhận xét của em?
Sau khi đặt câu hỏi, GV treo hình 19, 20 lên
bảng, gợi ý HS quan sát và giúp HS nhận biết.
HS dựa vào SGK và hình ảnh trả lời, GV nhận
xét, bổ sung và KL:
Hoạt động 6:
GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK, GV nêu sơ
lược về thời gian và địa điểm ( trên lược đồ) có
dấu tích sinh sống của Người tinh khôn giai
đoạn phát triển.
?: Ở giai đoạn này Người tinh khôn có những
điểm gì mới?
GV hướng dẫn HS tìm ý ở SGK và quan sát
hình 20 , 21, 22, 23 hoặc hiện vật phục chế.
GV nhắc cho HS chú ý các từ: hang động, mái
đá, mài đá, rìu ngắn, rìu có vai, công cụ bằng
xương, sừng, đồ gốm…
?: Những tiến bộ trong chế tác công cụ có tác
dụng gì?

2. Ở giai đoạn đầu, Người tinh
khôn sống như thế nào?
- Từ 3-2 vạn năm cách ngày nay,
Người tối cổ chuyển biến thành
Người tinh khôn…
- Địa điểm: Mái đá Ngườm ( Thái
Nguyên), Sơn Vi ( Phú Thọ), Lai
Châu, Bắc Giang, Nghệ An…
- Công cụ: Bằng đã được ghè đẽo
thô sơ.
3. Gai đoạn phát triển của Người
tinh khôn có gì mới?
- Công cụ bằng đá được cải tiến,
được mài sắc nhọn hơn. Ngoài ra
còn có công cụ bằng Xương,
Sừng…
- Đã biết làm đồ gốm.
22

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
Tóm tắt các giai đoạn phát triển của Người nguyên thủy trên đất nước ta.
Các giai đoạn Thời gian (cách ngày
nay)
Đặc điểm Công cụ
Người tối cổ
Người tinh khôn
+ Giai đoạn đầu
+ Gai đoạn phát
triển

- Bài tập:
?:Tìm hiểu về đời sống của Người nguyên thủy trên đất nước ta?
Ngày 19 - 10 -2009:
Tuần 9
Tiết 9:
Bài 9
ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI
NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những điểm mới về đời sống vật chất, tinh thần, xã hội, của người
nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn- Hạ Long.
- Thấy được ý nghĩa quan trọng của sự đổi mới trong đời sống vật chất của
người nguyên thủy.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục ý thức lao động và tinh thần cộng đồng.
3. Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, so sánh hiện vật.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh, mẫu vật phục chế phục vụ cho bài học.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Việc cải tiến công cụ sản xuất đã đưa lại cuộc sống ngày càng tốt hơn. Nhu cầu
tổ chức xã hội và đời sống tinh thần cũng thay đổi. Sự thay đổi đó biểu hiện ở Người
23

nguyên thủy thời Hòa Bình-Bắc Sơn- Hạ Long như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài 9
để hiểu rõ vấn đề này.
2. Dạy và học bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
?: Những điểm mới về công cụ và sản xuất của
thời Hòa Bình- Bắc Sơn là gì?
GV cho HS đọc SGK, hướng dẫn quan sát hình
21, 22, 23, 25, gải thich ý nghĩa các tên gọi Sơn
Vi, Hòa Bình, Bắc Sơn, Hạ Long được dùng
trong bài.
Câu hỏi trên được chia thành 2 câu hỏi nhỏ
+ ?: Điểm mới về công cụ và đồ dùng?
HS trả lời xong, GV hỏi tiếp:
?: Việc làm đồ gốm khác gì với làm công cụ
đá?
( Gợi ý: muốn làm gốm phải phát hiện đất, nhào
nặn, nung…→ chứng tỏ bộ óc con người phát
triển hơn, bàn tay khéo léo hơn, đồ dùng nặn
theo ý muốn…Sự tiến bộ này là một phát minh
của người nguyên thủy).
+ ?:Điểm mới về công cụ sản xuất?
HS trả lời xong, GV hỏi tiếp:
?: Ý nghĩa của việc trồng trọt và chăn nuôi?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung, GV
nhận xét và KL:
Hoạt động 2:
Trước hết, GV trình bày về nơi ở của người
nguyên thủy ( ngoài hang động , mái đá → biết
làm túp lều bằng cỏ hoặc lá cây…).
Sau đó GV chốt lại và chuyển ý: Khi cuộc sống
được bảo đảm hơn → xuất hiện nhu cầu mới về
tổ chức xã hội và tinh thần…

Hoạt động 3
?: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 3: Hãy cho
biết Bầy và Nhóm khác nhau thế nào? Nhóm
người có cùng huyết thống sống với nhau gọi là
1. Đời sống vật chất:
- Công cụ thời Hòa Bình- Bắc Sơn
chủ yếu là đá được mài, ngoài ra
còn dùng tre, gỗ, xương, sừng làm
công cụ.
- Đời sống: trồng trọt, chăn nuôi,
săn bắt, hái lượm.
2. Tổ chức xã hội:
- Họ sống thành từng bầy, trong
các hang động.
- Quan hệ xã hội hình thành: Quan
24

gì?
HS dựa vào kiến thức đã học trả lời, HS khác
nhận xét, bổ sung, GV KL:
Hoạt động 4:
GV gọi HS đọc SGK .
?: Căn cứ vào đâu để khẳng định: Người
nguyên thủy đã biết sống thành từng nhóm và
định cư lâu dài ở một nơi?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và KL, đồng thời nhấn mạnh: điều đó chứng tỏ
nơi đó có nhiều người sinh sống rất lâu…
?: Tại sao số người tăng lên lại cần người đứng
đầu?

GV gợi ý: Trong một gia đình, trong một lớp
học…
Có thể mở rộng: Vì sao lại tôn người phụ nữ
cao tuổi nhất? ( Vai trò người phụ nữ trong việc
đưa lại nguồn thức ăn thường xuyên…)
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, quan sát
hình 26 và nghe một HS đọc đoạn thứ nhất của
mục 3.
:? Hãy đọc tên các hiện vật ở hình 26 và cho
biết: Những hiện vật đó được người nguyên
thủy dùng để làm gì?
GV gợi ý cho HS hiểu: đây là điểm mới của
người nguyên thủy, chứng tỏ đời sống vật chất
đã cao hơn ==> xuất hiện nhu cầu làm đẹp…
GV cho Lớp đọc phần còn lại, quan sát hình 27.
?: Hãy nêu thêm những điểm mới trong đời
sống tinh thần của người nguyên thủy?
?: Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ sản
xuất theo người chết?
hệ huyết thống - Mẫu hệ.
3. Đời sống tinh thần:
- Biết dùng đồ trang sức bằng đá,
đất nung.
- Hình thành quan niệm tôn giáo.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Em có nhận xét gì về cuộc sống của người nguyên thủy thời Bắc Sơn-Hòa
Bình- Hạ Long?
- Bài tập:

?:Tìm hiểu về những chuyển biến trong đời sống cuối thời nguyên thủy?
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×