Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.58 KB, 30 trang )

Đặt vấn đề
A. MỤC TIÊU
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là
tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế,
xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp.
Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng
trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác
quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất
đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất
lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là vấn đề
mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh
tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại
hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng
đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát
triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa
phương.
Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của huyện đã được chú trọng
đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất, sản lượng không
ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Song trong nền sản xuất nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều yếu điểm đang
làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình độ
khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất
giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa ở một số
nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài
nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá.
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại
hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ
sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã
Ngọc Sơn là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.


Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của Th.S: Luyện Hữu Cử, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương
tỉnh Nghệ An”.
- 1 -
B. VAI TRÒ, Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG ĐƠN VỊ BẢN ĐỒ ĐẤT ĐAI.
1. Vai trò của LMU
- Các LMU thể hiện các điều kiện sản xuất, khả năng sản xuất, khả
năng quản lý các LUT.
- Các LMU thể hiện yêu cầu sử dụng đất của các LUT.
2. Ý nghĩa của LMU.
- Các LMU có ý nghĩa rất quan trọng trong đánh giá, nó thể hiện rõ
điều kiện tự nhiên, điều kiện môi trường sinh thái của khu vực nghiên
cứu.
- Các LMU là cơ sở xác định các yêu cầu sử dụng đất cho từng loại
hình sử dụng đất, đồng thời cũng là cơ sở xếp hạng các yếu tố chẩn đoán
và phân hạng thích hợp đất đai.
3. Tầm quan trọng.
Đặc tính và tính chất đất đai rất quan trọng trong đánh giá đất nó
không những đảm bảo tính chính xác của bản đồ đơn vị đất đai mà còn
phản ánh đúng các nhu cầu sử dụng đất cho các loại sử dụng đất đai và
điều kiện đất đai trong hệ thống sử dụng đất của LE:
- Cơ sở để xác định các đơn vị bản đồ đất đâi xây dựng bản đồ đơn
vị đất đâi.
- Thể hiện các yêu cầu sử dụng đất của các LUT.
- Là cơ sở xếp hạng các yếu tố chẩn đoán, cơ sở phân hạng thích
hợp đất đai.
PHẦN I
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu các đặc tính đất đai trên địa bàn xã, từ đó đề xuất, đưa ra những phương án, loại hình
sử dụng đất hợp lý của xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Đất nông nghiệp thuộc xứ đồng Hạ, có diện tích 18,37 ha.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu vào năm 2013
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
- 2 -
- Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nhằm phát hiện những thuận lợi, khó khăn
của việc phát triển các loại hình sử dụng đất thích hợp.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương.
- Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nhằm phát hiện những thuận lợi, khó khăn
của việc phát triển các loại hình sử dụng đất thích hợp.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương.
- Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng đến sự hình thành và phân hoá đất đai ở địa bàn
nghiên cứu.
- Trên cơ sở các loại bản đồ đơn tính, tiến hành lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu và thành
lập bản đồ đơn vị đất đai.
- Đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi đất đai các LHSDĐĐ theo nội dung và phương
pháp của FAO.
- Điều tra, xác định các loại hình sử dụng đất hiện tại và đánh giá tiềm năng các loại hình
sử dụng đất chính, phát hiện các yếu tố hạn chế của các các loại hình sử dụng đất hiện tại.
- Trên cơ sở đánh giá yêu cầu sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất, đề
xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
*Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp: Thu thập, phân tích và xử lý
tư liệu, Phương pháp so sánh địa lý, phương pháp bản đồ, phương pháp thực địa,
phương pháp đánh giá đất theo FAO, phương pháp chồng xếp bản đồ đơn tính bằng
phần mêm Microstation.
* Phương pháp phân tích theo đơn vị lãnh thổ cơ sở:

+ Phân chia lãnh thổ thành các đơn vị đất đai (đồng nhất về các chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, độ
dày tầng đất…).
+ Phân tích, so sánh yêu cầu sử dụng đất đai nông nghiệp với đặc điểm của các ĐVĐĐ, xác
định LHSDĐĐ phù hợp cho từng đơn vị cơ sở.
* Phương pháp bản đồ: Được thực hiện qua các bước:
+ Chồng xếp các bản đồ đơn tính thành lập bản đồ đơn vị đất đai.
+ Liên kết bản đồ đơn vị đất đai với các bản đồ khác (thuỷ hệ, giao thông, hiện trạng sử dụng
đất đai…) để xây dựng các bản đồ đánh giá, bản đồ đề xuất cho các LHSDĐĐ.
* Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO: Áp dụng trong việc đánh giá, so sánh yêu cầu sử dụng
của các LHSDĐĐ với đặc điểm của các ĐVĐĐ để xác định các mức độ thích hợp.
- 3 -
PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
a. Vị trí địa lý
Ngọc Sơn là xã miền núi, nằm về phía Đông Nam của huyện Thanh Chương,
cách trung tâm huyện 8 km.
- Phía Đông giáp xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn.
- Phía Tây giáp xã Thanh Ngọc.
- Phía Bắc giáp xã Mỹ Sơn, huyện Đô Lương.
- Phía Nam giáp xã Xuân Tường và xã Võ Liệt.
Xã Ngọc Sơn có Quốc lộ 46 chạy qua, là giao điểm đi cửa khẩu Thanh Thủy
và đi Đô Lương. Đây là điều kiện thuận lợi cho xã giao lưu buôn bán với các xã
trong huyện và với các huyện lân cận.
b. Địa hình, địa mạo
Ngọc Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu miền Trung.
Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 05 đến tháng 10 (tháng 7 có
nhiệt độ cao nhất là 35,2
o

C). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau, (tháng 12
năm trước đến tháng 2 năm sau có nhiệt độ thấp nhất 13,4
0
C).
- Chế độ mưa: tập trung vào 3 tháng (8, 9, 10) chiếm khoảng 60% lượng mưa
cả năm.
- Chế độ gió: Có hai hướng gió chính.
+ Gió mùa đông bắc thường xuyên xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
mang theo không khí lạnh, làm cho nhiệt độ xuống thấp gây lạnh;
+ Gió mùa tây nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8 gây khô nóng hạn hán
(tháng 6, tháng 7 có gió Lào).
d. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có 2 con sông chảy qua: sông Lam và sông Gang. Đây là nguồn cung
cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
e. Tài nguyên đất
Do sự chi phối của địa hình, sự tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên nên trên
địa bàn xã Ngọc Sơn có các nhóm đất chính sau đây:
- Đất phù sa: được phân bố dọc sông Lam, hàng năm thường xuyên được bồi
đắp, có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, đất trung tính, ít chua
pH(KCL) từ 6,7 - 7,2.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét, phấn sa, philit, quắcdit: phân
bố chủ yếu ở đồi và 3 núi trong xã, tầng đất tương đối dày.
- 4 -
f.Tài nguyên nước:
- Nước mặt: được cung cấp chủ yếu bởi các ao, hồ, đầm và nước sông Hồng, cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp là chính. Về sinh hoạt, 100% người dân thường dùng nước giếng
khơi, giếng khoan và nước mưa.
- Nước ngầm: Nước ngầm của xã chủ yếu được khai thác sử dụng qua hình thức giếng khoan,
lượng nước dao động theo mùa, thường ở độ sâu từ 5 - 10m.
g.Tài nguyên rừng

Diện tích đất rừng của xã Ngọc Sơn có 740 ha, thuộc loại rừng trồng, chủ yếu là bạch đàn
và keo lá tràm đang phát triển tốt.
h. Tài nguyên nhân văn
Đến năm 2010 Ngọc Sơn có 7993 khẩu với 1689 hộ. Nhân dân địa phương có truyền thống
yêu nước và truyền thống hiếu học, nhân dân cần cù lao động, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn. để
vững bước đi lên. Ngoài ra địa phương là mảnh đất có truyền thống cách mạng, có nhà thờ họ lê
Kim được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Đây là truyền thống cách mạng vẻ vang
nhất để giáo dục con em phát huy truyền thống cha ông để xây dựng và bảo vệ và phát triển quê
hương giàu đẹp.
i. Thực trạng môi trường
Môi trường nước: xã Ngọc Sơn có nguồn nước ngầm tương đối đảm bảo chất lượng cho
người dân sinh hoạt. Còn nguồn nước mặt vào mùa mưa thường hay bị bẩn đục do mưa lũ nhưng
chưa bị ô nhiễm.
Môi trường đất: môi trường đất của xã chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên hàng năm việc người
dân dùng phân bón hóa học, phun thuốc trừ sâu không đúng cách đã gây tác động xấu tới môi
trường đất.
Môi trường không khí: môi trường không khí xã Ngọc Sơn nhìn chung vẫn đảm bảo cho
sức khỏe người dân. Những tác động xấu tới môi trường không khí chủ yếu do các hoạt động giao
thông vận tải và cuộc sống sinh hoạt của nhân dân gây ra.
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
a.Tăng trưởng kinh tế
Ngọc Sơn là một xã thuần nông, địa bàn rộng nhưng điều kiện về cơ sở hạ tầng,
giao thông thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế còn khó khăn. Tuy nhiên được sự hỗ trợ của các cơ
chế, chính sách của Nhà nước tiếp tục đầu tư cho nông nghiệp, đồng thời với sự quan tâm giúp đỡ
của huyện ủy- HĐND- UBND và các tổ chức ban ngành, kinh tế của xã trong những năm qua đã
đạt được những kết quả đáng kể:
Giai đoạn 2005 -2010 tốc độ kinh tế tăng trưởng bình quân đạt 16,5%. Năm 2010 tổng giá
trị sản xuất la 112,58 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế: Nông lâm ngư nghiệp 57,76% ; công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp 18,8%;
thương mại dịch vụ 23,44%.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,9 triệu đồng/ người/ năm.
Cơ cấu kinh tế trong những năm qua đã chuyển biến theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành
nông lâm ngư nghiệp giảm dần và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng và thương mại dịch
vụ, tuy nhiên việc chuyển dịch kinh tế còn lúng túng chưa có bước đột phá.
- 5 -
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Thu nhập bình quân trên diện tích canh tác đạt 42 triệu đồng/ ha.
- Diện tích cây lúa là 703,8 ha, năng suất 4,75 tấn/ ha, sản lượng đạt 3343,05
tấn
- Diện tích cấy ngô là 224,5 ha, năng suất 5 tấn/ha, sản lượng đạt 1122,5 tấn.
- Diện tích cây lạc 68 ha, năng suất đạt 2,68 tấn/ha, sản lượng 182,5 tấn
- Diện tích khoai lang 25 ha, năng suất 4,0 tấn/ha, sản lượng 100 tấn
- Diện tích đậu các loại 36,2 ha, năng suất 4,5 tạ/ha, sản lượng 16,29 tấn
Khu vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ
Tỷ trọng kinh tế công nghiệp trên địa bàn xã chỉ chiếm 18,8%, tuy nhiên xã
lại có nhiều tiềm năng cho phát triển khu vực kinh tế này.
Trong những năm qua hoạt động thương mại dịch vụ đã có nhiều chuyển biến
tích cực theo xu thế phát triển nhanh của xã hội. Cơ cấu dịch vụ thương mại ngày
càng tăng đến năm 2010 đạt 23,44%. Nhân dân tiếp cận nhanh vào hoạt động kinh
doanh dịch vụ, tranh thủ tối đa lợi thế của địa phương để mở mang các quán, tăng
thu nhập cho gia đình và xã hội.
c. Dân số, lao động, việc làm
Đến năm 2010 toàn xã có 7993 khẩu và 1689 hộ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
đạt 0,6%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 13,9%.
Tổng số lao động trên địa bàn xã là 4349, trong đó lao động nông nghiệp là
3153 lao động chiếm 72.5%. Số lao động làm việc trong các lĩnh vực phi nông
nghiệp còn ít. Xã phấn đấu đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm từ 30-
40 người.
2.3 Xây dựng các bản đồ chuyên đề.

Lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai:
Trên cơ sở hướng dẫn của FAO trong lựa chọn yếu tố để xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai, kết hợp với các tài liệu về tài nguyên khí hậu nông nghiệp, địa hình, địa
mạo, thủy văn và độ phì nhiêu tầng mặt , yêu cầu sử dụng đất của các cây trồng,
chúng tôi đã lựa chọn các yếu tố sau để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và mức độ
chi tiết giới hạn ở bản đồ tỷ lệ 1:2000 : loại đất, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ
giới, điều kiện tưới, độ phì nhiêu, ngập úng, địa hình tương đối. Riêng lượng mưa và
các điều kiện khí hậu trên địa bàn tuy có khác biệt nhưng không lớn nên không đưa
chỉ tiêu này vào nhóm các chỉ tiêu phân cấp. Ngoài ra, các chỉ tiêu như độ cao vị trí,
hiện trạng sử dụng đất…chỉ là yếu tố tham khảo khi định hướng loại hinh sử dụng
đất.
2.4 Xác định các LMU chồng ghép.
Bản đồ đơn vị đất đai là bản đồ tổ hợp của các bản đồ đơn tính. Mỗi đơn vị bản đồ
- 6 -
đất đai chứa đựng đầy đủ các thông tin thể hiện trong các bản đồ đơn lẻ và phân biệt
với các đơn vị khác bởi sự sai khác của ít nhất một yếu tố.
Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, sử dụng kỹ thuật Vector để chồng ghép các bản
đồ đơn tính. Trong kỹ thuật này, thông tin của lớp các bản đồ đơn tính được lưu giữ
trên các công-tua khép kín. Giá trị của các chỉ tiêu được gán vào được coi như đồng
nhất trên một công tua có ranh giới xác định rõ ràng.
Các lớp bản đồ đơn tính được chồng ghép theo thứ tự bằng phần mềm
MICROSTATION. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm:
- Chuyển bộ chỉ tiêu đánh giá đất đai vào GIS
- Mã hoá các chỉ tiêu để chúng có thể so sánh với nhau
- Sử dụng “đại số” bản đồ xác định các đơn vị đất.
Kết quả tạo ra một bản đồ tổ hợp duy nhất chứa đựng thông tin thuộc tính của tất cả các
lớp. Các thông tin trên bản đồ tổ hợp được sắp xếp, thống kê, chỉnh lý để xây dựng nên bản
đồ đơn vị đất xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương tỷ lệ 1: 2000.
BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ LOẠI ĐẤT
XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN

Người thực hiện:
Lớp:
1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Diện tích khu vực nghiên cứu: 18,8 ha.
Ký hiệu :
G1: Đất phù sa glây
G2 : Đất phù sa trung tính ít chua
G3 : Đất cát pha
2. Số liệu tổng hợp
G1: Đất phù sa gl ây
- Tổng số thửa: 14 thửa
- Tổng diện tích : 8,74 ha.
- Thửa có diện tích lớn nhất : thửa số 10 (1,2ha)
- Thửa có diện tích nhỏ nhất : thửa số 11 (0,3 ha)
G2 : Đất phù sa trung tính ít chua
- Tổng số thửa: 17 thửa
- Tổng diện tích : 8,74ha.
- Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 16 (0,93ha.)
- Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số 24 (0,3 ha)
- 7 -
G3 : Đất feralit đỏ vàng
- Tổng số thửa: 2 thửa
- Tổng diện tích : 1,32 ha.
- Thửa có diện tích lớn nhất : thửa số 28 (0,72 ha).
- Thửa có diện tích nhỏ nhất : thửa số 31 (0,6 ha)
Loại đất trong khu vực nghiên cứu thuộc xã Ngọc Sơn
STT Loại đất Ký hiệu Số khoảnh
Tổng diện
tích (ha)
Cơ cấu (%)

1 Đất phù sa glây G1 1,2,3,4,6,10,11,12,13
14,18,19,20,21,32,33
8,74 46,5
2
Đất phù sa
trung tính ít
chua
G2
5,6,7,8,9,15,16,17,22
,23,24,25,26,27,29,3
0
8,74 46,5
3
Đất feralit đỏ
vàng
G3
28,31
1,32
7,0
Tổng 33 18,8 100

Nhận xét:
Khu vực chúng tôi nghiên cứu có 3 loại đất là đất phù sa glây (G1),đất phù sa trung tính ít chua
(G2) và đất feralit đỏ vàng (G3).Trong đó loại đất phù sa glây chiếm diện tích 8,74 ha chiếm
46,5%, đất phù sa trung tính ít chưa với diện tích 8,74 ha chiếm 46,5 % và còn lại là đất cát pha
diện tích chỉ có 1,32 ha chiếm 7%.
Loại đất là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện đặc tính của một khoanh đất, được xác định bởi
các chỉ tiêu về tính chất hóa học, lý học, sinh học của đất và các đặc tính chuẩn đoán. Ngoài ra loại
đất là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến quyết định loại hình sử dụng đất.Với mỗi loại đất khác
nhau tương ứng với loại hình sử dụng đất riêng.Chẳng hạn như ở khu vực đất phù sa có địa hình

bằng phẳng thích hợp với các loại cây trồng hàng năm, cây ngắn ngày như lúa nước, rau màu…
Vì vậy mục đích của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là nhằm xác định được các yêu
cầu sử dụng đất cho từng loại hình sử dụng đất, các đặc tính và tính chất đất đai và là cơ sở xếp
hạng các yếu tố chuẩn đoán, phân hạng thích hợp đất đai.
- 8 -
BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ THÀNH PHẦN CƠ GIỚI
XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN
Người thực hiên:
Lớp:
1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Diện tích khu vực nghiên cứu: 18,8 ha
Ký hiệu:
C1 : Nhẹ
C2: Trung Bình
C3: Nặng
2. Số liệu tổng hợp
C
1
: Nhẹ
+ Tổng số thửa: 2
+ Tổng diện tích: 1,32 ha
+ Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 28 (0,72 ha).
+ Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số 31 (0,6 ha).
C
2
: Trung bình
+ Tổng số thửa: 29
+ Tổng diện tích: 16,28 ha
+ Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 10 (1,2 ha).
+ Thửa có diện tích nhỏ nhất: Thửa số 12 (0,3ha).

C
3
: Nặng
+ Tổng số thửa: 2
+ Tổng diện tích: 1,2 ha
+ Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 29 (0,7 ha)
+ Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số 30 (0,5 ha)

- 9 -
Thành phần cơ giới trong khu vực nghiên cứu thuộc xã Ngọc Sơn
STT
Thành phần cơ
giới
KH Số khoảnh
Tổng diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Thịt nhẹ C1
28,31
1,32
7,0
2 Trung Bình C2
1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,
11,12,13,14,15,16,1
7,18,19,20,21,22,23
,24,25,26,27,32,33
16,28
86,6
3 Thịt Nặng C3

29,30
1,2
6,4
Tổng 33 18,8
100
Nhận xét:
Các loại đất ở xã có thành phần cơ giới biến động từ nhẹ,trung bình đến nặng.
Đất xã Ngọc Sơn chủ yếu có thành phần cơ giới trung bình(86,6%)
Đất có thành phần cơ giới trung bình có diện tích lớn nhất với 16,28 ha chiếm
86,6% tổng diện tích toàn xã. Đất có chứa nhiều chất màu, khả năng giữ nước và
thoát nước tốt , đất dễ ràng cải tạo thích hợp trồng nhiều loại cây khác nhau: lúa,
ngô, khoai…
Đất có thành phần cơ giới Nhẹ có diện tích nhỏ: đất Nhẹ 1,32 ha (7,0%).
+ Ưu điểm: thích hợp với nhiều loại cây có củ như : khoai tây, khoai lang, lạc.
Ưu tiên trồng các cây họ đậu để cải thiện hàm lượng mùn trong đất làm đất tơi xốp
hơn, các loại dưa hấu, dưa lê cũng thích hợp trồng trên đất này. Khi bón phân và vôi
cần chia nhiều lần ít để trành mất phân và ngộ độc cho cây. Khi tưới nước cũng vậy
tránh lãng phí nước, trôi phân bón.
+ Nhược điểm: dễ bị khô hạn, dễ bị đốt nóng và mất nhiệt nên bất lợi cho
sinh vật phát triển, kết cấu rời rạc dễ cày bừa nhưng đất dễ bị lắng rẽ, bí chặt, khả
năng hấp phụ thấp, giữa nước và giữ phân kém, nên nếu bón nhiều phân vào cùng
một lúc cây không sử dụng hết thì sẽ bị rửa trôi.
Đất có thành phần cơ giới nặng chiếm 1.2 ha
+ Ưu điểm: đất có độ phì nhiêu cao, khả năng hấp phụ lớn, tính đệm cao, ít bị
rửa trôi, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tốt thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là lúa nước,
+ Nhược điểm: khả năng thoát nước kém dễ gây ngập úng, khi khô hạn cũng
- 10 -
gây thiếu nước cho cây trồng cạn, không thích hợp trồng cây rau màu. Độ thoáng
khí kém lên đất bị glay hóa, chất hữu cơ phân giải chậm. đất chứa nhiều sét lên gây

khó khăn cho việc làm đất. Trong quá trình canh tác cần kết hợp với các biện pháp
làm đất cải tạo kết cấu đất để tăng chất lượng sử dụng đất.
BẢN ĐỒ ĐỘ PHÌ NHIÊU
XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN
Người thực hiện:
Lớp:
1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Diện tích khu vực nghiên cứu: 18,8 ha
Ký hiệu:
N
1
: Giàu
N
2
: Trung bình
N
3
: Thấp
2. Số liệu tổng hợp
N
1
: Giàu
Tổng số thửa: 18 thửa
Tổng diện tích: 10 ha
Thửa có diện tích lớn nhất: 4 Diện tích lớn nhất: 0,7 ha
Thửa có diện tích nhỏ nhất: 6 Diện tích nhỏ nhất: 0,4 ha
N
2
: Trung bình
Tổng số thửa: 13 thửa

Tổng diện tích: 7,48 ha
Thửa có diện tích lớn nhất: 10 Diện tích lớn nhất: 1,2 ha
Thửa có diện tích nhỏ nhất: 24 Diện tích nhỏ nhất: 0,3 ha
- 11 -
N
3
: Thấp
Tổng số thửa: 2 thửa
Tổng diện tích: 1,32 ha
Thửa có diện tích lớn nhất: 28 Diện tích lớn nhất: 0,72 ha
Thửa có diện tích nhỏ nhất: 31 Diện tích nhỏ nhất: 0,6 ha
TT
Độ phì nhiêu

hiệu
Số khoảnh
Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%)
Cao N1
1,2,3,4,5,6,7,8,9,12,13,14,15,16,
19,20,23,33
10,00 53,20
Trung bình N2
10,11,17,18,21,22,24,25,26,
27,29,30,32
7,48 39,80
Thấp N3 28,31 1,32 7,00
Tổng 33 18,80 100


Nhận xét:
Cụ thể là đất có độ phì cao (N1) diện tích 10 ha chiếm 53,2% khu vực nghiên cứu, tiếp
đến đất có độ phì trung bình (N2) diện tích 7,48 ha chiếm 39,8% khu vực nghiên cứu ,và còn lại
đất có độ phì thấp (N3) diện tích 1,32 ha chiếm 7,0% khu vực nghiên cứu.
Độ phì nhiêu của đất hay còn gọi là khả năng sản xuất của đất là tổng hợp các
điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Những điều kiện đó là:
- Đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết ở dạng dễ tiêu đối với cây trồng.
- Độ ẩm thích hợp.
- Nhiệt độ thích hợp.
- Chế độ không khí thích hợp cho hô hấp của thực vật và hoạt động của vi sinh
vật.
- Không có độc chất.
- Không có cỏ dại, đất tơi xốp đảm bảo cho hệ rễ phát triển.
Độ phì nhiêu có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá chất lượng đất và vạch ra
các biện pháp sử dụng đất hợp lí.
Dựa vào bản đồ ta có thể tổng hợp các điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Do đó muốn tăng độ phì nhiêu của đất và thu
được năng suất cao, ổn định, cần phải tác động đồng thời các yếu tố đối với đời sống
cây trồng. Có thể dung các biện pháp như thủy lợi, kỹ thuật làm đất, phân bón, chế
độ canh tác,… để cải tạo đất.
- 12 -
BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ ĐỘ DÀY TẦNG CANH TÁC
XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN
Người thực hiện:
Lớp:
1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Diện tích khu vực nghiên cứu: 18,8 ha
Ký hiệu :
- 13 -

L
1
: Dày
L
2
: Trung bình
L
3
: Mỏng
2. Số liệu tổng hợp
 L
1
: Dày.
Tổng số thửa: 14 thửa
Tổng diện tích : 8,0 ha.
Thửa có diện tích lớn nhất : thửa số 16 (0,93ha)
Thửa có diện tích nhỏ nhất : thửa số 5 (0,4 ha)
 L
2
: Trung bình.
Tổng số thửa: 17 thửa
Tổng diện tích : 9,48 ha.
Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 10 (1,2ha.)
Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số (11 0,3 ha)
 L
3
: Mỏng.
Tổng số thửa: 2 thửa
Tổng diện tích : 1,32 ha.
Thửa có diện tích lớn nhất : thửa số 28 (0,72 ha).

Thửa có diện tích nhỏ nhất : thửa số 31 (0,6 ha)
STT Độ dày
tầng đất
Ký hiệu Số khoảnh Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%)
- 14 -
1
Dày
L1
5,6,7,8,9,12,13,14,15,16,
19,20,23,33
8,0 42,6
2 Trung bìnhL2 1,2,3,4,10,11,17,18,21,22,24,
25,26,27,29,30,32
9,48 50,4
3 Mỏng L3 28,31 1,32 7,0
Nhận xét:
Độ dày tầng đất xã Ngọc Sơn huyện Thanh chương tỉnh Nghệ an, chiếm diện
tích lớn nhất là đất có độ dày tầng canh tác trung bình, sau đó là mỏng cuối cùng là
dày.
Với 42,6% tầng canh tác dày, 50,4% tầng canh tác trung bình, 7,0% tầng canh
tác mỏng thuận lợi trong việc đa dạng các loại cây trồng trong nông nghiệp. Mỗi
một loại cây khác nhau ứng với một điều kiện canh tác khác nhau. Ví dụ, với cây
ngô, ta có thể trồng trên diện tích đất có tầng canh tác dày, trung bình thậm chí là
mỏng, cây ngô vẫn có thể sinh trưởng phát triển bình thường. Nhưng với lúa cũng là
một loại cây lương thực nhưng lúa lại yêu cầu khắt khe hơn. Trong canh tác, lúa
phát triển tốt nếu như là tầng đất dày cùng với việc phải có chế độ tưới tiêu hợp lý.
- 15 -
BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ ĐỊA HÌNH TƯƠNG ĐỐI

XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN
Người thực hiện:
Lớp:
1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Tổng diện tích toàn xã : 467,11 ha.
Diện tích khu vực nghiên cứu: 18,8 ha
- 16 -
Bản đồ địa hình tương đối gồm: Điạ hình vàn cao, vàn và vàn thấp.
Ký hiệu:
+ Vàn cao: E
1
+ Vàn : E
2

+ Vàn thấp: E
3
2. Số liệu tổng hợp
• Địa hình vàn cao:
- Tổng số thửa: 6 thửa
- Tổng diện tích các thửa: 4,1 ha
- Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 16 (0,93 ha)
- Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số 15 (0,40 ha)
• Địa hình vàn:
- Tổng số thửa: 22 thửa
- Tổng diện tích các thửa: 12,09 ha
- Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 10 (1,2 ha)
- Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số 24 (0,3 ha)
• Địa hình vàn thấp:
- Tổng số thửa: 5 thửa
- Tổng diện tích các thửa: 2,61 ha

- Thửa có diện tích lớn nhất: thửa số 19 (0,6 ha)
- Thửa có diện tích nhỏ nhất: thửa số 33 (0,46 ha)
Bảng số liệu:

Địa hình tương đối trong khu vực nghiên cứu thuộc xã Ngọc Sơn
STT
Cấp
địa hình
Ký hiệu Số khoảnh
Tổng diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Vàn cao E1
9,15,16,23,28,31
4,10 21,8
2 Vàn E2
1,2,3,4,5,6,7,8,10,11,1
2,13,14,17,18,22,
24,25,26,27,29,30
12,09
64,3
- 17 -
3 Vàn thấp E3
19,20,21,32,33
2,61
13,9
Tổng 33 18,80
100
Nhận xét:

Nghệ an là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng nên có địa hình tương đối bằng
phẳng . Tuy nhiên, huyện Thanh chương là một trong những huyện của tỉnh nằm
trong vùng trung du với địa hình chủ yếu là vàn, vàn thấp. Địa hình vàn chiếm tỉ lệ
lớn nhất với 64,3% tổng diện tích. Tùy vào đặc tính của địa hình mà ta lựa chọn cơ
cấu cây trồng sao cho phù hợp. Địa hình vàn cao thích hợp cho trồng hoa màu, cây
công nghiệp ngắn ngày. Địa hình vàn thích hợp cho nhiều loại cây trồng, địa hình
vàn thấp thích hợp cho việc trồng lúa nước. Địa hình như trên cộng với những lợi
thế về điều kiện khí hậu, thủy văn, lượng mưa cho thấy vùng thích hợp với việc
trồng cây hàng năm, cây lâu năm và trồng rừng. Do diện tích đồi núi thấp chủ yếu là
đồng bằng nên trồng cây hàng năm là phù hợp và đem lại lợi ích kinh tế cao. Các
cây hàng năm đem lợi ich kinh tế cho vùng như lúa nước, ngô, rau, Trong đó, diện
tích trồng lúa chiếm tỉ lệ lớn nhất.
Khi xây dựng một bản đồ đơn vị đất đai cần tìm hiểu các đặc tính, tính chất
của các khoanh đất cần xác định. Đặc tính của đất đai thể hiện chất lượng đất đai.
Nó là cơ sở để xác định các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất. Địa
hình tương đối là một trong những đặc tính cần tìm hiểu đối với một vùng đồng
bằng như Nghệ an.
- 18 -
BẢN ĐỒ CHẾ ĐỘ TƯỚI
XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN
Người thực hiện:
Lớp:
1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Diện tích khu vực nghiên cứu: 18,8 ha
Ký hiệu:
I
1
: Chủ động
I
2

: Bán chủ động
I
3
: Khó khăn
2. Số liệu tổng hợp
* I
1
: Chủ động
- 19 -
Tổng số thửa: 13 thửa
Tổng diện tích: 6,61 ha
Thửa có diện tích lớn nhất:8 Diện tích thửa lớn nhất: 0,8 ha
Thửa có diện tích nhỏ nhất: 3 Diện tích thửa nhỏ nhất: 0,4 ha
*I
2
: Bán chủ động
Tổng số thửa: 14 thửa
Tổng diện tích: 9,01 ha
Thửa có diện tích lớn nhất: 10 Diện tích thửa lớn nhất: 1,2 ha
Thửa có diện tích nhỏ nhất: 11 Diện tích thửa nhỏ nhất: 0,3 ha
*I
3
: Khó khăn
Tổng số thửa: 6 thửa
Tổng diện tích: 3,18 ha
Thửa có diện tích lớn nhất: 28 Diện tích thửa lớn nhất: 0,72 ha
Thửa có diện tích nhỏ nhất: 24 Diện tích thửa nhỏ nhất: 0,3 ha
Điều kiện tưới tiêu trong khu vực nghiên cứu thuộc xã Ngọc Sơn
TT
Phương pháp

tưới
Ký hiệu Số khoảnh
Tổng diện
tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1
Tưới chủ
động
I1
1,2,3,4,5,6,7,8,
19,20,21,32,33
6,61 35,1
2
Tưới bán chủ
động
I2
9,10,11,12,13,14,15,16,1
7,18,22,23,29,30
9,01
47,9
3 Khó khăn I3
24,25,26,27,28,31
3,18
17
- 20 -
Tổng 33 18,8
100
Nhận xét:

- Chiếm tỷ lệ cao nhất 47,9% bán chủ động, diện tích canh tác của người dân
nơi đây chưa thực sự chú trọng chủ động cho việc cung cấp nguồn nước tưới cho
cây trồng, còn phụ thuộc rất nhiều vào lượng nước mưa tự nhiên → Điều này có
những mùa vụ được mùa nhưng cũng sẽ có khi năng suất không cao, còn phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên nên k chủ động được trong việc chọn giống, khó thực hiện được
chế độ bón phân, chế độ canh tác hợp lí… cho phù hợp thời tiết, khí hậu của năm
đấy
- Với 35,1% diện tích canh tác được cung cấp nước đầy đủ, rất chủ động trong
việc tưới nước cho cây trồng → Thuận lợi cho việc cung cấp nước kịp thời, đầy đủ
vào từng thời kì sinh trưởng và phát triển của cây trổng, chủ động trong việc chọn
giống, có chế độ bón phân, chế độ canh tác hợp lí, chủ động → Tạo năng suất và
chất lượng cao hơn so với các nơi khác
- Chỉ chiếm 17% diện tích đất canh tác, do đia hình, điều kiện tự nhiên, cơ sở
vật chất và các công trình thủy lợi còn khó khăn nên ở đây phụ thuộc gần như vào
thiên nhiên, nguồn nước tự nhiên nên không thể chủ động xây dựng 1 chế độ tưới
hợp lí , đầy đủ cần thiết cho cây trồng.
- 21 -
BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI
XÃ NGỌC SƠN -HUYỆN THANH CHƯƠNG -TỈNH NGHỆ AN
Người tổng hợp:
Lớp:
I MÔ TẢ CÁC ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI.
LMU 1 (G1, C2, E2, M3, L1, N1, I1, F2)
- Loại đất: Đất phù sa trung tính ít chua
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn
- Độ dày tầng canh tác: Dày
- Độ phì nhiêu: Giàu
- Điều kiện tưới: Chủ động
LMU 2 (G2, C2, E2, M3, L2, N1, I1, F2)

- 22 -
- Loại đất: Đất phù sa trung tính ít chua
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Giàu
- Điều kiện tưới: Chủ động
LMU3 (G1, C2, E2, M3, L2, N2, I2, F2)
- Loại đất: Đất phù sa glây
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Trung bình
- Điều kiện tưới: Tưới bán chủ động
LMU4 (G1, C2, E3, M1, L1, N1, I1, F1)
- Loại đất: Đất phù sa glây
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn thấp
- Độ dày tầng canh tác: Dày
- Độ phì nhiêu: Giàu
- Điều kiện tưới: Tưới chủ động
LMU5 (G2, C1, E2, M2, L2, N2, I2, F1)
- Loại đất: Đất phù sa trung tính ít chua
- Thành phần cơ giới: Nhẹ
- Địa hình: Vàn
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Trung bình
- Điều kiện tưới: Tưới bán chủ động
LMU6 (G1, C2, E2, M2, L2, N1, I2, F1)
- Loại đất: Đất phù sa trung tính ít chua

- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn
- 23 -
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Giàu
- Điều kiện tưới: Tưới bán chủ động
LMU7 (G3, C1, E1, M1, L3, N3, I3, F1)
- Loại đất: Đất pha cát
- Thành phần cơ giới: nhẹ
- Địa hình: Vàn cao
- Độ dày tầng canh tác: Mỏng< 10cm
- Độ phì nhiêu: Thấp
- Điều kiện tưới: Khó khăn
LMU8 (G2, C2, E1, M2, L1, N1, I2, F1)
- Loại đất: Đất phù sa glây
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn cao
- Độ dày tầng canh tác: Dày
- Độ phì nhiêu: Giàu
- Điều kiện tưới: Tưới bán chủ động
LMU9 (G2, C2, E2, M2, L2, N2, I3, F1)
- Loại đất: Đất phù sa glây
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Trung bình
- Điều kiện tưới: Khó khăn
LMU10 (G2, C3, E3, M2, L3, N2, I1, F3)
- Loại đất: Đất phù sa glây
- Thành phần cơ giới: Nặng

- Địa hình: Vàn thấp
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Trung bình
- Điều kiện tưới: Tưới chủ dộng
- 24 -
LMU11(G1, C2, E3, M3, L2, N2, I1, F3)
- Loại đất: Đất phù sa trung tính ít chua
- Thành phần cơ giới: Trung bình
- Địa hình: Vàn thấp
- Độ dày tầng canh tác: Trung bình
- Độ phì nhiêu: Trung bình
- Điều kiện tưới: Tưới chủ dộng
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI.
* Mặt tích cực:
Quy mô và tỷ lệ diện tích đất bố trí cho đất sản xuất nông nghiệp cao, là sự bố
trí sử dụng đúng đắn, thích hợp trong điều kiện hiện tại phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế -xã hội của xã. Điều đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Khai thác tối đa quỹ đất đai vào sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng triệt để và hiệu quả nguồn lao động tại chỗ.
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều loại sản phẩm, với số lượng lớn đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời tạo ra sản phẩm hàng hóa, tạo nguồn nguyên liệu, thúc đẩy
phát triển công nghiệp chế biến.
- Đất trồng lúa tương đối ổn định về quy mô diện tích, địa bàn và đang được
đầu tư nâng cao về năng suất, chất lượng góp phần ổn định nguồn lương thực với
mục tiêu an toàn lương thực.
* Khó khăn:
- Ngọc Sơn là xã vùng thấp, nằm ở ngoài đê nên trực tiếp ảnh hưởng chế độ thủy văn của
sông Lam, thường xuyên bị thiên tai đe dọa nên người dân không yên tâm đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp. Hàng năm dễ sảy ra tình trạng lụt, lội trên diện rộng và gây thiệt hại về hoa màu, tài
sản, đe dọa tính mạng cho nhân dân. Một số yếu tố khí hậu như mùa hè thời tiết nóng, mưa lớn tập

trung, chịu ảnh hưởng của gió Lào hoạt động từ tháng 6- 7, mùa đông lạnh ảnh hưởng xấu tới sản
xuất và sức khoẻ của con người.
- Đất của Ngọc Sơn chủ yếu thuộc nhóm đất cát pha, thành phần cơ giới nhẹ nên khó giữ
nước, giữ chất dinh dưỡng, phải đầu tư để cải tạo độ phì của đất. Vào mùa khô trong vùng thiếu
nguồn cấp nước, và thiếu các công trình đầu mối dẫn nước nên hạn chế đến mở rộng diện tích đất
2 vụ và làm giảm năng suất cây trồng hàng năm.
2.1. Xây dựng các bản đồ chuyên đề, bản đồ đơn vị đất đai.
*Các đặc tính và tính chất đất đai.
STT Đặc tính Tính chất

hiệu
- 25 -

×