Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ tồn đọng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện hiệp hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.68 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––




TRỊNH VĂN KHÁNH





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HỒI
NỢ TỒN ĐỌNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––




TRỊNH VĂN KHÁNH




GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HỒI
NỢ TỒN ĐỌNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Tác giả



Trịnh Văn Khánh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả thu
hồi nợ tồn đọng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá

nhân và tập thể; tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học trường Đại học kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Bùi Quang Tuấn - người đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, các đồng nghiệp đã cung cấp số liệu khách
quan, có những ý kiến góp ý quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Tác giả



Trịnh Văn Khánh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THU HỒI NỢ TỒN ĐỌNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 5
1.1. Khái niệm, nội dung về thu hồi nợ tồn đọng 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ tồn đọng 8
1.1.3. Một số nội dung về xử lý nợ tồn đọng 11
1.2. Thu hồi nợ tồn đọng trong hệ thống NHCSXH. 18
1.2.1. Mô hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội 18
1.2.2. Thực trạng về nợ tồn đọng của Ngân hàng Chính sách xã hội 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi đặt ra đối với đề tài 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Luận văn áp dụng cách tiếp cận lý luận và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu truyền thống 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.2. Luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và những ấn
phẩm đã được công bố, dự liệu dùng trong các báo cáo nội bộ
không được công bố 37
2.2.3. Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn với chuyên gia. 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.3.1. Dư nợ quá hạn 37

2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 38
2.3.3. Lãi tồn đọng 38
2.3.4. Dư nợ tồn đọng lãi 39
2.3.5. Dư nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng 39
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi nợ tồn đọng 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU HỒI NỢ TỒN
ĐỌNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
HIỆP HOÀ 41
3.1. Đặc điểm, tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Hiệp Hoà 41
3.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế, xã hội huyện Hiệp Hoà 41
3.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn huyện
Hiệp Hoà 41
3.1.3. Một số hoạt động nghiệp vụ đặc trưng của Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Hiệp Hoà 42
3.2. Tình hình nợ tồn đọng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Hiệp Hoà 43
3.2.1. Nợ quá hạn 43
3.2.2. Lãi tồn đọng 44
3.2.3. Nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng 45
3.3. Mô hình, nội dung thu hồi nợ tồn đọng được áp dụng tại
NHCSXH huyện Hiệp Hoà 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3.1. Vai trò của Chính quyền các cấp 46
3.3.2. Nội dung hoạt động của Ban chỉ đạo thu hồi nợ tồn đọng
các cấp 48
3.4. Kết quả công tác thu hồi nợ tồn đọng theo mô hình 53

3.5. Đánh giá 54
3.5.1. Những mặt làm được và nguyên nhân 54
3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân làm hạn chế chất lượng tín dụng 58
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HỒI
NỢ TỒN ĐỌNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN HIỆP HÒA 68
4.1. Bối cảnh 68
4.1.1. Thuận lợi 68
4.1.2. Khó khăn 69
4.2. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu 69
4.2.1. Quan điểm về mô hình, tổ chức, biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng; giảm thiểu nợ tồn đọng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Hiệp Hòa 69
4.2.2. Phương hướng thực hiện, phát triển mô hình trong thời
gian tới 71
4.2.3. Mục tiêu của mô hình 72
4.3. Các giải pháp 73
4.3.1. Giải pháp về tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của UBND huyện;
UBND cấp xã 73
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác uỷ thác, uỷ nhiệm
cho vay 73
4.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo thu hồi nợ
tồn đọng 76
4.3.4. Đối với hoạt động của NHCSXH 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.3.5. Một số biện pháp khác 81
4.4. Kiến nghị 82

4.4.1. Đối với Chính phủ 82
4.4.2. Đối với NHCSXH Việt Nam 82
4.4.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSXH
Chính sách xã hội
HĐQT
Hội đồng quản trị
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TK&VV
Tiết kiệm và vay vốn
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND

Ủy ban nhân dân
PGD
Phòng giao dịch


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả hoat động tín dụng của các khu vực và trên toàn quốc 33
Bảng 3.1: Diễn biến nợ quá hạn theo thời kỳ 44
Bảng 3.2: Diễn biến lãi tồn đọng 45
Bảng 3.3: Diến biến nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng 46
Bảng 3.4: Diễn biến nợ quá hạn theo thời gian năm 2012 54



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là mô hình Ngân hàng phổ
biến trên thế gới, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ trong từng thời kỳ.
NHCSXH tập trung cho vay để đạt được mục tiêu kinh tế của Chính phủ
gắn với mục tiêu phát triển của xã hội. Đối với các nước phát triển, hoạt
động của NHCSXH thường tập trung vào cho vay các lĩnh vực kinh tế
được Chính phủ tập trung thúc đẩy trên phương diện nền kinh tế vỹ mô.

Đối với Việt Nam, NHCSXH được thành lập và cho vay theo chỉ định của
Chính phủ, cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm mục
tiêu xoá đói, giảm nghèo, an sinh xã hội.
Hoạt động cho vay của NHCSXH Việt Nam không vì mục tiêu lợi
nhuận, được Chính phủ bù lỗ hàng năm. Lãi suất cho vay của NHCSXH luôn
thấp hơn lãi suất huy động bình quân của thị trường. Đối tượng cho vay của
NHCSXH là các thành phần yếu thế trong xã hội, thiếu tư liệu, kinh nghiệm
và vốn sản xuất. Tỷ trọng các món cho vay không có tài sản đảm bảo của
NHCSXH lớn; hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng nhỏ lẻ là
những lý do khiến cho nguy cơ tăng nợ tồn đọng tiềm tàng.
Hiện nay, việc cho vay của NHCSXH đã được tiến hành trong 10 năm,
quá trình thu nợ đã bắt đầu vào giai đoạn làm cho hoạt động của Ngân hàng
này cần tìm ra các giải pháp hữu hiệu. Thực tế cho thấy, năm 2011, 2012
Chính phủ Việt Nam đã phải thành lập 02 Ban chỉ đạo để tiến hành các
nghiệp vụ thu hồi nợ ở các tình miền tây nam bộ và 10 chi nhánh NHCSXH
có hoạt động yếu kém: Tỷ lệ nợ quá hạn cao, lãi tồn đọng lớn, nợ xâm tiêu
chiếm dụng tồn tại cao.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, các chế tài để thực hiện thu hồi nợ
tồn đọng tại NHCSXH chưa được cụ thể hoá; chưa mang tính chất xã hội hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ngân hàng làm cho tỷ lệ nợ quá hạn không ngừng tăng lên. Đối với các địa
phương có tỷ lệ nợ tồn đọng cao, nếu không kịp thời có biện pháp ngăn chặn
sẽ gây làn sóng tâm lý, các đối tượng chính sách chây ỳ trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với tín dụng chính sách, nguy cơ mất vốn, mất NHCSXH
là có thể sảy ra.
Công tác hạn chế rủi ro trong tín dụng thường được áp dụng ngay từ
khâu thẩm định cho vay nhằm chọn lọc được khách hàng và dự án sản xuất

kinh doanh tốt nhưng nó không phù hợp với NHCSXH bởi vì đối tượng cho
vay của NHCSXH là có sẵn, mang tính bắt buộc và là những người yếu thế
trong xã hội, đầy rủi ro tiềm tàng.
Việc xây dựng những chế tài mang tính chất bắt buộc để cưỡng chế, thu
hồi nợ của NHCSXH là không khả thi và có thể sẽ làm giảm, mất ý nghĩa của
tín dụng chính sách bởi vì đối tượng cho vay, mục đích cho vay của
NHCSXH là phát triển kinh tế của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
nhằm xoá đói, giảm nghèo bền vững và thực hiện công tác an sinh xã hội.
Nếu đưa ra các chế tài cứng nhắc sẽ làm cho tình hình xã hội phức tạp và có
thể là con dao hai lưỡi trong mục tiêu thu nợ. Hơn nữa, việc thực hiện các quy
trình thu hồi nợ theo biện pháp cưỡng chế mất rất nhiều thời gian, chi phí so
với các món cho vay nhỏ lẻ của NHCSXH.
Do đó, cần có một chế tài thống nhất nhằm hạn chế tối đa nợ tồn đọng
tại NHCSXH dựa trên nguyên tắc xã hội hoá ngân hàng và bảo toàn vốn tín
dụng ưu đãi của nhà nước. Đề tài này sẽ đưa ra các biện pháp được đúc kết từ
thực tế nhằm thực hiện được mục tiêu giảm thiểu nợ tồn đọng tại đơn vị
NHCSXH huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang gắn với việc đưa công tác thu hồi
nợ tín dụng chính sách là việc làm của toàn thể các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các tổ chức chính trị, xã hội có liên quan. Công tác thu hồi nợ được
nhân dân giám sát, đôn đốc và thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Tìm hiểu hệ thống lý luận, cơ chế thu hồi nợ tồn đọng của Ngân hàng
Chính sách xã hội và tình hình thu hồi nợ tồn đọng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Hiệp Hoà; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
thu hồi nợ tồn đọng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hiệp Hoà nói riêng

và các đơn vị cho vay của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và các quy định về công tác thu hồi nợ tồn
đọng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đánh giá thực trạng tình hình thu hồi nợ tồn đọng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Hiệp Hoà.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng thu hồi nợ tồn đọng
tại NHCSXH huyện Hiệp Hoà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng thu hồi nợ tồn đọng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Được giới hạn trong huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Đề tài lấy mốc thời gian từ khi Ngân hàng Chính sách
xã hội được thành lập (năm 2002) đến nay.
- Về nội dung: Xem xét chất lượng thu hồi nợ quá hạn, lãi tồn đọng và
nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng.
4. Đóng góp mới của đề tài đối với công tác thu hồi nợ tồn đọng của hệ
thống NHCSXH
- Luận văn đóng góp một số giải pháp để nâng cao chất lượng thu hồi
nợ tồn đọng của tín dụng dành cho các đối tượng chính sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Bố cục của luận văn
Chƣơng 1: Một số vấn đề về thu hồi nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng của chất lượng thu hồi nợ tồn đọng tại Ngân

hàng Chính sách xã hội huyện Hiệp Hoà.
Chƣơng 4: Các giải pháp, kiến nghị.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THU HỒI NỢ TỒN ĐỌNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, nội dung về thu hồi nợ tồn đọng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Nợ quá hạn
- Nợ quá hạn là món nợ mà khi đến hạn khách hàng không trả được nợ
và không được ngân hàng thực hiện các biện pháp xử lý nợ như gia hạn nợ,
cho vay lưu vụ ; số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng
phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm.
Nếu tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng ở mức cao thì chứng tỏ hoạt động
tín dụng của ngân hàng chưa hiệu quả, chất lượng tín dụng chưa được tốt và
ngược lại.
Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại nợ quá hạn:
Nợ quá hạn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn
cứ xây dựng kế hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là
một số phương pháp phân chia thường được áp dụng nhất:
* Căn cứ vào thời gian quá hạn:
- Nợ quá hạn dưới 180 ngày
- Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ

* Căn cứ theo chương trình cho vay: Là nợ quá hạn phát sinh trong
từng chương trình cho vay cụ thể của đơn vị (Tại NHCSXH có 06 chương
trình cho vay) nhằm đánh giá chất lượng tín dụng của từng nguồn vốn, đối
tượng cho vay cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
* Căn cứ theo khả năng thu hồi:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
* Căn cứ theo loại nguyên tệ:
- Nợ quá hạn bằng VNĐ
- Nợ quá hạn bằng ngoại tệ
* Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:
- Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn
- Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn
* Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
- Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan
* Nợ quá hạn theo địa bàn xã, thị trấn: Nhằm mục đích tập trung các
nguồn lực và sự chỉ đạo theo đơn vị hành chính cấp xã để có biện pháp xử lý
cụ thể.
* Nợ quá hạn theo đơn vị nhận ủy thác: Phân tích theo từng đơn vị
nhận ủy thác cấp huyện, cấp xã để đánh giá; phối hợp thu hồi và đánh giá chất
lượng nhận ủy thác, trả phí nhận ủy thác.
1.1.1.2. Nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
- Nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã
hội là những món nợ của khách hàng bị người khác sử dụng sau khi nhận tiền

vay của NHCSXH mà không được sự đồng ý của người vay. Việc sử dụng
vốn diễn ra do người sử dụng vốn lợi dụng uy tín và lòng tin của người vay để
chiếm dụng, sử dụng trong thời gian nhất định.
- Người xâm tiêu, chiếm dụng vốn là những người có trách nhiệm nhất
định trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, bao gồm một
số thành phần thông thường như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Cán bộ ngân hàng.
+ Cán bộ hội nhận ủy thác cho vay (Thường là cán bộ hội cấp xã, thôn).
+ Cán bộ cấp xã (Là các viên chức thuộc UBND cấp xã, có vai trò nhất
định trong việc chỉ đạo, bình xét, xác nhận cho vay).
+ Thành viên Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Việc xâm tiêu, chiếm dụng thường xảy ra trong quá trình hộ vay trả
nợ ngân hàng nhưng không thực hiện trực tiếp với ngân hàng tại điểm giao
dịch mà tin tưởng gửi tiền gốc các cá nhân có uy tín trả nợ hộ. Người được
nhờ trả tiền không mang tiền đến Ngân hàng chính sách xã hội trả nợ giúp mà
dùng số tiền này để sử dụng vào mục đích khác.
1.1.1.3. Lãi tồn đọng
- Lãi tồn đọng là các khoản lãi đến hạn phải trả theo cam kết giữa Ngân
hàng và khách hàng nhưng không được nộp vào ngân hàng theo quy định.
- Có 02 loại lãi tồn đọng tại NHCSXH:
+ Lãi tồn đọng đối với các chương trình thu lãi thông thường được tính
hàng tháng theo ngày giao dịch xã cố định.
+ Lãi tồn đọng đối với các chương trình có ân hạn như cho vay học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được tính bằng số tiền lãi hộ
vay chậm trả theo kế hoạch được thỏa thuận trước với NHCSXH.

- Lãi tồn đọng hàng tháng được cán bộ NHCSXH in, giao cho tổ trưởng
các tổ tiết kiệm và vay vốn tại điểm giao dịch lưu động. Lãi tồn đọng và lãi
tháng được Ngân hàng và khách hàng cùng xác nhận thông qua bảng kê lãi
phải thu và biên lai thu lãi hàng tháng. Chỉ những hộ vay có lãi phải thu theo
phân kỳ mới được Ngân hàng in biên lai bàn giao cho tổ trưởng tổ TK&VV.
- Lãi tồn đọng được NHCSXH theo dõi theo số tuyệt đối để có biện
pháp đôn đốc, thu hồi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ tồn đọng
1.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan
* Do Ngân hàng:
- Thông thường, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay (Ngân hàng
cấp huyện và một bộ phận của Ngân hàng cấp tỉnh phụ trách cho vay ở thành
phố, thị xã nơi có Ngân hàng CSXH cấp tỉnh đóng trụ sở) cần bám sát địa bàn
và tình hình nợ đến hạn, lãi phát sinh để phối hợp với các đơn vị nhận ủy
thác, UBND cấp xã chỉ đạo, đôn đốc các tổ TK&VV thu lãi, đôn đốc nợ đến
hạn đồng thời thường xuyên đối chiếu nợ vay để kịp thời phát hiện ra nợ bị
xâm tiêu, chiếm dụng. Việc Ngân hàng Chính sách xã hội không sát sao phối
hợp, đôn đốc, tham mưu là nguyên nhân chính làm phát sinh nợ tồn đọng.
- Ngân hàng CSXH nơi cho vay cũng cần thường xuyên nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền đồng thời tăng cường công tác đối chiếu trực tiếp
nợ vay, giám sát từ xa để ngăn ngừa, hạn chế tối đa việc xâm tiêu nợ gốc, nợ
lãi. Đối với các món vay có hiện tượng bị xâm tiêu, chiếm dụng thì cần có
biện pháp linh hoạt, phù hợp xử lý nhằm mục đích cuối cùng là thu hồi nợ,
bảo toàn vốn. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay không
thường xuyên bám sát để sử lý nợ xâm tiêu, chiếm dụng thì việc để tồn đọng
lãi, nợ quá hạn phát sinh chỉ là vấn đề thời gian và sẽ bùng phát trên diện rộng

do bị xâm tiêu, chiếm dụng.
- Buông lỏng quản lý, để tình trạng một hộ gia đình vay nhiều chương
trình cho vay, sử dụng vốn tràn lan sẽ làm tăng nguy cơ phát sinh nợ tồn đọng.
- Ngân hàng CSXH nơi cho vay không thường xuyên bám sát địa bàn
và thực hiện tốt công tác xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan. Bỏ
qua các trường hợp nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, nợ tồn đọng của
ngân hàng sẽ tăng cao bởi vì khách hàng đã bị rủi ro và không có khả năng trả
nợ. Các nguyên nhân bị rủi ro khách quan có thể được xử lý xóa nợ, khoanh
nợ, gia hạn nợ là thiên tai, địch họa, bênh tật, tai nạn, hỏa hoạn, do nhà nước
thay đổi chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Do trình độ của cán bộ Ngân hàng: Đối với các món nợ cho vay trực
tiếp, có tài sản đảm bảo cần có sự nhậy bén của cán bộ tín dụng và bộ phận
thẩm định của Ngân hàng. Nếu việc thẩm định dự án vay vốn không tốt và hồ
sơ, thủ tục về tài sản thế chấp không đảm bảo dễ dẫn đến tình trạng không thu
hồi được nợ và không thể thanh lý tài sản thế chấp.
- Do nhận bàn giao: Trong tổng số nợ tồn đọng của NHCSXH có một
phần không nhỏ nợ quá hạn lâu ngày nhận bàn giao từ kho bạc nhà nước và
ngân hàng NN&PTNT. Trong đó, nợ quá hạn nhận bàn giao từ kho bạc nhà
nước là chương trình cho vay giải quyết việc làm; nợ quá hạn nhận bàn giao
từ NHNo&PTNT chủ yếu là chương trình cho vay hộ nghèo. Những món nợ
này tồn tại trong thời gian dài, ít khả năng thu hồi do không làm tốt quy trình
cho vay, quản lý nợ không tốt, hộ vay bị đi tù, phá sản hoặc nợ bị xâm tiêu,
chiếm dụng.
- Việc đôn đốc kiểm tra sau khi cho vay không được tiến hành hiệu
quả. Theo quy định, các cấp hội nhận ủy thác phải xây dựng kế hoạch và tổ
chức kiểm tra, giám sát hàng năm. Nếu NHCSXH không có biện pháp đôn

đốc đơn vị nhận ủy thác nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra sẽ làm cho nợ
tồn đọng tăng cao.
* Do các đơn vị nhận ủy thác, các tổ TK&VV
- Công đoạn đôn đốc thu hồi nợ của hộ vay được NHCSXH nơi cho
vay ủy thác qua 04 tổ chức chính trị, xã hội. Nếu các đơn vị nhận ủy thác các
cấp không thường xuyên phối hợp, bám sát tình hình và chỉ đạo các tổ
TK&VV thực hiện tốt việc đôn đốc nợ sẽ làm cho nợ tồn đọng tăng nhanh; cá
biệt có những địa phương do không có sự vào cuộc tích cực của đơn vị nhận
ủy thác để đôn đốc nợ dẫn tới tình trạng tâm lý tập thể, nợ quá hạn tăng vọt,
hộ vay không có ý thức trả nợ. Nếu để tình trạng này diễn ra trên diện rộng,
NHCSXH và các thành phần có liên quan sẽ bất lực trong việc bảo toàn vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Một số nơi, cán bộ nhận ủy thác và thành viên Ban quản lý tổ
TK&VV xâm tiêu, chiếm dụng vốn lamg gia tăng nợ quá hạn của NHCSXH.
- Do mâu thuẫn cá nhân giữa cán bộ tổ chức hội hoặc thành viên Ban
quản lý tổ với hộ vay dẫn đến tình trạng hộ vay không chịu trả nợ, trả lãi.
- Một số tổ trưởng tổ TK&VV không thường xuyên đi giao dịch và giao
ban với NHCSXH; không giao thông báo lãi tồn và tổ chức thu nợ, thu lãi.
- Do công tác củng cố tổ TK&VV không được tiến hành thường xuyên
đối với các tổ TK&VV hoạt động yếu, kém hoặc có biến động về nhân sự là
tổ trưởng
- Do đơn vị nhận ủy thác, tổ TK&VV không thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát sau khi cho vay để đôn đốc hộ vay sử dụng vốn vay đúng
mục đích. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát để yêu cầu hộ vay đầu tư vốn
vào đúng mục đích xin vay sẽ làm cho dự án vay vốn có hiệu quả hơn, hộ vay
có điều kiện trả nợ theo quy định.
1.1.2.2. Nguyên nhân khách quan

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn, do tác động của thị trường
Trên thực tế, những nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ tồn đọng của
NHCSXH trên diện rộng sẽ được nhà nước có các biện pháp hỗ trợ hộ vay
như gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ. Một ví dụ lớn về nợ tồn đọng của
NHCSXH do biến động của thị trường là chương trình cho vay đối tượng
chính sách đi xuất khẩu lao động. Chương trình này hiện nay có tỷ lệ nợ quá
hạn lớn nhất trong các chương trình cho vay do khủng hoẳng kinh tế toàn cầu
từ 2008 đến nay, nhiều đối tượng đi xuất khẩu lao động phải về nước trước
thời hạn, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Do khả năng tổ chức sản xuất của khách hàng: Phần lớn khách hàng
của NHCSXH là hộ nghèo, khả năng sản xuất, kinh doanh hạn chế, không đủ
tư liệu sản xuất, trình độ quản lý kinh tế yếu kém dẫn đến rủi ro trong sử dụng
vốn cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Do khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích: Một số hộ vay
vốn không sử dụng vốn vào đúng mục đích xin vay để sản xuất, kinh doanh
mà sử dụng vốn vào việc mua sắm, tiêu dùng hoặc đầu tư vào những lĩnh
vực không có độ an toàn cao dẫn đến không có khả năng thanh toán khoản
nợ khi đến hạn.
- Do vay ké: Một số hộ vay làm hồ sơ xin vay nhưng không thực sự sử
dụng vốn vay mà cho các hộ khác vay ké. Quá trình vay vốn hoặc do người
vay ké làm ăn không có hiệu quả, hoặc do bất đồng dẫn đến người vay ké
không thanh toán nợ cho hộ vay dẫn đến người vay không có khả năng thanh
toán cho Ngân hàng.
1.1.3. Một số nội dung về xử lý nợ tồn đọng
1.1.3.1. Một số biện pháp về xử lý nợ quá hạn, lãi tồn đọng, nợ bị xâm tiêu
chiếm dụng trong hệ thống ngân hàng

* Đối với nợ quá hạn
- Thông thường, hệ thống ngân hàng cho vay có tài sản thế chấp để
đảm bảo thu hồi nợ khi đến hạn. Trường hợp này, nếu khách hàng không trả
được nợ, Ngân hàng tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Những trường hợp đặc biệt do món vay đặc thù, Ngân hàng có thể cho
vay bằng tín chấp của một số tập thể, cá nhân. Với món cho vay bằng tín chấp
thì biện pháp đầu tiên để thu hồi nợ quá hạn là đôn đốc nợ, quá trình này
mang tính chất đòi nợ tình cảm và chỉ có hiệu quả khi người vay tự nguyện
thực hiện ngĩa vụ trả nợ. Đối với những trường hợp đôn đốc nợ không có hiệu
quả, Ngân hàng sẽ khởi kiện hộ vay ra tòa án dân sự và nhờ cơ quan thi hành
án dân sự kê biên tài sản của hộ vay để trả nợ ngân hàng.
Có hai biện pháp cơ bản để giải quyết tình trạng nợ quá hạn của món
vay có tài sản đảm bảo, đó là biện pháp khai thác và biện pháp thanh lý các tài
sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Trong thực tế, việc áp dụng
phương pháp nào là tuỳ thuộc vào quan điểm của từng ngân hàng, và thái độ,
sự cố gắng của khách trong việc trả nợ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Biện pháp khai thác:
- Đây là biện pháp cũng được nhiều ngân hàng lựa chọn áp dụng trong
việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Thực chất của phương pháp
này, chính là việc ngân hàng tạo điều kiện để khách hàng có thời gian để khắc
phục các khó khăn, làm ăn hiệu qủa và trả nợ ngân hàng nhanh nhất. Dĩ nhiên
khi áp dụng phương pháp này ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tinh
thần trách nhiêm cao, có phương án thích hợp để trả nợ cho ngân hàng. Để
thực hiện phương pháp này ngân hàng có thể thực hiện một số công việc sau :
+ Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động
đến khả năng tạo ra và thu được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp

đồng tín dụng, gia hạn nợ, giảm quy mô hoàn trả trước mắt, hoặc cho vay thêm
vốn để doanh nghiệp tăng sức mạnh tài chính, khôi phục sản xuất kinh doanh
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng quản lý chặt chẽ ngân quỹ, có thể bán
bớt một số tài sản có giá mà ít ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,
giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt các tài sản không sử dụng vv.
+ Nếu nguyên nhân của các khó khăn là do các rủi ro thiên tai, hoả
hoạn dẫn đến khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đủ, không đúng
hạn vv thì ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh hợp đồng cho vay như
chuyển khoản nợ sang thành cho vay trung hạn, buộc khách hàng bổ xung
thêm tài sản cầm cố thế chấp để ngân hàng tăng thời hạn cho vay.
Tuy nhiên khi áp dụng biện pháp này cần chú ý một số điểm sau:
- Tài sản cầm cố thế chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng
nhằm có cơ sở để thanh lý tài sản sau này .
- Doanh nghiệp vẫn đang sản xuất kinh doanh, có nguồn thu có khả
năng trả nợ.
- Doanh nghiệp có thiện trí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả
được một phần gốc, trả lãi hàng tháng đều đặn.
- Ngân hàng yêu cầu người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ và có biện
pháp sử dụng vốn có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Biện pháp thanh lý các tài sản đảm bảo của khoản vay:
Trong trường hợp ngân hàng thấy rằng việc tổ chức khai thác là không
tiện lợi, không có hy vọng thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng biện
pháp thanh lý nhằm thu được nợ từ khách hàng. Biện pháp thanh lý được thực
hiện khi người đi vay không sẵn lòng chi trả , có các hành động trốn tránh
trách nhiệm, lừa đảo, tình hình tài chính là không thể cứu vãn được.
+ Đối với các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, mà các tài

sản này ngân hàng có đủ giấy tờ hợp pháp và có thể phát mại theo quy định
của luật pháp để thu nợ thì có thể chuyển tài sản thế chấp đó sang trung tâm
bán đấu giá tài sản, hoặc xiết nợ đưa vào sử dụng, hoặc đem góp liên doanh
vv. Tuy nhiên Trong thực tế có nhiều khách hàng gian lận trong việc khai
báo giá trị tài sản thế chấp mà ngân hàng không phát hiện ra nhất là tình trạng
dùng một tài sản thế chấp cho nhiều khoản vay ở các ngân hàng khác nhau
vv thì ngân hàng có thể phát mại tài sản song phải chờ quyết định phân chia
số tiền ngân hàng được nhận.
+ Nếu các khoản vay của khách hàng không có thế chấp, bảo đảm thì
ngân hàng phải chờ sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi
vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết
quả đòi nợ là vô hiệu hoá.
+ Khởi kiện trong trường hợp khách hàng có những hành vi gian lận, cố
tình lừa đảo ngân hàng chiếm dụng vốn, bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai
mục đích gây thất thoát vốn.
Tài sản bảo đảm nợ vay là một công cụ quan trọng trong việc giảm nhẹ
thiệt hại cho ngân hàng khi gặp các rủi ro đối với các khoản cho vay. Nó tạo
cơ sở pháp lý giúp cho ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ vay của khách
khi họ không có khả năng trả nợ.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của ngân hàng trong
việc phát triển kinh tế song cũng không vì thế mà lại tuyệt đối hoá vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
của nó trong cơ chế tín dụng hiện nay. Mục đích của các khoản tín dụng là
giúp khách hàng có thêm vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại
hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng và cho xã hội những cũng phải đảm bảo
việc trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng để ngân hàng có thể tồn tại và phát
triển. Khi ngân hàng phải áp dụng các biện pháp xứ lý các tài sản đảm bảo

của khách để thu nợ có nghĩa là khách hàng đã có những khó khăn nhất định
về tài chinh, làm ăn thua lỗ vv . Mặt khác, không phải tài sản nào cũng có
thể đem ra thanh lý trên thị trường một cách dễ dàng để thu nợ, đặc biệt đó
là tài sản cầm cố thế chấp của nhà nước thì việc phát mại tài sản càng đặt ra
khó khăn hơn. Có rất nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như cầm cố, thế
chấp, bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay vv.
Thu nợ bằng tài sản bảo đảm của khách không phải là biện pháp tốt
nhất tuy nhiên là biện pháp rất cần thiết để giảm nhẹ thiệt hại cho ngân hàng
khi các khả năng xấu xẩy ra.
Các biện pháp khác bao gồm:
+ Ngân hàng nâng cao năng lực cán bộ trong việc thẩm định dự án,
đánh giá giá trị tài sản thế chấp
Giải pháp này gắn liền với với việc nâng cao năng lực công tác và
phẩm chất đạo đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ
trong việc thẩm định dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp là một biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, tránh tình trạng đánh
giá quá cao hoặc không đúng thực tế giá trị tài sản thế chấp khiến cho việc
phát mại tài sản thế chấp khi có rủi ro xẩy ra sẽ không thể bù đắp được thiệt
hại cho ngân hàng hoặc tài sản không có khả năng phát mại.
+ Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và
khả năng vay trả được nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân
hàng có cơ sở cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
sản thế chấp thì ngân hàng mới đồng ý cho vay. Ngân hàng cần xem xét tình
hình thực tế của khách hàng như khả năng về tài chính, uy tín, lịch sử phát
triển của doanh nghiệp tất cả các thông tin nói trên sẽ tạo ra bức tranh toàn

cảnh về tình hình khách hàng và nguy cơ rủi ro ngân hàng có thể gặp phải, từ
đó sẽ có quyết định tín dụng đúng đắn nhất với rủi ro thấp nhất.
* Đối với lãi tồn đọng
- Việc thu lãi của Ngân hàng thực hiện trên cơ sở cam kết với khách
hàng trên khế ước vay vốn. Một số ngân hàng thống nhất chặt chẽ với khách
hàng để ràng buộc nếu khách hàng không thanh toán tiền lãi theo quy định sẽ
bị chuyển nợ quá hạn khoản nợ gốc.
- Đa số các trường hợp khác, ngân hàng thực hiện thu lãi tồn đọng bằng
phương pháp đôn đốc trực tiếp.
* Đối với nợ xâm tiêu, chiếm dụng
- Thường chỉ có ở Ngân hàng Chính sách xã hội vì lãi suất của món vay
nhỏ, hoạt động đặc trưng ủy thác cho vay và ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi tiết
kiệm cho tổ TK&VV và tính cố định trong đối tượng vay vốn. Ở ngân hàng
thương mại, bất kỳ khách hàng nào cũng có thể vay vốn và tính độc lập, cá
nhân trong hoạt động vay vốn đã tự triệt tiêu đi các khoản nợ bị xâm tiêu,
chiếm dụng.
- Thu hồi nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng là vấn đề nan giải của Ngân
hàng CSXH bời vì về bản chất, người xâm tiêu chiếm dụng vốn không có
quan hệ vay mượn với ngân hàng. Về phía người vay, do đã đưa tiền cho
cán bộ tổ, hội, xã hoặc cán bộ ngân hàng để trả nợ nên không có khả năng
tài chính để trả nợ lần nữa; việc khởi kiện người chiếm dụng khó khăn vì
thường không có chứng từ gửi tiền. Hơn nữa, thường thì món nợ bị xâm
tiêu, chiếm dụng chỉ được phát hiện ra khi người xâm tiêu, chiếm dụng đã
không còn khả năng trả nợ.

×