Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tổng quan về công ty cổ phần thiết bị tân phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.35 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
DANH MụC CỏC T VIT TT
BCKT Bỏo Cỏo K Toỏn
BH Bán Hàng
BHTN Bảo Hiểm Thất Nghiệp
BHXH Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT Bảo Hiểm Y Tế
BTC B Ti Chớnh
CP Chi Phí
DTT Doanh Thu Thuần
GTGT Giá Trị Gia Tăng
hđkd Hoạt Động Kinh Doanh
HH Hàng Hoá
KKTX Kờ Khai Thng Xuyờn
KPCĐ Kinh Phớ Cụng on
NG Nguyờn Giỏ
QĐ Quyt nh
QLDN Qun Lý Doanh Nghip
TCKT Ti Chớnh K Toỏn
TGNH Tin Gi Ngõn Hng
TK Ti Khon
TSCĐ Ti Sn C nh
VND Vit Nam ng
lời mở đầu
Hiện nay xu hướng tự do hoá thương mại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ,
thúc đẩy thương mại hàng hoá phát triển trên toàn thê giới. Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng đó và đất nước đang từng bức mở cửa hội nhập, việc gia nhập
WTO là thực hiện lộ trình mở cửa hội nhập trên mọi mặt của nền kinh tế.
Vấn đề này làm cho hoạt động kinh doanh và thương mại phát triển sôi động,
nhu cầu đổi mới theo hướng hiện đại hoá tăng nhanh kéo theo đó nhu cầu mua sắm
nâng cao trang thiết bị phục vụ cho công việc và đời sống cũng phát triển nhanh.


Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ này đã đem lại nguồn thu tương đối lớn
cho nền kinh tế đất nước. Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát đã
và đang được biết đến như những đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ thương mại và kỹ thuật , tư vấn thiết kế,cung cấp thiết bị,
chuyển giao công nghệ cho đến dịch vụ bảo hành, bảo trì dài hạn theo hệ thống quản lý
giải pháp, thực hiện các gói thầu CPE .Với lợi thế đó, Công ty luôn tự tin và vững
vàng hơn để đi lên góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Với phương châm: “
Thành công của khách hàng là mục tiêu hành động của chúng tôi” cùng với đội ngũ
nhân viên lành nghề luôn năng động, sáng tạo, nhiệt tình. Đây cũng chính là lý do
em chọn Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát để thực tập. Em hy vọng có thể kết hợp
kiến thức đã được học với thực tiễn và tăng cường hiểu biết nhiều hơn.
Mặc dù thời gian thực tập có hạn nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
cán bộ nhân viên Công ty, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán đã giúp em hiểu được
công tác kế toán trong thực tế, vận dụng lý thuyết vào thực tế. Tuy nhiên với kinh
nghiệm thực tế hầu nh chưa có nên bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót. Vì
vậy, em rất mong được sự chỉ bảo và góp ý kiến của các thầy, cô để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn và có kinh nghiệm để hoàn thành t«t bài Luận văn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị cán bộ Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát
và cô giáo Đặng Thị hồng Thắm đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Từ tháng 10 năm 1995 dưới hình thức văn phòng đại diện cho 1 số hãng của
Châu Âu tại Việt Nam, năm 1999 thành lập Công ty TNHH Tân Phát, đến năm
2006 chuyển sang hình thức công ty cổ phần (Công ty Cổ Phần Tân Phát). Đến nay
Công ty Tân Phát là 1 trong các Công ty hàng đầu Việt Nam chuyên cung cấp dịch
vụ thương mại và kỹ thuật, thực hiện các gói thầu EPC hoặc cung cấp các dịch vụ
theo yêu cầu của từng khách hàng như: tư vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị, chuyển
giao công nghệ cho đến dịch vụ bảo hành, bảo trì dài hạn theo hệ thống quản lý.

Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát - Tên giao dịch quốc tế là: Tan phat
equipment joint stock Company. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh 073450 ngày 27/09/1999. Năm 2006 Công ty chuyển đổi sang
mô hình Công ty cổ phần hoạt động theo gấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103010893 ngày 15/02/2006 do sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp.
- Địa chỉ trụ sở chính: Km 12 – Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.6812043
- Mã số thuế: 0100981927.
- Fax: 04.6812042,
- Website: WWW.tanphat.com; Email:
- Tài khoản số: 10320032973011 tại Ngân hàng techcombank chi nhánh
Thăng Long.
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (ba mươi lăm tỷ đồng).
- Người đại diện: Ông Nguyễn Minh Tân; chức vụ Tổng Giám đốc Công ty.
- Số lượng công nhân viên Công ty: 142 lao động.
- Hình thức pháp lý: Là Công ty Cổ phần, trong đó ông Nguyễn Trung Phong
là Chủ tịch hội đồng quản trị nắm giữ 71.994 cổ phần. Ông Nguyễn Minh Tân
Tổng Giám đốc nắm giữ 71.994 cổ phần. Cổ đông khác giữ 9.126 cổ phần.
- Văn phòng phía Nam: Số A8 Phan Văn Trị - Phường 10 – Quận Gì Vấp –
TP Hồ Chí Minh
1
Các đơn vị liên doanh của Tân Phát:
+ Công ty thép An Khánh: Sản xuất thép cho ngành khai thác than.
+ Công ty cổ phần TOYOTA Vinh: Đại lý uỷ quyền bán và sửa chữa xe
TOYOTA.
+ Công ty nhíp ôtô 19/8: Sản xuất nhíp cho ôtô.
+ Nhà máy tinh bột sắn INTIMEX: Cung cấp nhiệt lượng sản xuất tinh bột sắn.
1.2. Chức năng.
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
+ Dịch vụ kỹ thuật cho các thiết bị công ty kinh doanh

+ Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí tự động hóa
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật công
nghiệp.
+ Tư vấn lập dự án đầu tư
+ Buôn bán máy móc thiết bị nhiệt năng, áp lực như nồi hơi, nồi dẫn dầu tải
nhiệt, máy phát điện, nhà máy nhiệt điện thiết bị chuyển đổi năng lượng, thiết bị
tiết kiêm năng lượng .
+ Sản xuất mua bán xuất nhập khẩu thiết bị nội thất văn phòng và gia đình .
+ Xây dựng nhà máy điện độc lập
+ Quản lý xây dựng lắp đặt cho thuê trạm thu phát sóng BTS thiết bị viễn
thông.
* Nhiệm vụ chính của Công ty.
-Tuân thủ các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước.
-Khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
-Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý(sơ đồ 01)
1.3.2.Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận.
1. Hội đồng quản trị.
- Chức năng: Là cơ quan cao nhất của Công ty
- Nhiệm vụ: cử ra ban giám đốc để điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty.
2
2. Ban giám đốc
Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc:
Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, đồng thời cũng là người chịu
trách nhiệm trước mọi vấn đề liên quan tới Công ty và là người đại diện trước pháp
luật.
Trợ giúp cho giám đốc là 5 Phó giám đốc:

Được sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp phụ trách khâu công nghệ phần
mềm tin học và đào tạo Tin học.
Phụ trách công tác đối nội và đối ngoại của Công ty, chịu trách nhiệm về kỹ
thuật …
3. Phòng hành chính
Do trưởng phòng phụ trách, làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc Công ty trong 2
lĩnh vực chính:
* Về mặt hành chính : Quán xuyến mọi phát sinh về mặt hành chính của toàn
Công ty.
* Về mặt nhân sự: Giúp Giám đốc về quản lý nhân sự trong Công ty:
Làm công tác tuyển nhân viên, trả lương cho công nhân viên,
Chăm sóc đời sống cho cán bộ công nhân viên.
4. Phòng kế toán
Do kế toán trưởng Công ty trực tiếp phụ trách với hai nhiệm vụ chủ yếu:
* Giúp việc cho Ban giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế toán các nghiệp
vụ kinh doanh và sản xuất của toàn Công ty theo pháp lệnh Kế toán thống kê.
* Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của Nhà nước, xây dựng và quản lý
các định mức về tiền lương, lao động toàn Công ty.
5. Ban dự án( Có 5 phòng dự án )
- Lập các dự án , tư vấn lập dự án kinh doanh cho Công ty.
- Tư vấn thiết bị đào tạo dạy nghề cho các trường dạy nghề.
6. Phòng kinh doanh
- Có nhiệm vụ khai thác thị trường và bán hàng
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành
và thực hiện công tác kinh doanh, xuất khẩu, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết,
khai thác thị trường trong và ngoài nước.
3
7. Phòng kĩ thuật công nghệ.
- Kiểm tra về kỹ thuật của máy móc, thiết bị,
- Lắp đặt thiết bị và hướng dẫn sử dụng thiết bị,

-Chuyển giao công nghệ,
-Thiết kế các dự án công trình dự án.
8. Phòng quản lý chất lượng.
- Quản lý kiểm tra chất lượng đầu vào.
- Kiểm tra chất lượng lắp ráp hoàn chỉnh.
- Kiểm tra tổng thể chất lượng đầu ra.
9. Phòng vật tư.
- Nhận được kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch và chờ bộ phận sản xuất
hoàn thành kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm xuất hàng đi theo đơn đặt hàng,
quản lý kho hàng.
10. Phòng Xuất Nhập Khẩu.
- Nhận kế hoạch đặt hàng từ phòng kinh doanh, phòng dự án để đặt hàng từ
các nhà cung cấp nước ngoài.
- Quan hệ giao dịch quốc tế.
1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh(Phụ lục 01)
-Thụng qua bảng số liệu cho ta thấy quy mô kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn
qua các năm. Cụ thể: doanh thu về bán hàng của năm 2011 tăng
48.089.777.217VND tương ứng 16,95%, so với năm 2010. Mặc dù kinh doanh
chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động về giá cả dịch vụ đầu vào của các nhà
cung cấp trong và ngoài nước song với sự nỗ lực kinh doanh của cán bộ nhân viên
trong công ty,hoạt động của công ty tương đối tốt.Lợi nhuận sau thuế năm 2011
tăng 787.969.582 VND tương ứng 12,44% so với năm 2010. Điều này cho thấy
hiệu quả kinh doanh của Cơng ty về công tác bán hàng và quản lý của doanh
nghiệp đạt tỷ lệ tăng trưởng cao
4
PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CPTB TÂN PHÁT
2.1) Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
2.1.1) Tổ chức bộ máy kế toán(Sơ đồ 02)

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán. Các bộ
phận khác không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ hạch toán ban đầu, tập hợp chi phí để chuyển cho phòng kế toán của Công ty.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm:
+ Kế toán trưởng : Là người đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty. Là
người giám sát viên của Công ty. Với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, lập chứng từ phát sinh. Chức năng của kế toán
trưởng là thực hiện ký các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành kế
toán khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái, báo cáo lên kế
toán trưởng.
+ Kế toán thanh toán và tiền : Chịu trách nhiệm kế toán tiền lương và bảo
hiểm, kế toán thanh toán và tạm ứng. Kế toán viên có nhiệm vụ tính lương chính,
lương phụ, tiền phép, tiền ăn ca, phụ cấp cho công nhân hàng tháng, làm căn cứ
trích lập BHXH, BHYT lên cấp trên. Đồng thời kế toán viên phải trả, theo dõi tình
hình công nợ của Công ty, các khoản phải thu, phải trả, phải nộp cho Nhà nước…
+ Kế toán hàng hoá, công cụ dụng cụ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong kỳ hạch toán, tính giá
nhập-xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi vào chứng từ, sổ kế toán có
liên quan. Hướng dẫn kiểm tra, đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập - xuất kho
vật tư, hàng hoá. Kế toán vật liệu là một trong những thành viên tham gia kiểm kê
định kỳ hoặc bất thường để xác định giá trị hàng tồn kho.
+ Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ.
2.1.2)Đặc điểm tổ chức công tác kế toán (Sơ đồ 03)
Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
5
Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam(VNĐ)
Chế độ kế toán áp dụng(sơ đồ 04)

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiên được thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá
trị thuần có thế thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho được
xác định theo phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng,
thời gian khấu hao theo qui định Quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003
của Bộ trưởng về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
2.2) Kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty CPTB Tân Phát
2.2.1)Kế toán vốn bằng tiền.
2.2.1.1)Kế toán tiền mặt.
Chứng từ sứ dụng:
+Phiếu thu, chi
+ Biên lai thu tiền
+ Giấy đề nghị thanh toán
Tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt(tiền Việt Nam)
Và một số tài khoản liên quan khác như: TK112, 133,333,
Phương pháp hạch toán
Ví dụ:Căn cứ vào phiếu thu số 188 ngày 29/08 thu tiền bán hàng của đại lý
Hoàng Ngọc Hùng(chứng từ số 01), kế toán định khoản như sau:
6

Nợ TK 111: 12.636.000VND
Có TK 131(ĐL Hồng Ngọc): 12.636.000VND
2.2.1.2) Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân hàng
- Các bản kê sao của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ủy nhiệm chi,
thu, sức chuyển khoản, séc bảo chi,…
Tài khoản sử dụng: TK 112, TK515, TK 511,…và số TK liên quan khác.
Phương pháp hạch toán
Vớ dụ:Căn cứ vào thư chuyển khoản,chuyển tiền ngày 29/08(chứng từ số 02)
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK331(công ty TNHH Tam Phước): 41.768.434VND
Có TK 112(Vietcombank): 41.768.434VND
2.2.2. Kế toán hàng hóa
 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê mua
hàng, Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hàng hoá.
- Kế toán chi tiết hàng hoá: theo phương pháp ghi thẻ song song.
 Tài khoản sử dụng: TK 156: Hàng hoá
 Kế toán tổng hợp về hàng hoá theo phương pháp KKTX:
- Kế toán nhập hàng hoá:
VD: Ngày 15/08 công ty nhập 04 điều hòa Daikin với tổng trị giá chưa thuế là
92.727.273 VNĐ.Thuế GTGT 10%.Chưa thanh toán tiền hàng.(chứng từ số 04)
KT hạch toán:
Nợ TK 156: 92.727.273
Nợ TK 133: 9.272.727
Có TK 331(công ty Hợp Phát): 102.000.000
- Kế toán xuất hàng hoá:
VD:Ngày 14/08/2012, công ty cung cấp thiết bị cho công ty TNHH Thiên Phong,
giá bán chưa thuế 145.350.000VND, thuế GTGT 10%.Khách hàng chưa thanh
toán(chứng từ 05)

Kế toán hạch toán:
BT1:Doanh Thu: Nợ TK 131(công ty Thiên Phong) :159.885.000VND
7
Có TK 3331: 14.535.000VND
Có TK 511: 145.350.000VND
BT2:Giá vốn Nợ TK 632: 105.000.000VND
Có TK156: 105.000.000VND
2.2.3) Kế toán tài sản cố định
Ghi chép tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định
Chứng từ sử dụng
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ
+ Các chứng từ kế toán có liên quan khác căn cứ vào chứng từ ghi sổ sau:
Hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận, hóa đơn GTGT
Tài khoản sử dụng:
Tk 211: Tài sản cố định hữu hình
Tk 214: Xây dựng cơ bản dở dang
Tk 421: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Và một số Tk liên quan khác như Tk 411, 811,711,…
2.2.3.1).Kế toán tăng TSCĐ
Tài sản cố định tăng do mua sắm: Dựa vào các chứng từ liên quan kế toán
xác định nguyên giá TSCĐ và lập biên bản bàn giao nhân TSCĐ
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = giá muaTSCĐ theo hóa đơn + Chi phí vận chuyển lắp đặt
Phương pháp xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = nguyên giá – số khấu hao lũy kế
Ví dụ:Ngày 21/08/2012 công ty mua 01 tài sản cố định ô tô KiaCerato giá mua
chưa thuế 619.090.909 VND, thuế suất GTGT 10%(chứng từ 06, phụ lục 02)

Kế toán định khoản:
Nợ TK 211: 619.090.909VND
Nợ TK 133(2):61.909.090VND
Có TK 331(công ty cơ khí Nguyễn Huệ) 681.000.000VND
8
 Trích khấu hao vào hao mòn TSC§
Tuỳ từng loại TSC§ mà thời gian trích khấu hao khác nhau nhưng đều được áp
dụng chung cho một phương pháp khấu hao là cách tính khấu hao theo đường
thẳng. Nhà nước quy định thời gian khấu hao dài nhất, ngắn nhất cho TSC§, doanh
nghiệp chỉ được chọn số năm khấu hao trong khung thời gian quy định. TSC§ đã
khấu hao đủ không phải trích khấu hao.
Mức khấu hao Nguyên giá của TSC§
trung bình hàng năm =
của TSC§ Số năm sử dụng cu¶ TSC§
Để hạch toán khấu hao trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 214: Khấu hao
TSC§. Bên cạch đó kế toán còn sử dụng TK 211, 627, 642, 142.
VD: Ngày 29/08/2012, kế toán trích khấu hao TSC§ dùng cho QLDN. Kế toán
hạch toán: (Phụ lục 03)
Nợ TK 6422: 39.460.000 VND
Có TK 214: 39.460.000 VND
2.2.3.2)Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ của Công ty có thể giảm do Công ty có thể giảm do công ty đã khấu hao
hết giá trị tài sản nên bán, thanh lý
Ví dụ: Ngày 16/08 Công ty nhượng bán chiếc máy photocopy nguyên giá
20.000.000 VND, giá trị hao mòn 8.500.000 VND Chi phí nhượng bán hết 100.000
VND, tiền nhượng bán Công ty thu bằng chuyển khoản 12.100.000 VND(thuế
GTGT 10%)
Kế toán hạch toán
Nợ TK214: 8.500.000
Nợ TK811: 11.500.000

Có TK211: 20.000.000
Phản ánh doanh thu nhượng bán
Nợ TK112: 12.100.000
Có TK711: 11.000.000
Có TK3331:1.100.000
Đồng thời phản ánh chi phí nhượng bán
9
Nợ TK811: 100.000
Có TK111: 100.000
2.2.4) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán tiền thưởng các khoản trợ cấp
- Các phiếu chi tiền mặt
Tài khoản sử dụng:
TK 334: phải trả công nhân viên
Tk 338: phải trả phải nộp khác(3382, 3383,3384)
Ngoài ra còn một số TK khác như: TK111,112,641,642,…
Phương pháp hạch toán
Hình thức trả lương
+ Trả theo sản phẩm: đối với nhân viên lắp ráp, bán hàng, và nhân viên kinh
doanh.
+ Trả lương theo thời gian : đối với các phòng ban còn lại
* Đối với hình thức trả lương theo thời gian
Tổng lương = Lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm
Trong đó: Lương thời gian = (Hệ số lương x mức lương tối thiểu x Số
ngày làm việc trong tháng) / Số ngày làm việc theo chế độ quy định
* Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương sản phẩm= ∑ Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sp hoàn

thành.
Các khoản trích theo lương được áp dụng :
BHXH, BHYT trích theo tỉ lệ qui định là 24% BHXH, 4,5% BHYT ,
2% BHTN,2% KPCĐ theo tiền lương cơ bản của người lao động. Trong đó:
+ 17% BHXH tính vào chi phí kinh doanh thương mại, 7% BHXH khấu trừ
vào lương
+ 3% BHXH tính vào chi phí kinh doanh thương mại, 1,5% BHYT trừ vào
lương
+1% BHTN tính vào chi phí kinh doanh thương mại, 1% BHTN trừ vào lương
10
+2% KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh thương mại.
Ví dụ: Anh Nguyễn Đức Cường (Phụ lục 04,05,06,07)
BT1: Kế toán phản ánh các khoản phải trả cho người lao động:
Nợ TK 641: 4.401.900 đ
Có TK 334: 4.401.900 đ
BT2: Kế toán phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 641: 1.012.437 đ(23%)
Nợ TK 334: 418.180 đ(9,5%)
Có TK 338: 1.430.617 đ(32,5%)
2.2.5) Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.2.5.1) Kế toán doanh thu bán hàng
- Phương thức bán hàng: Bán buôn bán lẻ
Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, chi bằng tiền mặt
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Và một số chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng:
- TK 156: hàng hóa
- TK 157: hàng gửi bán

- TK 632: giá vốn hàng bán
- Tk 511: Doanh thu bán hàng
- Và một số tài khoản liên quan khác như: TK111,112,131…
Phương pháp hạch toán
Ví dụ: 20/08 công ty xuất bán cho công ty TNHH Toyota Long Biên trị giá
hàng hóa 70.000.000 VND(Thuế suất thuế GTGT là 10%) công ty Toyota Long
Biên đã thanh toán bằng TGNH(chứng từ 06))
Kế toán hạch toán
Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 58.000.000VND
Cú TK 156: 58.000.000VND
11
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 112: 77.000.000VND
Có TK 511: 70.000.000VND
Có Tk 3331: 7.000.000VND
Kế toán lập phiếu xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập hóa đơn
GTGT, sổ chi tiết bán hàng, Nhật ký chung và sổ cái TK511
* Kế toán các khoản giảm trị doanh thu
 Tài khoản sử dụng: TK 521: Các khoản giảm trị doanh thu
Chi tiết: TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
 Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 25/8/2012 Công ty Toyota Long Biên trả lại hàng mua ngày 20/08 do
không đảm bảo chất lượng.Công ty nhập lại kho.
Kế toán hạch toán nghiệp vụ trả lại tiền:
Nợ TK 531: 70.000.000VND (Giá bán chưa
thuế GTGT)
Nợ TK 3331: 7.000.000VND (Thuế GTGT)

Có TK 131: 77.000.000VND (Tổng giá thanh toán)
*Kế toán giá vốn hàng bán
 Tài khoản sử dụng: TK 632: Giá vốn hàng bán
 Phương pháp kế toán:
VD: Kế toán hạch toán nghiệp vụ xác định trị giá vốn của 05 máy PC bị trả lại
ngày 20/08/2012:Kế toán hạch toán trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập lại kho
Nợ TK 156: 58.000.000
Có TK 632: 58.000.000
2.2.5.2) Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài
chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
vật liệu bao bì, dụng cụ…
12
Tài khoản sử dụng: 641,Tk 111,Tk 112….
Chứng từ sử dụng:Bảng thanh toán và phân bổ tiền lương, bảng khấu hao
TSCĐ, các hóa đơn, chứng từ có liên quan.
Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Ngày 16 tháng 08 năm 2012, Công ty thanh toán tiền cước vận chuyển
hàng bán cho Cty Cổ Phần Thương Mại Và Hợp Tác Đầu Tư Quốc Tế tổng số tiền
phải thanh toán là 63.000.000VND (trong đó thuế GTGT là 3.000.000VND). Cty
đã thanh toán hết bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản :
Nợ TK 641 : 60.000.000VND
Nợ TK 133 : 3.000.000VND
Có TK 111 : 63.000.000VND
Căn cứ vào HĐ GTGT do bên bán giao, CTy lập phiếu chi, sổ chi tiết TK 641,
Nhật ký chung và sổ cái TK 641.
2.2.5.3) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí của công ty bao gồm: chi phí vận chuyển hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ cho bộ phận bán hàng và các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ bán hàng:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại dùng cho quản
lý doanh nghiệp.
Chứng từ thanh toán lương:
+ Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
+ Bảng chấm công…
Chứng từ về TSCĐ:
+ Bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành…
Chứng từ thanh toán:
+ Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng.
13
+ Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng…
Tài khoản sử dụng.
TK 642 : “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dựng để tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư
Ngoài ra, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên
quan khác: TK 111, 112, 131, 152,334….
Phương pháp hạch toán
VD: Ngày 9/8/2012, Thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, xăng, internet tháng
7/2012 tổng số tiền là 14.585.735VND. Tiền thuế GTGT:1.458.265VND(đã thanh
toán bằng tiền mặt)

Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6422: 14.585.735VND
Nợ TK 133: 1.458.265VND
Cã TK 111: 16.044.000VND
Sau khi nhận được hoá đơn do bên bán giao, kế toán lập phiếu chi, sổ chi tiết TK
642. Làm căn cứ ghi vào Nhật ký chung và sổ cái TK 642.
2.2.5.4). Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản sử dụng:
Công ty mở các tài khoản kế toán chủ yếu sau để kế toán xác định kết quả bán
hàng :
+ Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
+ Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Công ty cũng mở sổ cái tài khoản 911 và sổ cái tài khoản 421 để theo dõi kết
quả hoạt động bán hàng cũng như kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả DTT Giá vốn Chi phí
BH về BH hàng bán QLKD
Phương pháp kế toán:
Ví dụ :Dựa vào số trong tháng 08 của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát kế toán
tiến hành xác định kết quả kinh doanh tháng 08/2012(Phụ lục 08,09,10,11,12,13)
-Kết chuyển doanh thu thuần:
14
Nợ TK511 : 458.000.000
Có TK 911 :458.000.000
-Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 203.500.000
Có TK 632 : 203.500.000
- Kết chuyển chi phí QLBH, QLDN
Nợ TK 911 :146.418.534
Có TK 641 :60.000.000
Có Tk 642 :86.418.534

Xác định kết quả bán hàng:458.000.000-203.500.000-146.418.534=108.081.466
Từ kết quả vừa xác định được ta thấy công ty làm ăn có lãi.
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 :108.081.466
Có TK 421 :108.081.466

15
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
Trong quá trình học tập chúng em đã được trang bị rất nhiều kiến thức, qua
sự dạy bảo của thầy cô giáo. Nhưng khi bước ra thực tế chúng em không khỏi bỡ
ngỡ, bất ngờ. Cũng vẫn những công thức và phương pháp ấy nhưng ở trường học
chúng em làm quen trên giấy tờ và bài tập. Chính vì vậy không nhạy bén trong
cách xử lý những phát sinh trong quá trình hach toán. Nhiều khi chúng em lập
khuôn mẫu nên khi va chạm thực tế nhiều vấn đề phát sinh vẫn chưa giải quyết
được.
Trong thời gian thực tập thực tế, dù là ngắn ngủi nhưng vẫn được sự chỉ dạy
của cô giáo Đặng Thị Hồng Thắm, em đã hiểu rõ hơn về phương pháp hạch toán
kế toán bán hàng trong Công ty. Mỗi Công ty, mỗi ngành nghề kinh doanh đều có
một qui định khác nhau về kế toán. Nếu không được ra thực tế tìm hiểu và học tập
chúng em sẽ máy móc và có nhiều sai sót khi bước vào đời.
3.2. Một số nhận xét và công tác kế toán tại Công ty CPTB Tân Phát
3.2.1. Ưu điểm
Qua quá trình nghiên cứu tình hình hoạt động công tác kế toán, nhìn chung
công tác hạch toán kế toán đã cung cấp được những thông tin cần thiết, phục vụ
cho quá trình quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế toán đã ghi chép đầy đủ
thông tin xuất bán, thanh toán tiền hàng, các khoản chi phí, giá vốn hàng bán, phản
ánh chính xác doanh thu tiêu thụ nhằm xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ và tạo
điều kiện cho việc mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và thực hiện

chúng và đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Về bộ máy kế toán:
Với việc tổ chức kế toán theo mô hình tập trung, phòng kế toán có 7 người,
mỗi người đảm nhiệm một phần việc chuyên môn khác nhau. Chính vì thế, cho dù
khối lượng công việc của phòng kế tốn rất lớn, với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, song đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thần
trách nhiệm, làm việc hăng say, cống hiến hết mình đã tạo nên được một tổ chức
bộ máy kế toán vận hành tốt, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, thực hiện
đúng thực trạng của Công ty và Nhà nước.
16
- Về tài khoản sử dụng:
Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính kế toán của bộ tài chính ban
hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm công ty, kế toán đã mở các tài khoản
cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết cụ thể hơn tình hình biến động của
Công ty và giúp kế toán thuận tiện ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang
tính thuyết phục, giảm nhẹ phần nào khối lượng của công việc kế toán, tránh được
sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
- Về tổ chức công tác kế toán của Công ty:
Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng là tuân thủ theo qui định của Bộ tài
chính.
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp
với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính, đây là hình thức kế toán hiện
đại và phù hợp với năng lực, quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty.
3.2.2 Nhược điểm
Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác hạch toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng tại công ty vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện cho
phù hợp với yêu cầu mới.
- Về kế toán quản trị:
Đối với hàng hóa xuất nhập đổi cấu hình của công ty chưa kiểm soát một

cách chặt chẽ nên có thể dẫn tới trường hợp mất mát hàng hóa, không bán được,
- Về tài khoản sử dụng:
Sử dụng rất nhều tài khoản trong đó có những tài khoản thừa nên gây ra tình
trạng chồng chéo, phức tạp.
3.3. Một số ý kiến đóng góp của bản thân
Tuy Công ty CPTB Tân Phát là một Công ty thành lập chưa được bao lâu
nhưng hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tích đáng khích
lệ. Doanh thu ngày càng cao, mạng lưới khách hàng ổn định, uy tín với khách hàng
không ngừng được tăng lên. Chính vì vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán có hiêu quả
và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát trine và hạn chế được những khó
khăn. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Tân Phát em xin đưa ra một số đề xuất sau:
17
- Thứ nhất về bộ máy kế toán:
Cần phân bổ đồng đều khối lượng công việc cho từng nhân viên kế toán
tránh tình trạng công việc tập trung quá nhiều vào một bộ phận sẽ ảnh hưởng
không tốt trong việc hoàn thành công việc được giao.
- Thứ hai về ghi nhận và kết chuyển chi phí bán hàng:
Việc ghi nhận và kết chuyển chi phí thu mua hàng hóa tiêu thụ trong kỳ vào
TK 641"Chi phí bán hàng" là không thích hợp. Công ty cần phải xác định lại chi
phí mua hàng hóa và hạch toán vào TK 1562 tính vào giá vốn hàng hóa (chi phí
mua hàng bao gồm cả vận chuyển, bốc vác, bảo quản trong quá trình mua hàng cho
đến nhập kho).
Theo em, phương pháp hạch toán chi phí mua hàng nên làm như sau:
+ Xác định chi phí mua hàng: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng,
phí bán hàng, tiền thuê kho bãi, chi phí cho nhân viên thu mua.
+ Khi phát sinh chi phí kế toán hạch toán vào TK 1562 và định khoản
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng phát sinh
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112: Tổng chi phí phát sinh

- Thứ ba về tài khoản sử dụng:
Công ty nên dựng vài tài khoản điển hình để tránh tình trạng chồng chéo lên
nhau, phức tạp.
Trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ sản
phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp cho các doanh nghiệp xác định công tác
thu nhập kết quả kinh doanh.
18
KẾT LUẬN
Trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp, công tác kế toán nói giữ vai
trò rất quan trọng và là công cụ quản lý có hiệu quả lớn. Kế toán phản ánh thực tế tình
hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có quan hệ trực tiếp tới lợi ích của người
lao động, doanh nghiệp và Nhà nước. Trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Thiết
bị Tân Phát em đã tìm hiểu tổng quát chung về Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát và đã
tìm hiểu sơ qua về một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn tới các anh chị trong Công ty đặc biệt là các
anh chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Thị
Hồng Thắm là giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo
cáo này.
Do trình độ và thời gian có hạn, chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng như ý kiến đóng góp của
thầy giáo hướng dẫn Th.S. Đặng Thị Hồng Thắm.
Em xin chân thành cảm ơn!
trường đại học
kinh doanh & Công nghệ hà nội
khoa kế toán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***

nhận xét báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thùy
MSV: 7CD000055N
Lớp: KT 7CDKT-211
Đơn vị thực tập: Công Ty Cổ Phần Thiế Bị Tân Phát
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thị Hồng Thắm
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:











Hà Nội, Ngày tháng năm 2012
Chữ ký giáo viên
Th.S Đặng Thị Hồng Thắm

×