nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
1
Phần Một
Lời nói đầu
Một trong những lĩnh vực không thể thiếu giúp cho nền kinh tế có đợc
một tốc độ phát triển nhanh và ổn định đó là phát triển ngành sản xuất công
nghiệp. Việt Nam với nền tảng phát triển là một nền nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
hạ rong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đã buộc chúng ta phải đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất tầng thấp kém, cộng thêm áp
lực dân số thì những ngành có hàn lợng khoa học kỹ thuật thấp nh ngành
công nghiệp nhẹ trong công nghiệp chế biến mà đặc biệt là công nghiệp dệt
may.
Thực tế trong những năm vừa qua, đã khảng định vị thế của ngành Dệt
may Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ
chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá đất nớc. Ngành dệt may cũng là một
trong những ngành đạt chỉ tiêu tổng kim ngạch trên một tỷ USD của Việt Nam là
ngành đứng thứ hai về tổng kim ngạch xuất khẩu trong những năm qua. Tuy
nhiêm, cùng với sự phát triển đi lên của ngành dệt may thì những doanh nghiệp
trong nớc tham gia vào hoạt động xuất khẩu trong đó có công ty Dệt Hải Phòng
cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm mà trong thời gian tới cần có biện
pháp khác phục.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tại
Công Ty Dệt Hải Phòng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các phòng ban trong
Công ty, cùng với sự nghiên cứu nghiệp vụ có chọn lọc cũng nh ý muốn đóng
góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào giải quết những khó khăn trong công
ty, tôi đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng với kết cấu của luận văn bao gồm
các phần:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: Tả
Deleted: Tả
ừ sau đại hội Đảng VI
Deleted: đến nay
Deleted: đến nay, nền kinh tế nớc ta
đang từng bớc chuyển mạnh sang công
nghiệp hoá, xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập khu vực và thế giới.Việc
cam kết thực hiện CEPT/AFTA với t
cách là một thành viên của ASEAN, trở
thành thành viên chính thức của APEC
tháng 11/1998 cũng nh việc sẽ là thành
viên của WTO trong tơng lai và việc ký
kết đàm phán hiệp định thơng mại Việt-
Mỹ sắp tới. Mối quan hệ thơng mại này,
bao giờ cũng mang tính cạnh tranh gay
gắt, vừa là cơ hội vừa là thách thức. Đó là
khả năng sản xuất hàng hoá, dịch vụ đáp
ứng đủ nhu cầu trớc sức ép cạnh tranh
của các nớc có nền công nghiệp tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới. ả
Xét trên góc độ Ngành Dệt May Việt
Nam, với sự nỗ lực cố gắng của các
doanh nghiệp, ớc tính năm nay, kim
ngạch xuất khẩu hàng Dệt-May có thể đạt
tới mức kỷ lục mới là 1,7 tỷ USD, đạt
ngôi á quân về kim ngạch xuất khẩu. Tuy
nhiên sau nhiều năm phấn đấu mới chỉ đạt
30%, mà theo đánh giá của Bộ Công
Nghiệp, nếu có thị trờng xuất khẩu có
thể đạt tới 2,5 - 2,7 tỷ $. Đành rằng về
phơng diện công nghệ và thiết bị có tới
2/3 doanh nghiệp Dệt -May Việt Nam có
thể sánh ngang với các nớc trong khu
vực. Do đó Ngành Dệt May nói chung
cũng nh Công Ty Dệt Hải Phòng nói
riêng thực hiện thành công chiến lợc thị
trờng, có đủ sức cạnh tranh với hàng hoá
nớc ngoài cùng loại. ả
Lộ trình Việt Nam tham gia vào AFTA,
APEC và WTO, là một cơ hội cũng nh
thách thức lớn mang tính sống còn của
mỗi doanh nghiệp tham gia xuất nhập
khẩu trong đó có Công Ty Dệt Hải Phòng
.
Deleted: nớc.
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
2
Chơng II : Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng .
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng .
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
3
Phần Hai
phần nội dung
chơng I:
Một số
vấn
đề lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu
I. vai trò của hoạt động xuất khẩu .
1. vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.
uất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nớc ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt
động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao
gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nớc. Nh vậy,
Xuất khẩu
là hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhng nó vợt qua khỏi biên giới quốc gia.
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một
khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng
hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp
phần làm phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền) xuất
khẩu cũng nh tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của
quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác
trong vòng tuần hoàn vốn.
T liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )
Trong đó T: Tiền H: Hàng
X
(T-H) Đối tợng lao động
(T-H)
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: đ
Deleted: ả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
4
ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc
đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc còn tạo điều kiện môi trờng pháp lý thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích nh: chính
sách đầu t, chính sách u đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông
qua đó để điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc Hiện đại
hoá đất nớc.
2. vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội và có các chức
năng chủ yếu sau:
+ Tạo vốn cho quá trình đầu t trong nớc bởi xuất khẩu tạo ra nguồn thu
ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia.
+ Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng
sản phẩm xã hội.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trờng
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh .
- Xuất khẩu thực hiện chức năng lu thông hàng hoá từ trong nớc sang
các nớc khác và có vai trò chủ yếu sau:
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá đất
nớc. Trong nền kinh tế mở, xuất khẩu còn đợc sử dụng nh một công cụ thúc
đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nớc và nớc ngoài, thúc đẩy sự tăng
trởng của nền kinh tế nội bộ trong nớc thông qua các hoạt động xuất khẩu .
+ Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất
nớc: vốn, việc làm, sử dụng tài nguyên có hiệu quả. ở nớc ta hiện nay, nền
kinh tế còn lạc hậu việc xuất khẩu chủ yếu là tài nguyên thô hoặc qua sơ chế và
các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, tỷ trọng hàng công nghiệp cha cao.Trong đó
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: vật chất
Deleted: nhiệm vụ
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
5
chủ yếu là các mặt hàng mang tính lao động thuần tuý nh các sản phẩm dệt
may, thủ công mỹ nghệ...
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa nền kinh tế và chính trị trong hoạt động
xuất khẩu. Nền kinh tế quốc tế cũng nh nền kinh tế ở mỗi nớc vận động theo
nhiều xu hớng chung và cũng có nhiều lợi ích giống nhau, song cũng có những
tiềm năng và những xu hớng bất ổn, cho nên sức mạnh của một nền kinh tế nền
tảng phải là sự độc lập chủ quyền an ninh quốc gia. Đối với nớc ta cần phát huy
hết lợi thế có sẵn và tạo ra những chỗ đứng mới trên những thị trờng ổn định.
II. các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu
Công tác xuất khẩu liên quan đến nhu cầu thị trờng, tập quán tiêu dùng
trong và ngoài nớc cũng nh các chính sách thuế quan, phi thuế quan của nhà
nớc ở các mức độ khác nhau trong đó gồm:
1.các nhân tố khách quan
1.1 Yếu tố cung cầu của thị trờng .
ở mỗi thị trờng nhu cầu sản phẩm thờng rất khác nhau về chất lợng,
quy cách cũng nh mẫu mã. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi muốn thâm
nhập vào thị trờng nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu dùng của thị
trờng đó.
Vi dụ: Nhật Bản đợc coi là một trong những nớc trên thế giới đòi hỏi
chất lợng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Thị hiếu
của ngời tiêu dùng chủ yếu bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của Nhật
Bản. Đây là yếu tố quan trọng trong việc quyết định tiêu dùng sản phẩm hàng
hoá. Do khủng hoảng kinh tế gần đây nên ngời tiêu dùng Nhật Bản thích mua
hàng hoá có giá trị hợp lý. Tuy nhiên xét về mặt chất lợng hàng hoá tiêu dùng
thì ngời Nhật Bản đòi hỏi cao nhất trên thế giới....
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: quá trình
Deleted: Căn cứ vào từng chủ
thể tham gia nhất định mà có
thể chia thị trờng thế giới
thành: thị trờng quốc tế
khu vực, thị trờng trong
từng tổ chức kinh tế quốc tế
(thị trờng EU, thị trờng các
nớc ASEAN...). M
Deleted: lại
Deleted:
Deleted: bắt
Deleted: ,
Deleted: trở thành
Deleted: nhng
Deleted: có
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
6
Sau khi nắm vững các thói quen, tập quán tiêu dùng ở mỗi thị trờng
doanh nghiệp phải có chiến lợc cạnh tranh một cách hoàn hảo. Thị trờng ở
mỗi nớc có thể biến động tuỳ theo thu nhập của ngời dân, tập quán, thị hiếu
tiêu dùng cũng nh những biến động ở từng thời kỳ.
1.2 Yếu tố về hàng rào thuế quan, phi thuế quan.
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu của
một nớc.Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục đích tài
chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ. Cả hai mục đích này đều có ảnh hởng
to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào một nớc khác.
Thuế quan tài chính thông thờng đánh vào những hàng hoá xuất khẩu có
lợi nhuận cao hay những hàng hoá không đợc khuyến khích .
Thuế quan bảo hộ chủ yếu đánh vào những hàng hoá nhập khẩu, làm tăng
giá của hàng nhập để hàng hoá trong nớc có u thế hơn về giá cả so với đối thủ
cạnh tranh. Thuế quan bảo hộ là công cụ sắc bén tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nớc tăng nhanh sản xuất.
Khi nhà nớc tăng thuế nhập khẩu, thông thờng sẽ làm cho khối lợng
hàng hoá nhập khẩu giảm do giá hàng tăng hạn chế tiêu dùng. Nhng trong một
số trờng hợp sẽ làm cho giá cả hàng hoá trên thị trờng tăng lên mà số lợng
hàng nhập khẩu lại không giảm, và ngợc lại.
Khi thuế suất xuất khẩu tăng sẽ hạn chế xuất khẩu do giá bán hàng hoá ra
thị trờng cao không đủ sức cạnh tranh với hàng nớc khác. Biện pháp này nhà
nớc thờng áp dụng với những hàng hoá không khuyến khích xuất khẩu. và
ngợc lại.
Trên thực tế, thuế quan bảo hộ không phải bao giờ cũng có tác dụng hạn
chế nhập khẩu. Cho nên ngoài biện pháp đó nhà nớc còn dùng các biện pháp
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: ,
Deleted: c
Deleted: của
Deleted: ,
Deleted: t
Deleted: ơ
Deleted: ,
Deleted: b
Deleted: V
Deleted: , c
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
7
phi thuế quan khác để hạn chế nhập khẩu, chúng gồm:
+ Quản lý hàng nhập khẩu bằng hạn ngạch: Biện pháp này nhằm chống lại
những nhà sản xuất lớn có khả năng cạnh tranh cao, nhằm ngăn chặn hàng nhập
khẩu từ nớc ngoài vào để bảo vệ thị trờng trong nớc hoặc nhằm cân bằng cán
cân thanh toán, hoặc làm công cụ mặc cả trong các cuộc thơng lợng, cũng có
thể dùng để hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng mang tính chiến lợc của nền
kinh tế xã hội. Ví dụ: nh gạo ở Việt Nam hiện nay.
+ Giấy phép nhập khẩu: Tính chất kín đáo và bí mật của giấy phép cũng
nh thủ tục cấp giấy phép của chính quyền nhà nớc cũng tạo khả năng hạn chế
nhập khẩu nhằm bảo hộ hàng trong nớc.
+ Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu khác: Bên cạnh những biện pháp
hạn chế nhập khẩu trực tiếp, Nhà nớc còn dùng một số biện pháp gián tiếp
nhằm ngăn cản việc nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài nh: Biện pháp về vệ
sinh thú y, vệ sinh thực phẩm, hoặc các tiêu chuẩn về kỹ thuật nh tiêu chuẩn về
kích thớc, bao bì, những tiêu chuẩn về môi trờng sinh thái.
Các yếu tố về thuế quan, phi thuế quan có ảnh hởng rất lớn đến việc xuất
khẩu của một doanh nghiệp vào một thị trờng nớc ngoài, cho nên trớc khi
thâm nhập hàng hoá vào một thị trờng nào doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
kỹ chính sách thuế quan, phi thuế quan của nớc đó.
1.3 Tín dụng xuất khẩu .
Tín dụng xuất khẩu tức là nhà nớc dành cho ngời nớc ngoài những
khoản tín dụng để mua hàng nớc mình. Nhà nớc không chỉ trực tiếp can thiệp
vào thị trờng tín dụng mà còn tạo điều kiện tín dụng xuất khẩu u đãi hơn so
với điều kiện tín dụng trong nớc. Điều đó làm khả năng xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nớc tăng lên. Ngoài ra, Nhà nớc đảm bảo gánh vác mọi rủi
ro đối với khoản tín dụng mà doanh nghiệp xuất khẩu nớc mình dành cho nhà
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: mục đích
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
8
nhập khẩu nớc ngoài. Đây là phơng tiện quan trọng đẩy mạnh việc tiêu dùng
hàng hoá ở thị trờng nớc ngoài. Nó làm cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở
rộng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài mà không sợ gặp sự rủi ro.
1.4 Yếu tố về tỷ gía hối đoái.
Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng
rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nớc mà còn phải sử
dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh
giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nớc và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối
đoái. Nh vậy, tỷ giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về
giá cả giữa các đồng tiền một nớc đợc biểu hiện qua đơn vị tiền tệ của nớc
khác. Do đó hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng rất lớn của tỷ giá hối đoái. Ví
dụ nh khi tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm so với đồng
ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngợc lại khi tỷ giá
hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
2-các nhân tố chủ quan
2.1 Năng lực tổ chức và trình độ cán bộ làm xuất khẩu:
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình
nâng cao doanh thu bán hàng cũng nh tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm các
khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.
Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp
đồng, cũng nh tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện nay
trong một số doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa yếu cả về
chuyên môn lẫn ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam ký với nớc ngoài bị rất nhiều sơ hở, yếu kém
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: rộng
Deleted: hạn chế
Deleted: tăng
Deleted: hạn chế
Deleted: tăng
Deleted: Có hai loại tỷ giá hối đoái: Tỷ
giá hối đoái thực tế và Tỷ giá hối đoái
danh nghĩa.ả
Tỷ giá hối đoái thực tế có mục đích điều
chỉnh mức lạm phát và để phản ánh
những biến đổi thực tế trong khả năng
cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của
một quốc gia. ả
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc
thông báo trên các phơng tiện thông tin
đại chúng hay do ngân hàng công bố.ả
Để khuyến khích xuất khẩu nhà nớc có
thể dùng chính sách phá giá hối đoái làm
cho giá bán ở thị trờng nớc ngoài có thể
thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh, do
vậy mà đẩy mạnh xuất khẩu, và nhà xuất
khẩu sẽ thu đợc lợi nhuận ngoài ngạch
cao hơn.ả
Page Break
Deleted: yếu
Deleted: việc
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
9
làm thua thiệt cho phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức và nâng cao trình
độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các doanh nghiệp.
2.2./ Công nghệ và thiết bị công nghệ.
Công nghệ bao gồm cả công tác công nghệ và phơng tiện kỹ thuật đợc
ký kết với nhau theo hình thức thích hợp, trong đó máy móc thiết bị kỹ thuật là
phơng tiện kỹ thuật để thực hiện phơng pháp công nghệ.
Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hởng rất lớn tới cơ cấu
của sản xuất, đồng thời nó quyết định tới chất lợng sản phẩm và việc thay đổi
cải tiến sản phẩm. Ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. Khi
máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực hiện có của
mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lợng cao, mẫu mã đẹp... và ngợc lại với
trờng hợp máy móc thiết bị lạc hậu hoặc quá hiện đại không thể áp dụng sẽ làm
cho hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc. Nh vậy có thể kết luận là trình
độ và khả năng công nghệ là một loại vũ khi sắc bén để thành công trong cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Một dây chuyền công nghệ và
máy móc thiết bị lạc hậu không thể sản xuất đợc những sản phẩm có chất lợng
cao, có nhiều tính năng đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của thị trờng.
2.3./ Trình độ lành nghề và bậc thợ của công nhân.
Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá,
trình độ thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ ngời làm công tác xuất khẩu kém
sẽ làm cho doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng cũng nh
thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không những thế nếu
trình độ nghề nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của công việc đợc bố
trí sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng lao động, và ngợc lại sẽ ảnh hởng đến
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải bố trí đợc một cơ cấu lao động tối u nhằm sử dụng có hiệu qua
nguồn lao động đồng thời phải thờng xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: ,
Deleted: .
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
10
cho cán bộ công nhân viên, và luôn luôn coi đó là nhiệm vụ thờng xuyên của
mọi doanh nghiệp.
2.4./ Giá sản phẩm.
Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên thị
trờng (Vấn đề cung cầu, lu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm
ảnh hởng rất lớn tới khối lợng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời có lợi nhuận
phù hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp với thị trờng.
Muốn xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bình quân của giá
thị trờng, giá đó đợc tính nh sau:
Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trờng thì sản phẩm - hàng hoá
có thể bán đợc với số lợng ít thậm chí không bán đợc một sản phẩm nào.
Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có
thể bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận ( lỗ vốn).
Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hởng tới lợi nhuận,
doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu giảm chi phí
các yếu tố đầu vào nh tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động, hạn chế phế
phẩm, hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.
Sản lợng bình quân
Sản lợng
Giá bình quân
Cung Cầu
giá
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: , c
Deleted: ả
Page Break
Deleted: giá cầu
cung
Deleted: c
Deleted: c
Deleted: giá bình quân
Deleted: Sản
lợng bình quân Sản lợng
Deleted: giá
Deleted: thị trờng
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
11
- Chất lợng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm đợc ngời tiêu dùng rất quan
tâm tuỳ thuộc vào thị trờng mỗi nớc. Các loại mẫu mã và chất lợng sản phẩm
tuỳ thuộc vào tập quán ngời tiêu dùng theo lứa tuổi.
Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nớc là rất khác nhau nên thông thờng
ở các nớc càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lợng càng cao và càng
khắt khe.
2.5./ Các biện pháp về hỗ trợ xuất khẩu.
Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu bao gồm các hoạt động quảng cáo khuyết
trơng, tiếp thị thông qua phơng tiện thông tin đại chúng, hội chợ triển lãm.
Đây thực sự là một hoạt động rất cần thiết để mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Thực chất của hoạt động này là tạo ra và sắp xếp các mối quan hệ trong kinh
doanh vào một hệ thống đồng thời giải quyết các mối quan hệ đó, kích thích
động viên ngời tiêu dùng mua hàng. Làm tốt công việc này doanh nghiệp sẽ
đem lại :
+ Thế lực trong kinh doanh, tạo nhu cầu mới, tạo uy tín cho sản phẩm đối
với ngời tiêu dùng.
+ Tăng doanh số bán hàng, giảm lợng hàng hoá tồn kho, ứ đọng không
cần thiết.
+ Hỗ trợ công tác bán hàng xuất khẩu .
+ Kích thích nhu cầu tiêu dùng.
III. nội dung hoạt động xuất khẩu
1./ nghiên cứu thị trờng .
Trong kinh doanh nói chung không thể tách sản xuất với lu thông vì hai
khâu này gắn liền với nhau, thúc đẩy nhau phát triển, một khâu trong quá trình
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: , mà
Deleted: lại
Deleted: cũng nh phù hợp cho từng
lứa
Deleted: Page Break
Deleted: tìm hiểu
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
12
kinh doanh bị ách tắc sẽ gây cản trở đối với các khâu khác trong cả một hệ
thống. Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm hàng hoá bị ứ đọng là
do giá thành cao, chất lợng kém, giá cả không đợc ngời mua chấp nhận.
Theo nhiều nhà kinh doanh có kinh nghiện thì ngay trong quá trình xây dựng kế
hoạch sản xuất sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc tiến hành nghiên cứu thị
trờng để khi hàng hoá đợc sản xuất ra tiêu thụ một cách thuận lợi. Nh vậy
không những phải tìm hiểu thị trờng trong nớc mà còn phải mở rộng ra nghiên
cứu thị trờng nớc ngoài.
1.1./ Các phơng pháp nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Khi nghiên cứu thị trờng cần phải sử dụng những phơng pháp thích hợp
cũng nh những cán bộ có năng lực và thích hợp với chuyên ngành của họ. Có
thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau nhng có hai phơng pháp chủ yếu đó
là phơng pháp nghiên cứu thị trờng nớc ngoài thông qua nghiên cứu tại bàn
làm việc và phơng pháp nghiên cứu trực tiếp trên thị trờng nớc ngoài.
- Phơng pháp nghiên cứu tại bàn làm việc là việc nghiên cứu thông qua
các phơng tiện thông tin đại chúng nh sử dụng các loại báo chí, tạp chí, các
loại ấn phẩm thờng là các tạp chí kinh tế xuất bản định kỳ hoặc không định kỳ,
các loại sách chuyên khảo, các bản thống kê, các thông báo của các công ty môi
giới. Phơng pháp này có u thế là chi phí thấp, tiết kiệm thời gian nhng thông
tin không cập nhập, dễ làm mất cơ hội trong kinh doanh.
- Nghiên cứu trực tiếp ở thị trờng nớc ngoài là cách nghiên cứu ngay tại
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là phơng pháp nghiên cứu rất phức tạp và tốn
kém nhng nó lại là phơng pháp mang lại hiệu quả thiết thực nhất, mang lại
thông tin cập nhập, giúp cho doanh nghiệp có thể chớp cơ hội để thành công
trong cạnh tranh. Bởi nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với thị trờng có thể tạo đợc
các quan hệ trực tiếp với ngời mua hàng, bán hàng tìm hiểu và mua các mẫu
hàng về để nghiên cứu sản xuất, xuất khẩu.
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
13
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các phơng thức bán thử để tìm
hiểu tình hình thị trờng hàng hoá, qua đó ngời xuất khẩu có điều kiện nghiên
cứu toàn diện. Phơng pháp này sẽ tạo thuận lợi lâu dài nếu tìm đợc thị trờng.
Sau khi bán thử, thu thập thông tin về hàng của mình, cải tiến để xuất khẩu lớn
hơn, phù hợp hơn .
1.2./ Các hình thức tổ chức nghiên cứu thị trờng nớc ngoài .
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý ở nớc ta, việc đổi mới cơ chế
xuất nhập khẩu là một hớng đi đúng đắn và quan trọng, việc nghiên cứu thị
trờng thế giới thể hiện sự hiểu biết về quy luật vận động của nó. Quy luật này
thể hiện qua những biến đổi về nhu cầu, cung ứng giá cả hàng hoá cụ thể trên thị
trờng. Việc hiểu biết về quy luật của thị trờng hàng hoá là để giải quyết những
vấn đề liên quan nh thái độ tiếp thu của ngời tiêu dùng, yêu cầu của thị trờng
đối với những hàng hoá mới sẽ đợc tiêu thụ, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, những biện pháp và hình thức thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng.
Trong việc thực hiện chiến lợc xuất khẩu sản phẩm hàng hoá cần phải
xác định thị trờng nào là thị trờng trọng điểm, tiêu thụ nhiều sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp mình, và thị trờng đó có cơ hội và những điều kiện thuận
lợi để tăng khối lợng hàng xuất khẩu, thu đợc lợi nhuận cao hơn hay không?
Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài còn phải thu thập những thông
tin về các chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hoá theo từng bớc. Trong
việc giao dịch thơng mại với các nớc còn phải tìm hiểu rõ các chính sách về
thuế quan và nhập khẩu của họ.
Sự cạnh tranh trên thị trờng nói chung ngày càng gay gắt. Việc nghiên
cứu thị trờng còn phải xác định đầy đủ vị trí và sự hoạt động của đối thủ cạnh
tranh, tức là đánh giá đợc khả năng kinh tế, khoa học kỹ thuật của các đối thủ
cạnh tranh, đánh giá, xem xét các chiến lợc thị trờng, việc tổ chức, phục vụ
khách hàng, chiến lợc quảng cáo, cố vấn kỹ thuật, điều kiện bán hàng trên cùng
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: .
Deleted: , t
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
14
thị trờng của đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến
lợc xâm nhập thị trờng thích hợp.
Việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài đợc vận dụng để xác định chiến
lợc kinh doanh nói chung và chiến thuật của ngời xuất khẩu hàng hoá trong
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Khi đã dự đoán đợc xu hớng phát triển
của thị trờng nớc ngoài mà trớc hết là xu hớng biến động về giá cả hàng
hoá, ngời xuất khẩu cần xác định chiến lợc kinh doanh nh: Nếu giá cả hàng
hoá có xu hớng tăng thì ta sẽ không bán ra vội vàng hoặc không bán hàng hoá
với khối lợng lớn mà để cho mức tăng của giá cả đến một mức nhất định mới
bán hàng thì nh vậy doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận cao trong những lúc
giá cả hàng hoá có xu hớng tăng. Còn ngợc lại, khi giá cả có xu hớng giảm
thì phải nhanh chóng bán hàng để tránh tình trạng thua lỗ, và nhiều khi cần áp
dụng những phơng thức khác nh bán hạ giá để bán với khối lợng lớn khi giá
cha kịp hạ.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, việc cần nắm vững
những vấn đề quan trọng nh: Làm cách nào để thâm nhập thị trờng quốc tế,
mở rộng quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá đã có sẵn trên thị trờng
truyền thống của doanh nghiệp. Nghiên cứu hàng hoá và dịch vụ để đẩy mạnh
quá trình tiêu thụ hàng hoá mới, hoặc hàng hoá đợc đổi mới trên thị trờng
truyền thống và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá có sẵn trên thị trờng mới
và nghiên cứu quá trình sản xuất có sản phẩm hàng hoá mới đa ra tiêu thụ trên
thị trờng mới.
Việc nghiên cứu thị trờng và công tác Marketing ngày nay đang giữ vị trí
quan trọng trong điều kiện cạnh tranh giành thị trờng gay gắt. Marketing trên
thị trờng nớc ngoài thờng hay đợc các công ty lớn quan tâm, họ coi đây là
điều kiện tiên quyết trong việc giành thắng lợi trong cuộc chạy đua giành thị
trờng. Đối với đơn vị kinh doanh đối ngoại do rủi ro trên thị trờng nớc ngoài
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
15
cao cho nên việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài có một ý nghĩa cực kỳ quan
trọng.
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
16
2- các hình thức xuất khẩu.
Chính sách giá cả cũng nh tổ chức phơng án xuất khẩu của doanh
nghiệp có hai mục đích chính là tăng khối lợng hàng hoá bán ra và lợi nhuận
thu về. Tuỳ theo từng thị trờng, từng sản phẩm cụ thể, doanh nghiệp cần có
những phơng án bán hàng cũng nh phơng án xuất khẩu phù hợp với từng thị
trờng, từng nhóm khách hàng sao cho vừa linh hoạt vừa hiệu quả.
Việc lên phơng án phân phối các kênh tiêu thụ về mặt lý luận cũng nh
thực tiễn cần phải có một phơng án hợp lý mới mang lại hiệu quả kinh doanh to
lớn trong công tác xuất khẩu. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải trực
tiếp xuất khẩu mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà theo kinh nghiệm ở một số
nớc phát triển cho thấy muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá các doanh nghiệp
sản xuất phải phối hợp chặt chẽ với các công ty môi giới bán hàng, các đại lý uỷ
thác. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào mô hình quản lý, trình độ nghiệp vụ cũng nh khả
năng xúc tiến bán hàng mà mỗi doanh nghiệp có thể đồng thời tổ chức nhiều
phơng thức xuất khẩu khác nhau .
2.1./ Xuất khẩu trực tiếp.
Phơng thức này thích hợp với những doanh nghiệp có mô hình sản xuất
lớn. ở đây, doanh nghiệp tự tổ chức xuất khẩu với khách hàng nớc ngoài không
thông qua môi giới trung gian. Phơng thức này có u điểm là doanh nghiệp có
điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trờng, với khách hàng. Do đó hiểu biết rõ
nhu cầu về mẫu mã, chất lợng sản phẩm, các đòi hỏi về sự phù hợp giá cả, từ đó
doanh nghiệp có những chính sách thay đổi một cách kịp thời về sản phẩm, về
giá thành sao cho đáp ứng một cách kịp thời đầy đủ các đòi hỏi của ngời tiêu
dùng vào từng thời điểm khác nhau trên những thị trờng cụ thể. áp dụng
phơng thức này doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi phí bởi không phải mất
chi phí trung gian do đó thu đợc lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên nó có nhợc
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: không thông qua trung gian
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
17
điểm là mạng lới tiêu thụ hẹp, không độc quyền đợc thị trờng, chịu rủi ro
lớn.
2.2./ Xuất khẩu theo phơng thức uỷ thác (Phơng thức mua bán qua trung
gian).
Việc xuất khẩu thông qua một đơn vị khác có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tiến hành xuất khẩu (Trong trờng hợp này đơn vị đợc uỷ thác phải
là đơn vị đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp). Bán hàng qua đại lý thông thờng
có hai loại: Đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ. Việc buôn bán hàng hoá xuất khẩu
mang danh nghĩa của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trả một tỷ lệ % cho các
đại lý trên cơ sở số hàng bán thực tế để đẩy mạnh doanh số bán hàng, thông
thờng có một số đại lý có thể vừa là đại lý bán buôn vừa là đại lý bán lẻ.
Đặc điểm của phơng thức xuất khẩu qua uỷ thác hay qua đại lý là đều
phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp với khả năng của chính
mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm đợc chi phí, thu hồi vốn nhanh,
doanh số bán hàng tăng, thị trờng bán hàng đợc mở rộng thuận lợi trong quá
trình xuất khẩu của mình.
2.3./ Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là hình thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về đợc xuất
khẩu đi để kiếm lời không phải để tiêu dùng trong nớc.
Mua bán theo hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu. Bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng đợc xuất khẩu một cách trực
tiếp, hoặc thông qua trung gian, nh trờng hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế thì
chỉ có thể sử dụng phơng pháp tái xuất thì các nớc mới có thể tham gia buôn
bán đợc với nhau. Thêm vào đó nớc tái xuất có thể kiếm lời thông qua chênh
lệch giá mua và giá bán.
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
18
2.4./ Hình thức xuất khẩu thông qua gia công xuất khẩu.
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành
phẩm, linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn
rồi giao lại cho phía bên kia để hởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này mang lại cho nớc gia công cũng nh nớc thuê gia công
nhiều lợi ích. Thứ nhất nớc gia công có thể nhận đợc những khoản tiền thù
lao, giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng
hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ, nớc nhận có thể tạo uy tín với trờng thế
giới... Thứ hai những nớc thuê gia công có thể tận dụng đợc lao động của các
nớc nhận gia công, có thể thâm nhập đợc thị trờng nớc nhận gia công...
2.5./ Xuất khẩu thông qua hội chợ triển lãm.
Hoạt động xuất khẩu qua hội chợ triển lãm ngày nay rất phổ biến, các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại rất có điều kiện giới
thiệu quảng cáo và kích thích bán hàng khi tham gia vào hội chợ triển lãm.
Nhiều công ty qua hội chợ triển lãm có thể mở rộng thị trờng nhiều nớc mà
trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện bán hàng. Việc bán hàng xuất khẩu
thông qua hội chợ triển lãm là một phơng thức quảng cáo mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp, giảm các chi phí.
IV./Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Trong cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
là chỉ tiêu duy nhất có tính chất pháp lệnh để đánh giá hiệu quả trong sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận (Lãi, lỗ) = Doanh thu bán hàng xuất khẩu - (Giá vốn hàng hoá + Chi
phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp +Thuế).
Lợi nhuận = Doanh số x Tỷ suất lợi nhuận
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
19
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu bao gồm các khoản sau:
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cơ bản.
- Hiệu quả kinh doanh ngoài xuất khẩu.
- Hiệu quả kinh doanh sản xuất phụ.
Tổng các hiệu quả trên là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1./ Chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận.
- Việc phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp nhận
biết đợc khả năng sinh lợi trên một số lĩnh vực kinh doanh. Từ đó mà doanh
nghiệp có biện pháp kinh doanh trong kỳ tới. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận đợc
tính bằng các công thức sau:
T
PF
: Tỷ suất lợi nhuận của chi phí bán hàng
T
F
: Tổng chi phí bán hàng xuất khẩu
T
P
: Tổng lợi nhuận bán hàng xuất khẩu
ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí bán hàng thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
T
PV
: Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh.
V
L
:Vốn lu động.
V
C
: Vốn cố định.
T
P
T
F
T
PF
=
x 100%
T
P
(V
C
+ V
L
)
T
PV
=
x 100%
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: Page Break
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
20
T
P
:Tổng chi phí bán hàng.
ý nghĩa: Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
T
P
: Tổng lợi nhuận.
T
D
: Tổng doanh thu bán hàng.
ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu bán hàng thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Sau khi tiến hành phân tích cả ba chỉ tiêu trên giữa các kỳ với nhau hoặc
giữa các doanh nghiệp khác nhau nhng sản xuất những sản phẩm cùng loại.
Nếu các chỉ tiêu tỷ suất này của doanh nghiệp càng lớn thì chứng tỏ khả năng
sinh lời trên lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại nếu
các chỉ tiêu trên mà thấp thì chứng tỏ khả năng sinh lời càng thấp, sau đó phân
tích các nhân tố ảnh hởng và đề ra những biện pháp để tăng lợi nhuận trong kỳ
kinh doanh tới. Qua phân tích ba chỉ tiêu sẽ cho ta thấy việc kinh doanh hàng
hoá xuất khẩu lỗ hay lãi. Khả năng sinh lời hoặc lỗ do các nhân tố nào tạo ra, nó
có phải từ chi phí bán hàng cao (thấp), doanh thu, thuế cao (thấp)... để từ đó có
biện pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt còn tồn đọng và tìm ra
biện pháp thích hợp để giải quyết.
T
P
T
D
T
PD
=
x100
%
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
21
2./ chất lợNg hàng hoá xuất khẩu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu nói riêng thông thờng có hai loại chất lợng hàng hoá:
+ Hàng hoá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Hàng hoá không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu (phế phẩm).
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xuất
khẩu, thì chỉ tiêu chất lợng hàng hoá ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, khi phân tích ngời ta sử dụng hai chỉ tiêu:
2.1./ Tỷ lệ phế phẩm (tính theo hiện vật).
Mục đích của phơng pháp này là ta so sánh đợc hàng phế phẩm chiếm
bao nhiêu % trong hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.
T
F
:Tỷ lệ phế phẩm.
H
F
:Hàng phế phẩm.
H
C
: Hàng đảm bảo đủ tiêu chuẩn.
Mục đích của phơng pháp này là ta so sánh đợc số lợng hàng phế phẩn
chiếm bao nhiêu % trong tổng số hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.
2.2./ Tỷ lệ phế phẩm bình quân (Tính theo giá trị ).
H
F
H
C
+H
F
T
F
=
x 100 %
C
F
+C
S
C
M
+C
F
+C
S
T
F
=
x 100 %
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
22
T
F
:Tỷ lệ phế phẩm bình quân.
C
F
:Chi phí thu mua hàng phế phẩm.
C
S
:Chi phí sửa chữa chế biến hàng phế phẩm.
C
M
:Giá mua hàng xuất khẩu .
Từ công thức trên ta thấy tử số là toàn bộ hàng phế phẩm tính theo giá trị,
mẫu số là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Qua tính toán phân
tích chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy đợc toàn bộ thiệt hại do chất lợng
hàng phế phẩm gây ra so với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ là
bao nhiêu %.
Sau khi phân tích, so sánh giữa hai kỳ với nhau hoặc hai doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm cùng loại sẽ cho doanh nghiệp thấy đợc tỷ lệ phế phẩm của
doanh nghiệp mình và nếu tỷ lệ bình quân hàng phế phẩm của doanh nghiệp
càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này chứng tỏ chất lợng hàng hoá xuất khẩu cao hay
thấp và nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao.
= T
F1
- T
F0
T
F1
: Tỷ lệ phế phẩm kỳ này.
T
F0
: Tỷ lệ phế phẩm kỳ trớc.
Nếu : - :Thì chất lợng hàng hoá xuất khẩu tăng lên.
+ : Thì chất lợng hàng hoá xuất khẩu giảm.
Qua phân tích ta tìm đợc nguyên nhân làm giảm chất lợng sản phẩm từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục.
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
23
chơng II:
Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt
Hải Phòng
I./Giới thiệu chung về Công Ty Dệt Hải Phòng .
ông Ty Dệt Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp Hải Phòng đây là một
doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc sự quản lý của sở Công Nghiệp Hải
Phòng, đợc thành lập theo quyết định số 61/QĐ/TCCQ ngày
27/01/1988, là một trong những công ty trong ngành dệt may đợc trực tiếp
tham gia xuất nhập khẩu. Hiện nay, thị trờng chủ yếu của công ty là thị trờng
nội địa và thị trờng Nhật Bản, hớng tới công ty đang có kế hoạch mở rộng
sang thị trờng EU và thị trờng Mỹ. Với vị thế là một doanh nghiệp vừa và nhỏ
với cơ sở khi thành lập đặt tại 151B Niệm Nghĩa, Hải Phòng, diện tích sử dụng là
9,25 nghìn m
2
và số lao động vào khoảng 320 ngời năm 1999. Hiện nay, công
ty mở rộng thêm cơ sở sang cơ sở II đặt tại đờng KaMen - Kiến An - Hải
phòng. Cơ sở hai này sẽ chuyên sản xuất hàng dệt kim, với diện tích sử dụng
khoảng 20 nghìn m
2
, số lao động bớc đầu tuyển vào và gửi đào tạo là 500 ngời
và ngày 13/5/2000 nhân dịp giải phóng Hải Phòng cơ sở II đã đi vào hoạt động
với các mặt hàng chủ yếu là hàng dệt kim.
Từ ngày thành lập đến nay, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử cũng nh
nền kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, nhiều lúc tởng
rằng công ty không thể vợt qua, nhng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công
nhân viên của công ty cũng nh sự trực tiếp chỉ đạo và hỗ trợ của thành phố,
công ty đã vợt qua mọi khó khăn để phát triển giải quyết cho hàng trăm công
ăn việc làm cho ngời lao động Thành phố.
C
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted:
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
24
1./ QUá trình hình thành và phát triển Công Ty.
1.1./Giai đoạn năm 1988 đến năm 1991.
Thời gian này, nền kinh tế Việt Nam đang chìm đắm trong giấc mộng của
nền kinh tế chỉ huy, quan niệm bao cấp dẫn đến rất nhiều ngành nghề của Hải
Phòng trong đó có ngành dệt không đợc chú trọng một cách thoả đáng. Cho
nên khi quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ban hành nhằm chuyển
đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
đã buộc các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và của Hải Phòng nói riêng
phải tự chuyển đổi từ phơng thức xin- cho sang phơng thức hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi. Rất nhiều doanh nghiệp và các hợp tác xã dệt thủ
công của Hải Phòng dần dần bị giải thể hoặc chuyển qua các ngành nghề khác.
Trên tinh thần của hiệp định 19/05 giữa nhà nớc Việt Nam và Liên Xô
(cũ), và cùng với việc cần thiết phải khôi phục ngành dệt Hải Phòng, UBND
thành phố đã ra quyết định số 61/QD/TCCQ ngày 27/01/1988 chính thức thành
lập xí nghiệp dệt tiền thân của Công Ty Dệt Hải Phòng ngày nay. Trong giai
đoạn này, công ty chủ yếu chú trọng vào đầu t xây dựng cơ bản và sản xuất thử
với sản phẩm bớc đầu ra đời là các loại khăn bông xuất khẩu trực tiếp sang thị
trờng Liên Xô cũ và một số nớc Đông Âu XHCN anh em trớc đây để thực
hiện kế hoạch cam kết của nhà nớc ta với nhà nớc bạn và một phần sản phẩm
còn đợc sản xuất ra để đáp ứng trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của địa phơng và
một số tỉnh lân cận, đem lại nguồn thu bớc đầu cho thành phố, giải quyết công
ăn việc làm cho một số lợng lớn ngời lao động.
Trong giai đoạn này, xí nghiệp tiến hành cải tạo xây dựng cơ sở vật chất,
hoàn thiện cơ cấu quản lý, tiếp nhận và đào tạo đội ngũ công nhân, tiếp nhận và
lắp đặt hệ thống dây truyền thiết bị chủ yếu đợc nhập khẩu hoặc nhận viện trợ
của Liên Xô với công nghệ dệt khăn theo công nghệ cũ là công nghệ tẩy nhuộm
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: Dệt Hải Phòng.
Deleted: ạ
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế
38
Luận văn tốt nghiệp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng
Trang
25
sau. Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của thành phố nên nguồn vốn để xây dựng
cơ bản của xí nghiệp bị hạn chế do sự cấp phát nhỏ giọt đã dẫn đến tình trạng xí
nghiệp không thể đủ điều kiện để lắp đặt một cách đồng bộ dây chuyền sản xuất
của mình, có rất nhiều máy móc lạc hậu điển hình là sáu máy xe sợi thủ công...
Cũng nh tình trạng chung của cả nớc thì trình độ quản lý và tay nghề
của công nhân tại công ty còn cha có nhiều kinh nghiệm do: Thứ nhất là kinh
phí đầu t cho dạy nghề còn hạn chế, không đồng bộ, cán bộ quản lý nhiều
ngời không đợc đào tạo cơ bản đồng bộ. Thứ hai là đội ngũ công nhân viên
đợc tập hợp ở các nơi trong thành phố cũng nh các tỉnh lân cận nên không
tránh khỏi những bỡ ngỡ và cha phát huy đợc sự năng động sáng tạo trong quá
trình quản lý và sản xuất.
Trên đây là một số khó khăn của xí nghiệp trong bớc đầu thành lập,
nhng cùng với sự cố gắng của tập thể thì xí nghiệp vẫn sản xuất đợc một số
sản phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu sang thị trờng Liên xô cũ và một số nớc
XHCN Đông Âu cũ, Thái Lan, Lào...
Từ sự biến động của lịch sử thế giới dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống
XHCN ở Liên Xô và các nớc Đông Âu, làm cho Việt Nam không thể thực hiện
đợc các hiệp định mậu dịch với họ. Do đó mà thị trờng xuất khẩu của xí
nghiệp Dệt Hải Phòng cũng mất đi, đẩy công ty đến bên bờ vực thẳm của sự phá
sản và sụp đổ, làm ăn thua lỗ triền miên tởng rằng không thể vợt qua đợc.
Nhng nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trờng đã đẩy xí nghiệp sang một trang mới, một giai đoạn phát triển mới.
1.2. /Giai đoạn từ tháng 10/1991 đến năm 1995.
Nh trên đã đề cập thì giai đoạn này là giai đoạn khởi đầu cho quá trình
chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng, nền kinh tế Việt Nam bớc vào một hớng phát triển mới nhng gặp
nhiều khó khăn do đồng tiền nội địa mất giá, thị trờng xuất khẩu không còn, lại
Deleted: Luận văn tốt nghiệpả
Deleted: 3
Deleted: một
Deleted: trong công tác ả
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN