Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

NGHIÊN cứu, xây DỰNG PHẦN mền QUẢN lý NHÂN sự TRÊN ANDROID báo cáo THỰC tập DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 34 trang )

Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA KỸ THUẬT MÁY TÍNH





NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG PHẦN MỀN QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TRÊN ANDROID


BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP

GVHD: VÕ ĐỖ THẮNG
SVTH : NGÔ THANH TUẤN
MSSV: 10520456
LỚP: KTMT2010




Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 2


LỜI CẢM ƠN

Sau khoảng ba tháng thực tập tại ATHENA em đã hoàn thành Báo cáo thực tập, vẫn
đang là những sinh viên chưa tốt nghiệp nên em không có điều kiện tiếp xúc nhiều với
thực tiễn, vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc thực tiễn nhưng trong thời gian tiếp
cận thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn về kiến thức đã học ở trường và đồng thời bổ sung
thêm những kiến thức mà em chưa được học, đó là hành trang vô cùng quý báu cho em
khi rời ghế nhà trường cũng như công việc tương lai.
Để hoàn thành đợt thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Trung
tâm ATHENA, cùng nhiều người khác. Nhờ đó, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức và
kinh nghiệm thực tế. Em xin gủi lời cảm ơn chân thành đến :
 Trung tâm ATHENA đã tạo điều kiện cho em thực tập.
 Thầy Võ Đỗ Thắng đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
 Toàn thể nhân viên trong ATHENA đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, cũng như tạo một
môi môi trường làm việc rất thân thiện.
Trong quá trình thực tập chắc chắn không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót rất
mong các Thầy bỏ qua. Kính mong Trung tâm ATHENA và thầy cô đóng góp ý kiến để
sau khi tốt nghiệp em có thể hoàn thiện bản thân và trở thành người có năng lực hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ngô Thanh Tuấn






Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 3


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA GVHD
































TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 4

PHỤ LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA GVHD 3
I. LỊCH LÀM VIỆC TẠI NƠI THỰC TẬP 5
II. GIỚI THIỆU TRUNG TÂM ATHENA 5
III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CHÍNH ĐƯỢC GIAO TẠI ATHENA 6
IV. NỘI DUNG CÁC CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 7
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 7
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU 8
1. Các chức năng cơ bản của hệ thống 8
2. Xây dựng mô hình ERD về hệ thống quản lý nhân sự 9
3. Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu 10
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU 13
1. Hệ cơ sở dữ liệu 13
2. Sử dụng phpMyAdmin để tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình 15
CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU PHƯƠNG THỨC KẾT NỐI VỚI DATABASE 17
I. CLIENT: 18
II. WEB SERVICE: 21

CHƯƠNG V: KIẾN TRÚC HỆ THỐNG VÀ DEMO CHƯƠNG TRÌNH 26
I. Kiến trúc hệ thống chương trình trên Android: 26
II. Demo Chương Trình 28
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA THỰC TẬP 33
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 34


Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 5

I. LỊCH LÀM VIỆC TẠI NƠI THỰC TẬP
1. Đơn vị thực tập : TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG & AN NINH
MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
2. Người hướng dẫn: Thầy Võ Đỗ Thắng (Giám Đốc Trung Tâm ATHENA)
3. Sinh viên: Lộc Văn Tiến MSSV: 10520298 Khoa: KTMT2010
Lịch thực tập:
- Thứ 3 hàng tuần từ 10h00 am - 14h00 pm
- Thứ 4 và thứ 5 hàng tuần từ 17h00 pm – 20h00 pm
II. GIỚI THIỆU TRUNG TÂM ATHENA
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA được
thành lập từ năm 2004, là một tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động,
nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lãnh vực CNTT, với tâm huyết góp phần vào công cuộc
thúc đẩy tiến trình đưa công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát
triển nước nhà.
Lĩnh vực hoạt động chính:
Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu quản
trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các hãng nổi
tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH, Song song đó, trung tâm
ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của
các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan

chính phủ, tổ chức tài chính
+ Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung tâm ATHENA đã là
chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ ngành
như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ Công An, Sở Thông Tin Truyền
Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,.,
+ Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp tác
và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 6

Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học Viện Bưu Chính Viễn Thông, Hiệp
hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật Quân Sự ,
Đội ngũ giảng viên :
+ Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại học hàng
đầu trong nước Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ quốc tế như
MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH,có bằng sư phạm Quốc tế (Microsoft
Certified Trainer).Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc để đủ điều kiện tham gia
giảng dạy tại trung tâm ATHENA
+ Bên cạnh đó,Các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức công
nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore, và truyền đạt các
công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm ATHENA.
Dịch vụ hỗ trợ:
+ Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn
+ Giới thiệu việc làm cho mọi học viên
+ Thực tập có lương cho học viên khá giỏi
+ Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí, không giới hạn thời
gian.
+ Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến máy tính, mạng
máy tính, bảo mật mạng
+ Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế.

III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CHÍNH ĐƯỢC GIAO TẠI ATHENA
1. Nghiên cứu mô hình ERD, thiết kế Database cho hệ thống quản lý nhân sự.
2. Nghiên cứu, cài đặt Android,cài đặt máy ảo giả lập, các công cụ hỗ trợ xây
dựng hệ thống quản lý nhân sự.
3. Xây dựng hệ thống, nghiên cứu và sử dụng thuật toán JSON kết nối database
 Sử dụng phpMyAdmin để tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình.
 Phương thức json kết nối database
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 7

 Web sercive
4. Tạo report – báo cáo kết quả làm được hàng tuần
IV. NỘI DUNG CÁC CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1. Tổng quan về hệ thống quản lý
Quản lý là cách biểu hiện một ý chí muốn biến đổi và thuần phục một tổng thể các
hiện tượng. Đó là việc tạo ra các sự kiện, thay vì để cho các sự kiện xảy ra bộc phát. Đây
không phải là sự lắp ráp các nhiệm vụ rời rạc mà là hoạt động phân biệt rõ ràng với các
chức năng khác của tổ chức.
2. Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống quản lý nhân sự
Hệ thống quản lý nhân sự có chức năng thường xuyên thông báo cho ban lãnh đạo về
các mặt công tác: tổ chức lao động, tiền lương cho nhân viên, hệ thống này được đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Với chức năng như vậy, hệ thống quản lý nhân sự có nhiệm vụ luôn cập nhật hồ sơ
cán bộ công nhân viên theo quy định, thường xuyên bổ xung những thông tin thay đổi
trong quá trình công tác của cán bộ công nhân viên, việc theo dõi và quản lý lao động để
thanh toán lương cũng là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống.
Ngoài ra, công tác thống kê báo cáo tình hình theo yêu cầu của ban giám đốc cũng là
nhiệm vụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý cán bộ .
3. Yêu cầu của hệ thống và những khó khăn

Trước một khối lượng lớn nhân viên cũng như các yêu cầu đặt ra thì việc quản lý
theo phương pháp thủ công sẽ không thể đáp ứng được, do đó gặp rất nhiều khó khăn. Nó
đòi hỏi phải có nhiều nhân lực, nhiều thời gian và công sức, mỗi nhân sự của cơ quan thì
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 8

có một hồ sơ cho nên việc lưu trữ, tìm kiếm, bổ sung, sửa đổi để đáp ứng yêu cầu không
phải là dễ dàng.
Từ những nhược điểm trên ta thấy cần thiết phải có một hệ thống tin học hoá cho
việc quản lý nhân sự cũng như các hệ thống quản lý khác.
4. Những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống
Cùng với sự phát triển của xã hội, công tác tổ chức quản lý cũng cần được đầu tư và
phát triển để có thể đáp ứng tốt đuợc yêu cầu cũng như giúp cấp lãnh đạo thực hiện tốt
các chủ trương chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức.
Trước hết để quản lý được một khối lượng nhân viên của một cơ quan, phải tổ chức
tốt hệ thống lưu trữ hồ sơ để có thể đáp ứng được những yêu cầu: tiết kiệm tài nguyên, dễ
tìm kiếm, dễ bổ xung sửa đổi. Ngoài ra hệ thống mới phải có khả năng phát hiện lỗi và xử
lý kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu ngay từ khi cập nhật.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Các chức năng cơ bản của hệ thống
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm đã xây dựng được một hệ cơ sở dữ liệu quản lý nhân
sự cơ bản đáp ứng được một số yêu cầu của các doanh nghiệp như sau:
- Quản lý thông tin nhân sự bao gồm đầy đủ, chi tiết về nhân sự trong doanh nghiệp
- Theo dõi, cập nhật thường xuyên thông tin nhân sự, phòng ban, tổ đội trong doanh
nghiệp
- Tính lương cho nhân viên theo công thức có sẵn hoặc công thức do người sử dụng
tự cập nhật vào, các chế độ đãi ngộ tương ứng.
- Quản lý các thông tin liên quan tới việc tuyển dụng nhân sự mới trong doanh
nghiệp
- Trả hồ sơ cho nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động.




Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 9


Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ quản lý nhân sự
2. Xây dựng mô hình ERD về hệ thống quản lý nhân sự
Các thực thể và thuộc tính tương ứng:
a.NHANVIEN (MaNV, HoTen, GioiTinh, NgaySinh, DanToc, QueQuan, SoDienThoai,
MaPB, MaCV, MaTDHV, BACLUONG)
b.PHONGBAN (MaPB, TenPhongBan, SoDienThoai)
c.CHUCVU (MaCV, TenCV)
d.TDHV (MaTDHV, TenTrinhDo)
e.LUONG (BacLuong, LuongCoban, HesoLuong, HesoPhucap)
f.TGCT(MaNV, MaCV, NgayNhamChuc)
g.THONGBAO(MaTB, ThongBao, MaPB, ThoiGian)
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 10


Mô hình ERD trong quản lý nhân sự
3. Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu
Thiết kế các file dữ liệu
3.1.1 Bảng NHAN VIEN lưu trữ thông tin về các nhân viên của công ty đang
trong hiệu lực của hợp đồng
STT
Tên trường

Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaNV
Text
10
Mã nhân viên
2
HoTen
Text
30
Họ và tên nhân viên
3
NgaySinh
Date/Time
10
Ngày sinh
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 11

4
QueQuan
Text
20
Quê quán
5
GioiTinh
Text
5

Giới tính
6
DanToc
Text
20
Dân tộc
7
SoDienthoai
Number
20
Số điện thoại liên lạc
8
MaPB
Text
15
Mã phòng ban
9
MaCV
Text
15
Mã chức vụ
10
MaTDVH
Text
15
Mã trình độ văn hóa
11
BacLuong
Number
10

Bậc lương


3.1.2 Bảng PHONG BAN lưu trữ các thông tin về nhiệm vụ của các phòng ban
trong tổ chức doanh nghiệp
Stt
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaPB
Text
10
Mã phòng ban
2
TenPB
Text
30
Tên phòng ban
3
SoDienthoaiPB
Text
20
Số điện thoại phòng ban






Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 12

3.1.3 Bảng CHUC VU quản lý các chức danh hiện có của kết cấu tổ chức trong
doanh nghiệp
Stt
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaCV
Text
10
Mã chức vụ
2
TenCV
Text
20
Tên chức vụ

3.1.4 Bảng TDHV (trình độ học vấn) quản lý các trình độ chuyên môn đã đạt
được của nhân viên cho tới thời điểm hiện tại
Stt
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaTDHV

Text
10
Mã trình độ học vấn
2
TenTrinhDo
Text
20
Tên trình độ học vấn

3.1.5 Bảng LUONG lưu trữ thông tin về hệ số lương và các phụ cấp của doanh
nghiệp
Stt
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
BacLuong
Number
10
Bậc lương
2
LuongCoban
Number
20
Lương cơ bản
3
HesoLuong
Number
10

Hệ số lương
4
HesoPhucap
Number
10
Hệ số phụ cấp



Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 13

3.1.6 Bảng TGCT (thời gian công tác) dùng để lưu trữ thời gian bắt đầu đảm
nhiệm chức vụ của mỗi nhân viên
Stt
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaNV
Text
10
Mã nhân viên
2
MaCV
Text
10
Mã chức vụ
3

NgayNhamChuc
Date/Time
20
Ngày nhậm chức

3.1.7 Bảng THONGBAO dùng để thông báo cho các phòng ban.
Stt
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MaTB
Text
15
Mã thông báo
2
ThongBao
Text
300
Thông báo
3
MaPB
Text
10
Mã phòng ban
4
NgayThongBao
Date/Time
20

Ngày nhận thông
báo

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Hệ cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một kho chứ thông tin, có nhiều loại cơ sở dữ liệu, trong đó phổ biến
nhất hiện nay chính là cơ sở dữ liệu quan hệ.
Một cơ sở dữ liệu quan hệ:
- Chứa dữ liệu trong các bảng, được cấu tạo bởi các dòng (mẫu tin) và các cột
(trường)
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 14

- Cho phép lấy về (truy vấn) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng.
- Cho phép nối các bảng lại với nhau cho mục đích truy cập các mẫu tin liên quan
với nhau chứa trong các bảng khác nhau.
Bộ máy cơ sở dữ liệu: Chức năng cơ bản của một cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi
một bộ máy cơ sở dữ liệu, là hệ thống quản lý cách thức chứa và trả về dữ liệu.
Bảng và trường: Các cơ sở dữ liệu được cấu tạo từ các bảng dùng thể hiện các phân
nhóm dữ liệu. Bảng chứa các mẫu tin là các mẫu dữ liệu riêng rẽ bên trong phân nhóm dữ
liệu. Mẫu tin chứa các trường, mỗi trường thể hiện một bộ phận dữ liệu trong một mẫu
tin.
RecordSet: Khi tạo bảng cần nắm được cách thao tác với các bảng. Thao tác với các
bảng liên quan đến việc nhập và lấy về dữ liệu từ các bảng khác cũng như việc kiểm tra
và sữa đổi cấu trúc bảng. Thao tác dữ liệu trong một bảng ta dùng Recordset. RecordSet
là một cấu trúc dữ liệu thể hiện một tập hợp con các mẫu tin lấy về từ cơ sở dữ liệu.
Khóa chính: Một trường được chỉ ra là khóa chính của bảng phục vụ cho việc xác
định duy nhất các thuộc tính
Khóa ngoại: Là khóa trong bảng liên quan chứa bản sao của khóa chính của bản chính
Mối quan hệ: là một cách định nghĩa chính thức hai bảng liên hệ với nhau như thế nào.

Khi định nghĩa một mối quan hệ, tức đã thông báo với bộ máy CSDL rằng hai trường
trong hai bảng liên quan được nối với nhau. Hai trường liên quan với nhau trong một mối
quan hệ là khóa chính và khóa ngoại.
Ngoài việc ghép các mẫu tin liên quan trong những bảng riêng biệt, mối quan hệ còn
tận dụng thế mạnh của tính toàn vẹn tham chiếu, một thuộc tính của bộ máy CSDL duy trì
các dữ liệu trong một CSDL nhiều bảng luôn luôn nhất quán. Khi tính toàn vẹn tham
chiếu tồn tại trong một CSDL, bộ máy CSDL sẽ ngăn cản khi xóa một mẫu tin khi có các
mẫu tin khác tham chiếu đến nó trong CSDL.

Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 15

2. Sử dụng phpMyAdmin để tạo cơ sở dữ liệu cho chương trình
2.1 Giới thiệu về phpMyAdmin
phpMyAdmin là một công cụ nguồn mở miễn phí được viết bằng PHP dự định để
xử lý quản trị của MySQL thông qua một trình duyệt web. Nó có thể thực hiện nhiều tác
vụ như tạo, sửa đổi hoặc xóa bỏ cơ sở dữ liệu, bảng, các trường hoặc bản ghi; thực hiện
báo cáo SQL; hoặc quản lý người dùng và cấp phép.
Các tính năng được cung cấp bởi chương trình bao gồm:
 Giao diện web
 Quản lý cơ sở dữ liệu MySQL
 Nhập dữ liệu từ CSV và SQL
 Xuất dữ liệu sang các định dạng khác nhau: CSV, SQL, XML, PDF (thông
qua thư viện TCPDF), ISO/IEC 26300 - OpenDocument văn bản và bảng
tính, Word, Excel,LaTeX và các định dạng khác
 Quản lý nhiều máy chủ
 Tạo PDF đồ họa của bố trí cơ sở dữ liệu
 Tạo các truy vấn phức tạp bằng cách sử dụng Query-by-example (QBE)
 Tìm kiếm tổng quan trong cơ sở dữ liệu hoặc một tập hợp con của nó
 Chuyển đổi dữ liệu được lưu trữ thành các định dạng bằng cách sử dụng

một tập hợp các chức năng được xác định trước, như hiển thị dữ
liệu BLOB như hình ảnh hoặc tải về liên kết
 Giám sát các truy vấn (quy trình)








Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 16


2.2 Thiết kế các mô đun dữ liệu
2.2.1 Bảng NHAN VIEN

2.2.2 Bảng PHONG BAN

2.2.3 Bảng LUONG

2.2.4 Bảng CHUC VU



Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 17

2.2.5 Bảng TDH


2.2.6 Bảng TGCT

2.2.7 Bảng THONGBAO

CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU PHƯƠNG THỨC KẾT NỐI VỚI DATABASE

Về ứng dụng, đây là ứng dụng quản lý, nên tính bảo mật cũng phải đòi hỏi cao hơn
các ứng dụng khác. Database của ứng dụng không thể nằm trên điện thoại được vì dung
lượng database quá lơn, và dễ dàng bị xem trộm nếu điện thoại đó sử dụng các phần mềm
duyệt file chuyên dụng. Do đó, database của ứng dụng sẽ nằm ở server độ bảo mật sẽ cao
hơn. Tất nhiên nếu như vậy thì doanh nghiệp sẽ tốn thêm phần chi phí cho việc thuê máy
chủ và nhân việc điều hành quản lý, nhưng bù lại, bảo mật sẽ cao hơn.
Môi trường server của nhóm xây dựng sẽ là server ảo, nhóm sử dụng phần mềm
xamp 1.8 , đây là phần mềm giả lập seb server. Về phần cái đặt và config thì nhóm không
đê cập tới, vì khi config kết nối, nhóm sử dụng hoàn toàn config mặc định trong quá trình
cái đặt xamp.
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 18


Khi kết nối cần 1 trung gian để gửi nhận dữ liệu, qua tìm hiểu nhóm biết được json
là 1 chuẩn định dạng dữ liệu gửi nhận giữa các ngôn ngữ khác nhau.
I. CLIENT:
Đâu tiên ở client android nhóm xây dựng 1 class JSONParser có chức năng định
nghĩa json, nhận dữ liệu từ trên web service về và định dạng dữ liệu nhận, ở đây dữ liệu
nhận về sẽ là 1 mảng 1 chiều dữ liệu.
public class JSONParser {
static InputStream is = null;
static JSONObject jObj = null;

static String json = "";
public JSONParser() {
}
public JSONObject getJSONFromUrl(String url, List<NameValuePair> params)
{ try {
DefaultHttpClient httpClient = new DefaultHttpClient();
HttpPost httpPost = new HttpPost(url);
httpPost.setEntity(new UrlEncodedFormEntity(params));
HttpResponse httpResponse = httpClient.execute(httpPost);
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 19

HttpEntity httpEntity = httpResponse.getEntity();
is = httpEntity.getContent();
} catch (UnsupportedEncodingException e) {
e.printStackTrace();
} catch (ClientProtocolException e) {
e.printStackTrace();
} catch (IOException e) {
e.printStackTrace(); }
try {
BufferedReader reader = new BufferedReader(new
InputStreamReader(is, "iso-8859-1"), 8);
StringBuilder sb = new StringBuilder();
String line = null;
while ((line = reader.readLine()) != null) {
sb.append(line + "\n"); }
is.close();
json = sb.toString();
Log.e("JSON", json);

} catch (Exception e) {
Log.e("Buffer Error", "Error converting result " + e.toString());
}
try {
jObj = new JSONObject(json);
} catch (JSONException e) {
Log.e("JSON Parser", "Error parsing data " + e.toString());
}
return jObj;
}
}
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 20

Kế đến là class UserFunctions class này thực hiện các yêu cầu của người dùng
tương tác với database . Class này bản chất là sử dụng jsonParser và xây dựng các phương
thức của đối tượng được định nghĩa bởi class jsonParser này: ở đây nhóm giới thiệu 1 yêu
cầu của phần client là phương thức đăng ký: Client sẽ gửi các tag là dạng String lên server
cụ thể đây là gửi tag login, và gửi các chuỗi là các biến cần thiết, tất cả được đưa vào 1
list params. Sau đó gửi lên server server nhận tag. Thực hiện yêu cầu gửi về lại là 1 json.
Và phương thức này nhận json đã gửi về sau đó trả ra giá trị là json vửa nhận được đó.
Json đấy là tất cả nhưng gì mình cần.
public class UserFunctions {
private JSONParser jsonParser;
private static String loginURL = "http://192.168.0.111/android_login_api/";
private static String registerURL = "http://192.168.0.111/android_login_api/";
private static String login_tag = "login";
public UserFunctions(){
jsonParser = new JSONParser();
}

public JSONObject loginUser(String email, String password){

List<NameValuePair> params = new ArrayList<NameValuePair>();
params.add(new BasicNameValuePair("tag", login_tag));
params.add(new BasicNameValuePair("email", email));
params.add(new BasicNameValuePair("password", password));
JSONObject json = jsonParser.getJSONFromUrl(loginURL, params);
return json;
}
}

Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 21

Sau khi cài đặt xamp. Trong thư mục localhost của phần mềm cụ thể ở đây là
htdocs C:\xampp\htdocs nhóm tạo folder là android_login_api. Như vậy ta được dạng địa
chỉ như sau: C:\xampp\htdocs\android_login_api
ở client cần có link kết nối. link kết nối ở đây là ip localhost tức là ip của máy tính
trong cùng 1 đường mạng với điện thoại client được kết nối. Máy tính đóng vai trò là
server.

Ở đây nhóm sử dụng router wifi làm đường mạng kết nối chung cho máy tính
sever và điện thoại client. Ip của máy tính là 192.168.0.111 đo đó link kết nối tới sever là
http://192.168.0.111/android_login_api/
II. WEB SERVICE:
Trong thư mục android_login_api ta cần thêm các file như sau:

Index.php là 1 chương trình viết bằng mã php. Khi người dùng kết nối tới link :
http://192.168.0.111/android_login_api/ thì index.php sẽ được gọi ra. Chương trình này
có chức năng nhận các lệnh gửi từ client, phân tích và xử lý các yêu cầu, đóng gọi lại các

dữ liệu vào json. Sau đó gửi về ngược lại client. Và đương nhiên để lấy được dữ liệu từ
database ta cần phải có tài khoản, pass login vào MySQL vì xamm sử dụng MySQL làm
hệ quản trị cơ sơ dữ liệu. Phần config kết nối em sẽ trình bày sau.
<?php
if (isset($_POST['tag']) && $_POST['tag'] != '') {
// get tag
$tag = $_POST['tag'];
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 22

// include db handler
require_once 'include/DB_Functions.php';
$db = new DB_Functions();
// response Array
$response = array("tag" => $tag, "success" => 0, "error" => 0);
// check for tag type
if ($tag == 'login') {
// Request type is check Login
$email = $_POST['email'];
$password = $_POST['password'];
// check for user
$user = $db->getUserByEmailAndPassword($email, $password);
if ($user != false) {
// user found
// echo json with success = 1
$response["success"] = 1;
$response["uid"] = $user["unique_id"];
$response["user"]["name"] = $user["name"];
$response["user"]["email"] = $user["email"];
$response["user"]["created_at"] = $user["created_at"];

$response["user"]["updated_at"] = $user["updated_at"];
echo json_encode($response);
} else {
// user not found
// echo json with error = 1
$response["error"] = 1;
$response["error_msg"] = "Incorrect email or password!";
echo json_encode($response);
}}
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 23

else {
echo "Invalid Request";
}
} else {
echo "Access Denied"; } ?>
Trong thư mục include chứ các class php thực hiện cho việc kết nối database và
hàm truy xuất dữ liệu từ php:
Hàm kết nối: tên file config.php
<?php
define("DB_HOST", "localhost");
define("DB_USER", "root");
define("DB_PASSWORD", "");
define("DB_DATABASE", "staff-manager");
?>
Tên file DB_Connect.php
<?php
class DB_Connect {
// constructor

function __construct() {
}
// destructor
function __destruct() {
// $this->close();
}
// Connecting to database
public function connect() {
require_once 'include/config.php';
// connecting to mysql
$con = mysql_connect(DB_HOST, DB_USER, DB_PASSWORD);
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 24

// selecting database
mysql_select_db(DB_DATABASE);
// return database handler
return $con;
}
// Closing database connection
public function close() {
mysql_close();
} }
?>
Đây là 2 class kết nối với database khởi tạo và hủy databse.
Kế đến là class DB_funtion
Class này có chức năng là truy xuất dữ liệu từ database
<?php
class DB_Functions {
private $db;

//put your code here
// constructor
function __construct() {
require_once 'DB_Connect.php';
// connecting to database
$this->db = new DB_Connect();
$this->db->connect();
}
// destructor
function __destruct() {
}
public function getUserByEmailAndPassword($email, $password) {
$result = mysql_query("SELECT * FROM users WHERE email = '$email'") or
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Lộc Văn Tiến Trang 25

die(mysql_error());
// check for result
$no_of_rows = mysql_num_rows($result);
if ($no_of_rows > 0) {
$result = mysql_fetch_array($result);
$salt = $result['salt'];
$encrypted_password = $result['encrypted_password'];
$hash = $this->checkhashSSHA($salt, $password);
// check for password equality
if ($encrypted_password == $hash) {
// user authentication details are correct
return $result;
}
} else {

// user not found
return false;
}
}
public function hashSSHA($password) {
$salt = sha1(rand());
$salt = substr($salt, 0, 10);
$encrypted = base64_encode(sha1($password . $salt, true) . $salt);
$hash = array("salt" => $salt, "encrypted" => $encrypted);
return $hash;
}
/**
* Decrypting password
* @param salt, password
* returns hash string

×