Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

nghiên cứu hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, áp dụng cho dự án nạo vét hồ tây – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.09 KB, 72 trang )



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, và những ý kiến về chuyên môn quý báu của
các thầy cô giáo trong khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, các cán
bộ trong Viện kỹ thuật công trình – Trường Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã tận tình giảng
dạy tác giả trong suốt quá trình học tại trường và xin cảm ơn anh em bạn bè đồng nghiệp
trong cơ quan đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tác giả có đủ tài liệu để thực hiện luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Thị Minh Hà



BẢN CAM KẾT
Họ và tên học viên: Lê Thị Minh Hà
Lớp cao học: 20QLXD11
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn
quản lý dự án, áp dụng cho dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết quả nghiên cứu


là trung thực.Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm
khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn
gốc và các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Tôi không sao chép từ bất kỳ
nguồn thông tin nào, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên





Lê Thị Minh Hà




MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU - 1 -
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI - 1 -
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - 2 -
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 2 -
4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC - 2 -
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - 3 -
1.1. Khái quát về dự án xây dựng công trình - 3 -
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng 3 -
1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế. 3 -
1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. 3 -

1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình. 4 -
1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng. 5 -
1.2. Tổng quan về Quản lý dự án xây dựng công trình - 8 -
1.2.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng 8 -
1.2.2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư 9 -
1.2.3. Chủ đầu tư 9 -
1.2.4. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng 10 -
1.2.5. Doanh nghiệp xây dựng 10 -
1.2.6. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. 10 -
1.2.7. Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan. 10 -
1.2.8. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. 11 -
1.3. Tổng quan về các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án xây dựng
công trình ở Việt Nam - 16 -
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
qua các thời kỳ 16 -
1.3.2. Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về quản lý đầu tư
xây dựng công trình. 20 -
Kết luận chương - 21 -
CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ THUÊ TƯ VẤN QUẢN
LÝ DỰ ÁN - 22 -
2.1. Các hình thức quản lý dự án xây dựng công trình - 22 -
2.1.1. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Liên bang Nga 23 -
2.1.2. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ 24 -
2.1.3. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Singapore 24 -
2.1.4. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Trung Quốc 25 -
2.1.5. Đánh giá chung về các mô hình quản lý dự án trên thế giới 25 -


2.1.6. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam 26 -
2.2. Các tiêu chí đánh giá đối với một mô hình quản lý dự án - 28 -

2.3. Phân tích và so sánh hiệu quả giữa các hình thức quản lý dự án xây dựng
công trình ở Việt Nam dựa trên các tiêu chí đã đưa ra - 31 -
2.3.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 31 -
2.3.2. Mô hình quản lý chất lượng công trình chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn quản
lý dự án 32 -
2.3.3. Đánh giá hiện trạng áp dụng các mô hình quản lý dự án ở một số dự án tại
Việt Nam - 33 -
Kết luận chương - 36 -
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN NẠO VÉT HỒ TÂY
DƯỚI HÌNH THỨC THUÊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN - 37 -
3.1. Giới thiệu về dự án Nạo vét Hồ Tây - 37 -
3.1.1. Dự án Nạo vét Hồ Tây 37 -
3.1.2. Ban quản lý Hồ Tây 38 -
3.1.3. Đặc thù của dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội 39 -
3.2. Đề xuất quy trình quản lý dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội dưới hình thức
thuê tư vấn quản lý dự án - 41 -
3.2.1. Các yêu cầu đối với đơn vị tư vấn quản lý dự án 41 -
3.2.2. Các yêu cầu đối với chủ đầu tư 43 -
3.2.3. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình quản lý dự án 45 -
3.2.4. Sơ đồ tổ chức của đơn vị tư vấn quản lý dự án 47 -
3.2.5. Quy trình quản lý dự án 49 -
3.3. Nhiệm vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án - 63 -
3.4. Phạm vi công việc của tổ chức tư vấn quản lý dự án - 63 -
Kết luận chương - 64 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - 65 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO - 67 -





DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án - 8 -
Hình 2.1. Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án - 26 -
Hình 2.2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án - 28 -
Hình 2.3. Các hoạt động của dự án cần phải được hình dung rõ và kết nối với các chi tiết
quan trọng. - 29 -
Hình 2.4. Quản lý dự án phải bắt buộc đúng deadline và có sự thúc giục về thời gian 30 -
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức theo chức năng chuyên trách - 35 -
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của ban quản lý hồ tây - 39 -
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của đơn vị tư vấn quản lý dự án theo chức năng - 48 -
Hình 3.3. Quy trình thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư - 50 -
Hình 3.4. Quy trình thực hiện giai đoạn đầu tư - 51 -
Hình 3.5. Quy trình thực hiện giai đoạn kết thúc dự án - 52 -

- 1 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề phát
triển cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu. Điều đó cho thấy, lĩnh vực xây dựng cơ
bản sẽ ngày càng được chính phủ chú trọng, đầu tư và phát triển. Song song với
việc thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng thì vai trò của nhà nước trong việc
quản lý, định hướng lại càng quan trọng, mà hơn hết là ban hành các văn bản pháp
luật hướng dẫn các hình thức quản lý xây dựng công trình.
Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại 2 mô hình quản lý dự án cơ bản, đó là: Mô
hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý
dự án. Tuy nhiên, phổ biến hơn cả ở nước ta vẫn là mô hình chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án, trong khi đó, ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh thì mô hình

chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án lại được sử dụng nhiều hơn. Nguyên nhân là
do các nguồn vốn đa phần đều là vốn của nhà nước, trong khi hầu hết các cơ quan
quản lý của nhà nước đều có đầy đủ chức năng chuyên môn trong vấn đề quản lý dự
án. Bên cạnh đó, mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đòi hỏi đơn vị tư vấn
phải có chuyên môn, có năng lực thực sự thì mới mang lại hiệu quả.
Dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội được giao cho Ban quản lý Hồ Tây làm chủ đầu
tư năm 2013. Tuy nhiên, Ban quản lý Hồ Tây hiện tại chưa có đủ năng lực để trực
tiếp thực hiện dự án, hơn nữa với đặc thù của dự án là một dự án nạo vét ngay trong
thành phố nên vấn đề quản lý dự án có nhiều điểm khác biệt. Do đó, Ban quản lý
Hồ Tây phải sử dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án nhằm thực hiện tốt dự án
được giao. Song, rất cần phải chỉ rõ ưu điểm của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn
quản lý dự án và đưa ra được quy trình thực hiện cho dự án nhằm giúp Ban quản lý
Hồ Tây có cơ sở để lựa chọn mô hình này.
Trước thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư
vấn quản lý dự án, áp dụng cho dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội” là một việc hết sức
- 2 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
cần thiết nhằm đánh giá được hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý
dự án và giúp nhân rộng mô hình này trong điều kiện hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất quy trình quản lý dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội dưới hình thức thuê tư
vấn quản lý dự án.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cách tiếp cận
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dự án Nạo vét Hồ Tây. Đây là dự án có đặc
thù riêng về nguồn vốn, có tầm quan trọng trong việc giải quyết vấn đề về ô nhiễm
nguồn nước Hồ Tây vv… Vì vậy, hướng tiếp cận của đề tài sẽ là:
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống)
Để thực hiện tốt đề tài thì việc tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về các quy

trình quản lý dự án trong nước cũng như ngoài nước là rất cần thiết. Bên cạnh đó,
cần cập nhật thêm các văn bản pháp luật hiện hành.
Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực
Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực
kinh tế xã hội, môi trường sinh thái …;
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu liên quan: các tài liệu về dự án nạo vét Hồ Tây, tài liệu
về Ban quản lý Hồ Tây…
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có
kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Đề xuất mô hình quản lý dự án phù hợp cho dự án nạo vét Hồ Tây.
- 3 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Khái quát về dự án xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó
của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với
những yêu cầu nhất định
1
.
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất
kỳ hình thức kinh tế nào. Nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng
vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.

Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ
hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt: kinh tế, chính trị -
xã hội, an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự
án xây dựng là cực kỳ quan trọng, nhằm tránh gây ra lãng phí, thất thoát những
nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo
đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) để xem xét, đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án.
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để

1
Luật đầu tư xây dựng số 59/2005
- 4 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản
phẩm hay một dịch vụ.
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng
bao gồm 2 phần: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài
liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công …
được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:

* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng,
hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều
nguyên nhân như các tác nhân từ bên trong (nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt
động sản xuất…) hay bên ngoài (như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ
thuật …) và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt, lại được thực
hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và
môi trường luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu, kết
thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được
ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án. Điểm
trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều
được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó, trong quá trình
triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu
quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh giá bằng
khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi
dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
- 5 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là quá
trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định.
Chính vì vậy, để thực hiện được điều đó, chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực
khác nhau. Việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một
trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả

bằng sơ đồ sau:


Lập Báo cáo
đầu tư
Lập Dự án đầu

Đối với dự án quan trọng
quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

Thiết kế Đấu thầu Thi công Nghiệm thu

Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc
dự án đầu tư
(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Đối với các dự án quan trọng quốc gia thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư
trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu
tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy
hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy
hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công
trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu
- 6 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận.
(2) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt, dự án đầu tư được chuyển sang giai đoạn

tiếp theo - giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia
tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực
thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý
giám sát xây dựng - đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn
đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua
những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng
để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ
chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn
xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô,
tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai
bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc
biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp, do người quyết định đầu tư
quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm
- 7 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực
thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra

dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm
định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt
TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, chủ đầu tư tổ chức đấu
thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các
sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu
của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, chủ đầu tư tổ chức đàm phán ký kết
hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây
dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý
chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây
dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi
trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này, chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng;
trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý
chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm
toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
(3) Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, chủ đầu tư thực hiện công tác
bàn giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành
công trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi
giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem
nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau.
Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng chủ đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
- 8 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội

1.2. Tổng quan về Quản lý dự án xây dựng công trình
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về đầu tư
và xây dựng là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan
trọng trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu
tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá
trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính cấp
bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
1.2.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư
như sau:









Hình 1.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan,
tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật
xây dựng Việt Nam.
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư


CHỦ
ĐẦU TƯ
Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu xây lắp
- 9 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
1.2.2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh
nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết
định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ
chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận
cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra
quyết định đầu tư (được quy định trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
1.2.3. Chủ đầu tư
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà chủ đầu tư được quy định
cụ thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định
đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, người quyết định

đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử
người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận,
quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại
diện theo quy định của pháp luật.
- 10 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn
thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.2.4. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng
Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư vấn
đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra
thường xuyên của chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.5. Doanh nghiệp xây dựng
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh
doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác
khác nhau nhưng trực tiếp nhất là chủ đầu tư. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám
sát thường xuyên về chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư, tổ chức thiết
kế, cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý.
1.2.6. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế hoạch Đầu tư;
Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành khác có
liên quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
1.2.7. Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan.
Chủ đầu tư là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và
quản lý dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức
tham gia quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà

trực tiếp là người quyết định đầu tư.
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định chủ đầu tư và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo chủ đầu tư trong quá trình quản lý. Chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn
còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao thông qua hợp đồng;
- 11 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ chủ đầu tư điều hành quản
lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: chủ đầu tư chịu sự quản lý giám sát
về việc cấp phát theo kế hoạch;
1.2.8. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với
các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai
đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản
phẩm xây dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong
phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập
trung vào một số nội dung chính như sau:
(1) Quản lý phạm vi dự án.
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao
gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án.
(2) Quản lý thời gian của dự án.
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự
án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp
trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng thời
gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi

công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao
nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án.
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có
trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh
tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài
nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.



- 12 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
(3) Quản lý chi phí dự án.
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự
toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí
đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi
phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu
tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới
hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công
trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng
công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu,
hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng
công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu
cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của Chính phủ.
Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và dự
trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (TMĐT) là toàn bộ chi

phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ
sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công
trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường
hợp chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với
thiết kế bản vẽ thi công.
(4) Quản lý định mức dự toán.
Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức tỷ lệ. Quản
lý định mức dự toán là việc quản lý, khống chế tiêu hao nguyên vật liệu các công
việc xây dựng và là cơ sở dự trù lượng vật liệu tiêu hao trong quá trình thi công.
- 13 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức dự
toán xây dựng công trình (Phần xây dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt), Định mức
dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong xây dựng, Định
mức chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định
mức xây dựng khác.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức
theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng để tổ chức xây dựng, công bố
định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ
thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.
Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được
công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ
thuật của công trình thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã
được công bố thì chủ đầu tư căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và
phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận
dụng các định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để quyết định
áp dụng.

Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố
hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây
dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
(5) Quản lý giá xây dựng
Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức
và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình để xây dựng và quyết định áp
dụng đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên
môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên
quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách
- 14 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của
các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng lập và công bố hệ thống đơn giá
xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu, để tham khảo
trong quá trình xác định giá xây dựng công trình.
(6) Quản lý chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng gồm: chỉ số giá tính cho một nhóm hoặc một loại công trình
xây dựng; chỉ số giá theo cơ cấu chi phí; chỉ số giá theo yếu tố vật liệu, nhân công,
máy thi công. Chỉ số giá xây dựng là một trong các căn cứ để xác định tổng mức
đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói
thầu và giá thanh toán theo hợp đồng xây dựng.
Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng và định kỳ
công bố chỉ số giá xây dựng để chủ đầu tư tham khảo áp dụng. chủ đầu tư, nhà thầu
cũng có thể tham khảo áp dụng chỉ số giá xây dựng do các tổ chức tư vấn có năng
lực, kinh nghiệm công bố.

Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định
chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.
(7) Quản lý chất lượng dự án
Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền kinh tế xã
hội, cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về
mức độ tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không ngừng đực
nâng cao. Chất lượng công trình xây dựng tốt hay xấu không những ảnh hưởng đến
việc sử dụng mà còn liên quan đến an toàn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến sự
ổn định xã hội.
Để đảm bảo yêu cầu đó, hiện nay ở Chính phủ Việt nam đã có Nghị định số
15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án
nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm
việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác
- 15 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
quản lý chất lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế, giai
đoạn thi công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn bảo hành công trình.
(8) Quản lý nguồn nhân lực.
Là việc quản lý nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của
mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm việc
quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự
án.
(9) Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường.
Đó là quá trình quản lý điều hành triển khai thực hiện dự án đảm bảo an toàn về
con người cũng như máy móc thiết bị.
Trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP ghi rõ Nhà thầu thi công xây dựng phải thực
hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và
bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý

phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình trong khu vực đô thị thì
phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. Nhà
thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm giám sát việc thực hiện bảo
vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng
biện pháp bảo vệ môi trường. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi
trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
(10) Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
Là việc quản lý nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập trao đổi một cách hợp lý
các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin,
báo cáo tiến độ dự án.


- 16 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
(11) Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp những nhân tố rủi ro mà chúng ta chưa lường trước
được, quản lý rủi ro nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định
giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc
nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống
chế rủi ro.
(12) Quản lý việc thu mua của dự án.
Là việc quản lý nhằm sử dụng những hàng hoá, vật liệu thu mua được từ bên
ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn
việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
1.3. Tổng quan về các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án xây

dựng công trình ở Việt Nam
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
qua các thời kỳ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày nay, việc hoàn thiện hệ
thống các văn bản pháp luật để tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng là hết sức cần thiết và cấp bách nếu như chúng ta muốn
tận dụng được nguồn vốn, công nghệ hiện đại cũng như các tiềm lực khác của các
nước phát triển đồng thời tiết kiệm được nguồn vốn đang rất hạn hẹp của nhà nước
Việt nam.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế đều có những quy định cụ thể về công tác quản lý
đầu tư và xây dựng, nó phản ánh cơ chế quản lý kinh tế của thời kỳ đó. Dưới đây là
một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng qua một số thời kỳ (chỉ nêu
một số văn bản pháp quy trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây). Sự ra đời của
những văn bản sau là sự khắc phục những khiếm khuyết, những bất cập của các văn
bản trước đó, tạo ra sự hoàn thiện dần dần môi trường pháp lý cho phù hợp với quá
trình thực hiện trong thực tiễn, thuận lợi cho người thực hiện và người quản lý,
mang lại hiệu quả cao hơn, điều đó cũng phù hợp với quá trình phát triển.
- 17 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
A./. Nghị đinh 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng.
Ngày 08/7/1999 Chính phủ đã có Nghị định 52/1999/NĐ- CP ban hành Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng thay thế Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng 42/CP,
92/CP. Quy chế này thể chế hoá quan điểm đổi mới của Đảng khoá VIII: “Tiếp tục
đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực ”.
B./. Nghị đinh 07/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ.
Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm

2000 của Chính phủ.
C./. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Luật xây dựng ra đời thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng và nhà nước Việt nam
trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Luật xây dựng đã tạo ra hành lang
pháp lý rõ ràng đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư và xây dựng.
Luật mang tính ổn định cao, qua đó các chủ thể tham gia phát huy tối đa quyền hạn
trách nhiệm của mình. Tuy nhiên nó lại mang tính chất bao quát, vĩ mô, do vậy cần
phải có các văn bản dưới Luật hướng dẫn thực hiện. Trên thực tế các văn bản
hướng dẫn dưới Luật ra đời lại chậm, thường xuyên thay đổi, tính cụ thể chưa cao,
do đó gây nhiều khó khăn cho chủ đầu tư cũng như các chủ thể tham gia vào công
tác dầu tư xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện.
C.1. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Là văn bản dưới Luật, hướng dẫn thi hành Luật xây dựng về lập, thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế, thi
công xây dựng và giám sát xây dựng công trình. Nội dung của Nghị định là khá rõ
ràng và chi tiết về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng chủ thể tham gia
- 18 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
vào hoạt động đầu tư và xây dựng, trình tự và các thủ tục cần thiết để thực hiện các
công việc trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
C.2. Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Nghị định 112/2006/NĐ-CP điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi một số Điều trong
Nghị định 16/2005/NĐ-CP cho phù hợp điều kiện thực tế trong quá trình triển khai
thực hiện.
C.3. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ là sự thay thế Nghị

định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Trong nghị định
này có nhiều điểm mới trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đặc biệt
chú ý là việc phân các giai đoạn đầu tư và các tên gọi của các giai đoạn của dự án
(trước đây là tiền khả thi, khả thi thì được đổi thành báo cáo đầu tư và dự án đầu tư)
C.4. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công
trình xây dựng; áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên
quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản
lý và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam, với sự ra đời của nghị định
số 209/2004/NĐ-CP các chủ thể tham gia vào hoạt động quản lý chất lượng thi
công công trình phát huy được tính chủ động trong công việc của mình đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục đảm bảo chất lượng và giảm thiểu các thủ tục không cần
thiết.
C.5. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Nghị định này thay thế cho nghị định 209/2004/NĐ-CP, nghị định này có nhiều
điểm mới, thể hiện quan điểm nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Trong nghị định này cũng đã
- 19 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
đổi mới nhiều điểm khác so với nghị định trước đây như: yêu cầu về việc công
khai năng lực của các đơn vị nhà thầu, quy định về chỉ dẫn kỹ thuật, quy định về
việc kiểm soát chất lượng của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tránh sự chồng
chéo như trước đây và hơn hết nghị định này thể hiện cơ chế mở hơn để các chủ
đầu tư có thể dễ dàng vận dụng vào điều hành dự án mà không bị gò bó, dập
khuôn như trước đây.
C.6. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi

phí đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước (Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn khác áp dụng).
C.7. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ thay thế nghị
định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án
sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
D./. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật đấu thầu ban hành ngày 29/11/2005 quy định các hoạt động đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp.
Với nội dung của Luật đấu thầu, đã có Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ban hành
ngày 29/9/2006 để hướng dẫn thi hành. Nội dung Nghị định số 111/2006/NĐ-CP đã
nêu cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục và các nội dung cần thiết trong việc mời thầu,
tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư. Với việc ban hành Nghị định
số 111/2006/NĐ-CP hướng dấn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng, công tác đấu thầu dần được đưa vào khuôn phép góp phần nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu, hạn chế các chi phí và thủ tục không cần thiết trong quá trình lựa
chọn nhà thầu.
- 20 -
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công
trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
Ngày 5/5/2008 Nghi định số 58/2008/NĐ-CP ra đời để thay thế nghị định số
111/2006/NĐ-CP và ngày 15/10/2009 nghị định số 85/2009/NĐ-CP ra đời thay thế
nghị định số 58/2008/NĐ-CP. Sự thay thế một cách thường xuyên các nghị định của
chính phủ trong việc hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu thể hiện sự chuyển biến
trong quá trình hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, tuy nhiên điều đó
lại gây rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện của các chủ đầu tư.

1.3.2. Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về quản lý đầu tư
xây dựng công trình.
(1) Tính khả thi của một số quy định
Đã có nhiều văn bản ban hành để điều chỉnh, hướng dẫn hoạt động các chủ thể
tham gia vào công tác đầu tư xây dựng, nhưng trên thực tế tính phù hợp là chưa cao,
biểu hiện của nó là việc vận dụng các văn bản còn lúng túng, chưa mang lại hiệu
quả như mong muốn.
(2) Tính đồng bộ của các văn bản
Việc thiếu đồng bộ giữa các văn bản; ban hành chưa kịp thời, có nội dung chưa
nhất quán. Đây là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho người thực hiện, vì vậy để
quản lý có hiệu quả cao, thuận tiện cho người thực hiện, thống nhất quản lý một
cách đồng bộ về mặt định hướng của các văn bản là hết sức cần thiết.
Có thể kể ra 1 ví dụ cụ thể đối với ngành thủy lợi như sau: năm 2002 bộ
NN&PTNT ban hành TCXDVN285-2002 về các chỉ tiêu thiết kế công trình thủy
lợi, trong văn bản này có phân công trình thành 5 cấp (từ cấp 1 đến cấp 5). Sau đó,
nghị định 209/2004-CP ra đời phân cấp công trình là 5 cấp (từ cấp đặc biệt đến cấp
4). Tuy nhiên trong suốt nhiều năm liền không có tiêu chuẩn nào hướng dẫn thay
thế TCXDVN285-2002 dẫn đến trong quá trình áp dụng còn nhiều lúng túng, gây
khó khăn cho các nhà tư vấn thiết kế. Đến tháng 6 năm 2013 mới ban hành QCVN
04-05/2012 thay thế cho TCXDVN285-2002 và phân cấp công trình theo nghị định
209/2004-CP. Tuy nhiên, ngay sau đó nghị định 209/2004-CP lại được thay thế

×