Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu triển khai nghị định 152013nđ-cp, những điểm mới và những bất cập khi áp dụng vào các lĩnh vực xây dựng khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.71 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN VŨ THANH

NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP,
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ NHỮNG BẤT CẬP KHI ÁP DỤNG
VÀO CÁC LĨNH VỰC XÂY DỰNG KHÁC NHAU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 60 - 58 - 03 - 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. VŨ THANH TE
2. PGS.TS. LÊ VĂN HÙNG

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu
triển khai nghị định 15/2013/NĐ-CP, những điểm mới và những bất cập khi áp
dụng vào các lĩnh vực xây dựng khác nhau” được hoàn thành với sự giúp đỡ của
Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Cơng trình - Trường Đại học Thủy
lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban Quản lý Đầu tư


và Xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội, lãnh đạo Kiểm tốn Nhà nước, thầy cơ và cán
bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học viên hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến GS. TS. Vũ Thanh Te và
PGS.TS. Lê Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong
quá trình thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, của đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2014
Tác giả

NGUYỄN VŨ THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hồn tồn đúng với thực tế và
chưa được ai cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

NGUYỄN VŨ THANH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND:

Ủy ban nhân dân

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

QLCL CTXD:

Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng

CTXD:

Cơng trình xây dựng

CLCT:

Chất lượng cơng trình

QLNN:

Quản lý Nhà nước

CQQLNN:

Cơ quan Quản lý Nhà nước

TVGS:


Tư vấn giám sát

CĐT:

Chủ đầu tư

BQLDA:

Ban Quản lý dự án

QLDA:

Quản lý dự án

HTĐGCL:

Hệ thống đánh giá chất lượng

XDCT:

Xây dựng cơng trình

XDCB:

Xây dựng cơ bản

CQNN:

Cơ quan Nhà nước


CLSP:

Chất lượng sản phẩm

HĐXD:

Hoạt động xây dựng

TKCS:

Thiết kế cơ sở

TKKT:

Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC:

Thiết kế bản vẽ thi công

TVQLCP:

Tư vấn quản lý chi phí

TW:

Trung ương

GTVT:


Giao thơng vận tải

QLCL:

Quản lý chất lượng

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

TĐC:

Tái định cư


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG.....................................................................................................................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................................3
1.1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................3
1.1.2. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm..............................3
1.1.3. Dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình ...............................................7
1.1.4. Cơng trình xây dựng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng..............8
1.1.5. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng theo giai
đoạn dự án ..........................................................................................................10
1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cơng trình xây dựng........................12
1.1.7. Vai trị và ý nghĩa của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng................. 13
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ..........................................................................................15
1.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH

XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI...................18
1.3.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở Việt Nam
............................................................................................................................18
1.3.2. Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở một số quốc gia trong
khu vực và thế giới .............................................................................................21
1.4. SO SÁNH NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH 209/2004/NĐCP VÀ NGHỊ ĐỊNH 49/2008/NĐ-CP ...............................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................33
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP....................................................34
2.1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH .34
2.1.1. Ngun tắc chung trong quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ...........34
2.1.2. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng cơng trình ....................................34
2.2. PHÂN TÍCH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀO THỰC TẾ ....................50


2.3. NHỮNG ĐIỂM MỚI, CẢI TIẾN VÀ ƯU ĐIỂM CỦA NGHỊ ĐỊNH
15/2013/NĐ-CP.....................................................................................................52
2.4. NHỮNG BẤT CẬP KHI ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP KHI
ÁP DỤNG VÀO CÁC LĨNH VỰC XÂY DỰNG KHÁC NHAU: ..................65
2.4.1. Những bất cập khi mới ban hành Nghị định ............................................65
2.4.2. Làm rõ các nội dung bất cập của Nghị định 15/2013/NĐ-CP .................69
2.5. THU THẬP, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG BẤT CẬP TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. ..............72
2.5.1. Thu thập, phân tích, đánh giá những bất cập trong quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng............................................................................................72
2.5.2. Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng trình xây
dựng ....................................................................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................77
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY
DỰNG KHU TĐC XUÂN LA – TÂY HỒ – HÀ NỘI PHỤC VỤ XÂY DỰNG

KHU ĐTM TÂY HỒ TÂY...........................................................................................................78
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH......................................78
3.1.1. Tên dự án:.................................................................................................78
3.1.2. Chủ đầu tư: ...............................................................................................78
3.1.3. Tổ chức lập tư vấn dự án:.........................................................................78
3.1.4. Chủ nhiệm lập dự án: ...............................................................................78
3.1.5. Mục tiêu đầu tư: .......................................................................................78
3.1.6. Địa điểm xây dựng: ..................................................................................78
3.1.7. Diện tích sử dụng đất: ..............................................................................78
3.1.8. Quy mô đầu tư:.........................................................................................79
3.1.9. Phương án xây dựng (Thiết kế cơ sở) ......................................................80
3.1.10. Phương án GPMB, tái định cư: ..............................................................81
3.1.11. Loại, cấp cơng trình:...............................................................................81


3.1.12. Tổng mức đầu tư của dự án:...................................................................81
3.1.13. Nguồn vốn đầu tư: ..................................................................................81
3.1.14. Hình thức Quản lý dự án: .......................................................................81
3.1.15. Thời gian thực hiện dự án: . ...................................................................81
3.2. ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
SAU KHI ÁP DỤNG NGHỊ ĐỊNH 15/2013/NĐ-CP.........................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................88
1. Kết luận .........................................................................................................88
2. Kiến nghị ........................................................................................................90


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ QLCL sản phẩm................................................................................6

Hình 1.2. Sơ đồ QLDA đầu tư xây dựng ....................................................................8
Hình 1.3. Sơ đồ QLCL CTXD ..................................................................................10
Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động QLCL CTXD theo vịng đời dự án ................................12
H×nh 1.5. Sơ đồ QLNN về CLCT xây dựng ở nước ta .............................................18
H×nh 1.6. Sơ đồ tạo ra sản phẩm xây dựng ở nước ta ...............................................18


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn nhất của nền kinh tế
quốc dân, nó chiếm vị trí chủ chốt ở khâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Trong những năm vừa qua, nước ta đã có
nhiều cố gắng và thu được nhiều thành công trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
CTXD là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD cơng cộng, nhà ở, cơng
trình cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, năng lượng và các loại cơng trình khác.
CLCT là yếu tố quyết định đảm bảo cơng năng, an tồn cơng trình khi đưa
vào sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. QLCL CTXD là khâu then chốt, được
thực hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai dự án đầu tư XDCT đến khi dự án
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
209/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng (được Quốc hội thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003) về QLCL CTXD đến nay, công tác QLCL CTXD ở nước ta đã
đi vào nề nếp. Nghị định 209/2004/NĐ-CP cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 209/2004/NĐ-CP và các Thông tư
hướng dẫn đã giúp các chủ thể trong HĐXD về cơ bản kiểm soát được chất lượng

từ thiết kế, khảo sát đến thi công và nghiệm thu CTXD; công tác QLCL CTXD nói
chung đã đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực, qua đó chất lượng các CTXD ngày
một nâng cao và được kiểm sốt tốt hơn. Có thể khẳng định Nghị định
209/2004/NĐ-CP đã phát huy hiệu quả tốt trong công tác QLCL CTXD trong thời
gian qua.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã xuất hiện một số vấn đề bất cập đòi
hỏi phải nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định
15/2013/NĐ-CP bao gồm 8 chương, 48 điều là có sự kế thừa những nội dung ưu
điểm của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và Nghị định 49/2008/NĐ-CP, rà soát những
nội dung cần sửa đổi, làm rõ cũng như bổ sung các quy định mới; tham khảo kinh


2
nghiệm về QLCL CTXD của Trung Quốc, Nhật Bản...; CQQLNN về xây dựng trực
tiếp thẩm tra thiết kế đối với các cơng trình có ảnh hưởng đến an tồn cộng đồng
nếu xảy ra sự cố….
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu triển khai những điểm mới của nghị định
15/2013/NĐ-CP, đề xuất những điểm còn bất cập khi ứng dụng vào một số lĩnh vực
xây dựng khác nhau.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu;
- Tiếp cận thực tế ở Việt Nam;
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về công tác QLCL CTXD;
- Tham khảo tài liệu, kinh nghiệm các quốc gia thực hiện tốt công tác QLCL
CTXD.
- Điều tra thu thập, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp khắc phục, nâng
cao chất lượng quản lý CTXD.

4. Kết quả dự kiến đạt được:
Đề xuất được một số giải pháp khắc phục những bất cập và nâng cao chất
lượng CTXD khi áp dụng nghị định 15/2013/NĐ-CP.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Đặt vấn đề
Thực tế chứng minh rằng, sự phát triển của nhiều quốc gia đã cho thấy khơng
một nền kinh tế nào có thể phát triển tồn diện khi khơng có một nền tảng cơ sở hạ
tầng vững chắc. Bên cạnh đó cũng khơng ai phủ nhận đầu tư XDCB là tác nhân
chính quyết định tới chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng cho một nền kinh tế.
Chính bởi lý do đó mà việc nghiên cứu và phân tích cơng tác thực hiện đầu tư
XDCB nhằm đề ra giải pháp nâng cao CLCT xây dựng và kết quả đầu tư luôn là
vấn đề đáng được quan tâm đối với mọi quốc gia.
Để nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng các CTXD, cần tăng cường kiểm
tra, kiểm soát của các CQQLNN đối với chủ thể tham gia HĐXD, quy trình, quy
phạm trong thiết kế, thi công xây dựng và nghiệm thu. Phân giao quyền và trách
nhiệm đầy đủ, cụ thể, rõ ràng cho các CQQLNN về CLCT xây dựng từ cấp TW đến
địa phương. Làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia HĐXD trong cơng tác
QLDA, QLCL và an tồn xây dựng. CQQLNN khơng thể làm thay tồn bộ CĐT
hay các nhà thầu để kiểm soát CLCT xây dựng. Tuy nhiên cần phải tăng cường
kiểm sốt CLCT thơng qua hoạt động kiểm tra thường xuyên hơn nữa đối với các
CTXD chứ không chỉ kiểm tra vào các thời điểm, giai đoạn nhất định hay khi có sự
cố đặc biệt hoặc dư luận lên tiếng, nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những sự cố
ảnh hưởng CLCT xây dựng. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLCL
CTXD đang là câu hỏi mang tính cấp bách, là yêu cầu hết sức quan trọng trong giai
đoạn hiện nay.

1.1.2. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Chất lượng sản phẩm
Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO: “Chất lượng là khả
năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.


4
Đặc điểm của chất lượng sản phẩm
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, nếu một sản phầm vì lý do nào
đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình
độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần xem xét đặc tính của đối
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.
Phân loại chất lượng sản phẩm
CLSP được phân ra 6 loại như sau:
- Chất lượng thiết kế
- Chất lượng chuẩn
- Chất lượng thực tế
- Chất lượng cho phép
- Chất lượng tối ưu
- Chất lượng toàn phần
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
CLSP bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có thể chia thành hai nhóm yếu
tố chủ yếu bên ngồi và nhóm yếu tố bên trong.
* Nhóm yếu tố bên ngồi:
- Ảnh hưởng của nhu cầu nền kinh tế. Ở bất cứ trình độ nào và mục đích sử
dụng khác nhau, CLSP ln bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhất
định của nền kinh tế và được thể hiện ở các mặt:

+ Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình QLCL;
+ Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất
+ Chính sách kinh tế
- Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Xu hướng chính của
việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
+ Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế;
+ Cải tiến hay đổi mới công nghệ;
+ Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới.


5
- Ảnh hưởng của hiệu lực của cơ chế quản lý: có thể nói khả năng cải tiến,
nâng cao CLSP của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý. Hiệu lực
QLNN là đòn bẩy quan trọng trong việc QLCL sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển
ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu
dùng. Mặt khác, nó cịn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến
CLSP của các tổ chức, hình thành mơi trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn
lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp QLCL hiện đại.
* Nhóm yếu tố bên trong tổ chức: trong phạm vi một tổ chức có 4 yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến CLSP (theo tiếng Anh được biểu thị bằng quy tắc 4M), đó là:
Con người (men): đây là lực lượng lao động trong tổ chức, bao gồm tất cả
thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến người thực hiện. Năng lực, phẩm
chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng.
Phương pháp (methods): phương pháp cơng nghệ, trình độ tổ chức quản lý
và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp cơng nghệ thích hợp, trình độ
quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác cao nhất
khả năng nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao SLSP.
Máy móc thiết bị (machines): đó là khả năng về cơng nghệ, máy móc thiết bị
của tổ chức. Trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc

nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
Nguyên vật liệu (materials): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm
bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm
bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo
điều kiện đảm bảo và nâng cao CLSP
1.1.2.2. Quản lý chất lượng sản phẩm
Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm
Theo TCVN 8402-1994 “QLCL là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý
chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng
bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống”.


6
Theo định nghĩa của tiêu
chuẩn ISO: QLCL là "hoạt
động tương tác và phối hợp
lẫn nhau nhằm định hướng và
kiểm soát một tổ chức về chất
lượng".

Hình 1.1. Sơ đồ QLCL sản phẩm
Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm
a. Nguyên tắc thứ nhất là định hướng bởi khách hàng
b. Nguyên tắc thứ 2 là sự lãnh đạo
c. Nguyên tắc thứ 3 là sự tham gia của mọi người
d. Nguyên tắc thứ tư là quan điểm quá trình
e. Nguyên tắc thứ 5 là tính hệ thống
f. Nguyên tắc thứ 6 là cải tiến liên tục
g. Nguyên tắc thứ 7 là quyết định dựa trên sự kiện

h. Nguyên tắc thứ 8 là quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm
a. Kiểm tra chất lượng
b. Kiểm soát chất lượng
c. Kiểm soát chất lượng toàn diện
d. Quản lý chất lượng toàn diện
QLCL toàn diện được định nghĩa là phương pháp quản lý của một tổ chức,
định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem
lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của các
thành viên của đơn vị và của xã hội.
Mục tiêu của QLCL toàn diện là cải tiến CLSP và thỏa mãn khách hàng ở mức
tốt nhất cho phép


7
1.1.3. Dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.3.1. Khái niệm về dự án
Dự án được hiểu là một cơng việc với các đặc tính như nguồn lực (con
người, tài chính, máy móc), có mục tiêu cụ thể, phải được hoàn thành với thời gian
và chất lượng định trước, có thời điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, có khối lượng
và cơng việc cụ thể cần thực hiện, có nguồn kinh phí bị hạn chế và là sự kết nối hợp
lý của nhiều phần việc lại với nhau.
Theo Viện QLDA Quốc tế PMI 2007: QLDA là một quá trình đơn nhất, gồm
một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và
kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy
định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
1.1.3.2. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Khái niệm về dự án đầu tư XDCT
- Dự án đầu tư có XDCT thì được gọi là dự án đầu tư XDCT
- Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để

xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy
trì, nâng cao CLCT hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Đặc điểm của dự án đầu tư XDCT
Sản phẩm của dự án đầu tư XDCT thường mang tính đơn chiếc, được xây
dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng
lâu dài; kích thước và khối lượng cơng trình lớn, cấu tạo phức tạp. Những đặc điểm
của dự án đầu tư XDCT, cho thấy việc tạo ra sản phẩm cơng trình đảm bảo chất lượng
có sự khác biệt so với việc sản xuất tạo ra sản phẩm của các ngành cơng nghiệp khác.
QLDA đầu tư XDCT
Khi nói đến QLDA thì có rất nhiều nhà khoa học đưa ra các luận điểm về
QLDA.
- Theo Luật Xây dựng: QLDA xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
cơng trình dự án hồn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt,
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an tồn lao động, vệ
sinh mơi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.


8
- Theo Viện QLDA Quốc tế PMI 2007: QLDA chính là sự áp dụng các hiểu
biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm
đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể.
Tóm lại:
QLDA XDCT là tổ chức, điều hành phân phối các nguồn lực hợp lý để đạt
được mục tiêu đề ra, trong sự ràng buộc bởi điều kiện không gian, thời gian, quy mơ
kết cấu cơng trình và những quy định bắt buộc.
Bản chất của QLDA đầu tư xây dựng
là mơn khoa học cần có những kiến
thức về quản lý, chuyên môn và các
kiến thức hỗ trợ (pháp luật, tổ chức

nhân sự, kỹ thuật, mơi trường, tin
học...)
Hình 1.2. Sơ đồ QLDA đầu tư xây dựng
1.1.4. Cơng trình xây dựng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
1.1.4.1. Các khái niệm liên quan
Cơng trình xây dựng
Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với nền đất, bao gồm phần trên và
dưới mặt đất, phần trên và dưới mặt nước và được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao
gồm CTXD cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng
và các cơng trình khác
Chất lượng cơng trình xây dựng
Theo quan niệm hiện đại, CLCT xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây
dựng, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, tuân thủ
các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an tồn trong khai thác sử dụng,
tính kinh tế và đảm bảo về thời gian phục vụ của cơng trình.
Theo cách nhìn rộng hơn, CLCT xây dựng được hiểu khơng chỉ từ góc độ
bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà bao gồm


9
cả quá trình hình thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan khác. Một
số vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT xây dựng là:
- CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về
XDCT, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công... cho đến giai
đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ cơng trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. CLCT
xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư
XDCT, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
- CLCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu
kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục cơng trình.

- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào cơng trình mà cịn ở q
trình hình thành và thực hiện các bước cơng nghệ thi công, chất lượng các công việc
của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các HĐXD.
- Chất lượng luôn gắn với vấn đề an tồn cơng trình. An tồn khơng chỉ là
trong khâu khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây
dựng đối với bản thân công trình, với đội ngũ cơng nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây
dựng và khu vực cơng trình.
- Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hồn thành
tồn bộ cơng trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng
theo tiến độ quy định đối với từng hạng mục cơng trình.
- Tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình CĐT
phải chi trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư
thực hiện các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi
cơng xây dựng...
Ngồi ra, CLCT xây dựng cần chú ý vấn đề mơi trường khơng chỉ từ góc độ
tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại
của các yếu tố mơi trường tới q trình hình thành dự án.
Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những điều
kiện nhất định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong
khâu thiết kế, thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ


10
và hiệu quả đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong cơng trình, thời gian xây dựng
đúng tiến độ.
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
QLCL CTXD là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và
thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm sốt chất lượng,
đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động QLCL CTXD chủ yếu là công

tác giám sát và tự giám sát của CĐT và các chủ thể khác.
Nói cách khác: QLCL CTXD là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị
có chức năng quản lý thơng qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng
trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa
vào khai thác sử dụng.

Hình 1.3. Sơ đồ QLCL CTXD
1.1.5. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng theo giai đoạn
dự án
HĐXD bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư XDCT, khảo
sát xây dựng, thiết kế XDCT, thi công XDCT, giám sát thi công XDCT, QLDA
đầu tư XDCT, lựa chọn nhà thầu trong HĐXD và các hoạt động khác có liên
quan đến XDCT.


11
QLCL CTXD là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình
thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: CĐT, các nhà thầu, các tổ chức và cá nhân
liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì,
khai thác và sử dụng cơng trình.
Có thể tóm tắt nội dung hoạt động của các chủ thể giám sát trong các giai
đoạn của dự án xây dựng như sau:
- Trong giai đoạn khảo sát: ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây
dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
- Trong giai đoạn thiết kế: nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết
kế theo các quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật về chất lượng
thiết kế XDCT. CĐT nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản
vẽ thiết kế giao cho nhà thầu;
- Trong giai đoạn thi công XDCT: có các hoạt động QLCL và tự giám sát của
nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của

CĐT; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia
giám sát của cộng đồng;
- Trong giai đoạn bảo hành cơng trình CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng cơng trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu
cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu cơng việc khắc phục sửa chữa đó;
Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai XDCT cịn
có sự tham gia giám sát của nhân dân, của các CQQLNN về CLCT xây dựng;
Tất cả các hoạt động giám sát nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng của
CTXD. Kết quả của hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL, bao gồm
các văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hồn cơng, nhật ký giám sát của
CĐT, nhật ký thi công của nhà thầu, các thông báo, công văn trao đổi, văn bản thống
nhất,.. Việc thực hiện các hoạt động giám sát chất lượng, lập và lưu trữ hồ sơ QLCL
được gọi chung là công tác QLCL.


12

Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động QLCL CTXD theo vịng đời dự án
1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cơng trình xây dựng
Việc đánh giá CLCT xây dựng còn nhiều ý kiến khác nhau. Cho đến nay, vẫn
chưa có tổ chức nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về các hệ thống đánh
giá cũng như các tiêu chí đánh giá CLCT xây dựng. Tuy nhiên, xuất phát từ các cơ
sở lý luận, thực tiễn xây dựng và hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và
VBQPPL ở Việt Nam, bước đầu có thể đánh giá QLCL CTXD như sau:
Thứ nhất, cần xây dựng HTĐGCL
Hệ thống này cần quy định rõ phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng
của một CTXD dựa trên các tiêu chuẩn được chấp thuận có liên quan. Nó cho phép
đánh giá chất lượng và so sánh khách quan chất lượng của cơng trình này so với
cơng trình khác thơng qua một hệ thống tính điểm.
Thứ hai, xây dựng HTĐGCL với các mục tiêu sau:

Xây dựng được điểm chuẩn về chất lượng đánh giá năng lực (bao gồm kinh
nghiệm, năng lực thiết bị, nhân lực, tài chính…) nhà thầu thi cơng xây dựng. Thiết
lập HTĐGCL tiêu chuẩn về năng lực nhà thầu thi công xây dựng. Đánh giá chất
lượng của một dự án xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn có liên quan được chấp thuận.
Đưa ra tiêu chí để đánh giá năng lực của các nhà thầu tham gia trong lĩnh vực xây dựng
và tạo cơ sở dữ liệu để phục vụ cơng tác phân tích thống kê.
Thứ ba, hệ thống đánh giá chất lượng phải bao gồm các nội dung sau:


13
Đánh giá năng lực của nhà thầu tham gia xây dựng: HTĐGCL đặt ra các
tiêu chuẩn về chất lượng năng lực nhà thầu đối với các bộ phận khác nhau của
CTXD và đối với cơng trình có tính chất khác nhau. Chất lượng năng lực của nhà
thầu thi công xây dựng được đánh giá theo yêu cầu của tiêu chuẩn có liên quan, và
các tiêu chí được cơng nhận nếu năng lực của nhà thầu tuân thủ tiêu chuẩn. Những
tiêu chí này được đánh giá trên cơ sở tính điểm theo HTĐGCL (có thể theo %) đối
với dự án XDCT có nhiệm vụ và quy mơ cụ thể. HTĐGCL đánh giá được thực hiện
thông qua kiểm tra hiện trường và sử dụng các kết quả kiểm tra. Việc đánh giá năng
lực nhà thầu theo cách này nhằm khuyến khích các nhà thầu thi công xây dựng làm
tốt mọi công việc ngay từ khâu chuẩn bị và trong cả quá trình thực hiện;
Việc đánh giá của HTĐGCL một dự án xây dựng được thực hiện dựa trên
kết quả kiểm tra - đánh giá độc lập các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công, giám
sát, kiểm định, QLDA…Mọi công tác đánh giá phải thực hiện theo yêu cầu của tổ
chức đánh giá, tổ chức này được CQQLNN về CLCT xây dựng đào tạo. Tổ chức thực
hiện đánh giá phải đăng ký với CQQLNN về CLCT xây dựng mới đủ điều kiện để đánh
giá CLCT xây dựng theo HTĐGCL;
Phương pháp đánh giá và quy trình chọn mẫu để đánh giá: Trước khi tiến
hành đánh giá bộ phận cơng trình hay dự án cần xác định phương pháp đánh giá
thông qua việc lấy mẫu và sử dụng phương pháp thống kê. Những mẫu được lấy
đảm bảo tính khách quan trong suốt q trình thực hiện dự án hay trong các giai

đoạn xây dựng khác nhau. Tất cả các vị trí kiểm tra phải thuận tiện cho việc đánh
giá và các mẫu được lựa chọn phải bảo đảm mang tính đại diện cho tồn bộ cơng
trình và phải được phân tích đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành;
Việc đánh giá phải thực hiện theo quy trình và dựa vào tiêu chuẩn của
HTĐGCL. Tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu về năng lực và thủ tục đánh giá
chất lượng các CTXD.
1.1.7. Vai trò và ý nghĩa của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
1.1.7.1. Vai trị của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Cơng tác QLCL CTXD có vai trò to lớn đối với nhà nước, CĐT, nhà thầu và các
doanh nghiệp xây dựng nói chung, cụ thể như:


14
a. Đối với Nhà nước: Công tác QLCL tại các CTXD được đảm bảo sẽ tạo được
sự ổn định trong xã hội, tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước
tham gia vào lĩnh vực xây dựng, hạn chế được những rủi ro, thiệt hại cho những người
sử dụng CTXD nói riêng và cộng đồng nói chung.
b. Đối với CĐT: Đảm bảo và nâng cao CLCT sẽ thoả mãn được các yêu cầu
của CĐT, tiết kiệm được vốn cho Nhà nước hay nhà đầu tư và góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống xã hội. Ngoài ra, đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin,
sự ủng hộ của các tổ chức xã hội và người hưởng lợi đối với CĐT, góp phần phát
triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
c. Đối với nhà thầu: Việc đảm bảo và nâng cao CLCT xây dựng sẽ tiết kiệm
ngun vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao
CLCT xây dựng có ý nghĩa quan trọng tới nâng cao đời sống người lao động, thuận
lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu. CLCT xây dựng
gắn với an tồn của thiết bị và nhân cơng nhà thầu trong q trình xây dựng. Ngồi
ra, CLCT đảm bảo cho việc duy trì và nâng cao thương hiệu cũng như phát triển
bền vững của nhà thầu
1.1.7.2. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng

QLCL CTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức
quan tâm. Nếu công tác QLCL CTXD thực hiện tốt sẽ không xảy ra sự cố, tuổi thọ
cơng trình đáp ứng thời gian quy định trong hồ sơ thiết kế, phát huy hiệu quả dự án,
đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt. Do vậy, việc nâng cao công
tác QLCL CTXD không chỉ là nâng cao CLCT mà cịn góp phần chủ động phịng
chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thốt trong xây dựng. Theo thực tế, ở đâu tuân
thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước về QLCL CTXD thì ở đó CLCT tốt
và hạn chế được tiêu cực trong xây dựng. CTXD khác với sản phẩm hàng hố thơng
thường khác vì CTXD có phạm vi ảnh hưởng tương đối rộng, được thực hiện trong
một thời gian dài, do nhiều người tham gia, gồm nhiều vật liệu tạo nên thường
xuyên chịu tác động bất lợi của thời tiết và điều kiện tự nhiên. Cũng vì đặc điểm đó,
việc nâng cao cơng tác QLCL CTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây
ra tổn thất rất lớn về người và của, tác động xấu đến môi trường vùng hưởng lợi, đồng
thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.


15
Nâng cao cơng tác QLCL CTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống cho con
người. Mỗi cơng trình được xây dựng có CLCT bảo đảm, tránh được xảy ra những sự
cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được đáng kể cho NSNN. Số tiền đó sẽ được dùng vào
cơng tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
hoặc dùng cho cơng tác xóa đói giảm nghèo.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
QLCL CTXD được thực hiện bằng các VBQPPL của nhà nước. Trong thời
gian qua, các văn bản quy phạm này đã đổi mới theo sự phát triển của nền kinh tế
đất nước hướng tới tiệm cận với thông lệ, tập quán khu vực và quốc tế. Nội dung đó
đã thể hiện tính pháp lý ngày càng rõ ràng hơn, trách nhiệm của chủ thể các ngành,
các cấp đã phân tích rõ hơn; đặc biệt đã tách dần chức năng quản lý sản xuất, kinh
doanh ra khỏi chức năng QLNN về chất lượng CTXD. Chính quyền khơng can
thiệp trực tiếp mà gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản

lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (CĐT) và người bán hàng (nhà thầu) để
làm ra sản phẩm xây dựng – một loại sản phẩm đặc thù có tính đơn chiếc, thể hiện
cụ thể như sau:
- Bản chất của QLNN về CLCT xây dựng: mang tính vĩ mô, định hướng, hỗ
trợ và cưỡng chế của cơ quan cơng quyền. Các CQQLNN chịu trách nhiệm về tình
hình CLCT xây dựng trên địa bàn được phân cấp quản lý chứ không phải là chất
lượng cụ thể của từng cơng trình.
- Nội dung QLNN về CLCT xây dựng là tổ chức xây dựng để tạo hành lang
pháp lý, điều chỉnh hành vi và mối quan hệ của các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng, nghiên cứu, soạn thảo và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm
đưa ra các tiêu chí chuẩn mực để làm ra sản phẩm xây dựng và đánh giá chất lượng
sản phẩm cần đạt được, từ đó hướng tới việc hồn thành cơng trình có chất lượng
cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Sau khi đã tạo được môi trường pháp lý và kỹ thuật, Nhà nước phải tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra, cưỡng chế các chủ thể thực hiện theo quy định của pháp luật
về công tác đảm bảo CLCT xây dựng nhằm khơng chỉ bảo vệ lợi ích của CĐT, của
các chủ thể khác mà cao hơn là bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng.


16
Tóm lại, cơ sở để QLCL CTXD là những văn bản của nhà nước, tiêu
chuẩn của ngành, quy chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cho cơng trình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ lập thiết kế cơng trình với quyết định phê duyệt là
những căn cứ để thực hiện QLCL CTXD. Các văn bản đó ln ln được bổ
sung, cập nhật các tiến bộ xã hội và phát triển của khoa học để làm công cụ cho
pháp luật về HĐXD.
Ví dụ 1: Về phân loại, phân cấp cơng trình xây dựng
Theo quy định tại nghị định số 49/2008/NĐ-CP về phân loại, phân cấp cơng
trình, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 33/2009/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia – phân loại, phân cấp cơng trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và

hạ tầng kỹ thuật đô thị; tuy nhiên vẫn còn thiếu về phân loại, phân cấp và cấp cơng
trình giao thơng, thủy lợi và các cơng trình nơng nghiệp khác, nên sắp tới Nhà nước
sẽ cho sửa đổi, bổ sung.
Ví dụ 2: Về cơng tác QLCL khảo sát xây dựng, thiết kế và thi công XDCT
Theo quy định tại nghị định số 209/2004/NĐ-CP và nghị định số
49/2008/NĐ-CP của chính phủ chưa nêu rõ trách nhiệm quản lý của CĐT và các
nhà thầu tham gia XDCT. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP cũng không đề cập hệ
thống QLCL CTXD và công tác QLCL của nhà thầu giám sát thi công xây dựng khi
được CĐT thuê, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 27/2009/TT-BXD đã nêu rõ
những cơng việc trên nhưng vì là văn bản quy phạm pháp luật nên tính pháp lý
khơng mạnh như Nghị định nên Nhà nước đang nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị
định 209/2004/NĐ-CP và 49/2008/NĐ-CP.
Qua các thời kỳ việc hình thành, phát triển và đổi mới, các văn bản QLNN
về CLCT xây dựng ở nước ta, có thể thống kê như sau:
Trước khi có Luật Xây dựng: Văn bản đầu tiên về quản lý hoạt động xây
dựng là nghị định số 232/NĐ-CP ngày 06/06/1981, tiếp đó là Nghị định số 385/NĐHĐBT ngày 07/08/1990 sửa đổi, bổ sung thay thế nghị định số 232/NĐ-CP ngày
06/06/1981; nghị định 177/NĐ-CP ngày 20/10/1994 về QLDA đầu tư, nghị định số
42/NĐ-CP ngày 16/07/1996, sau sửa thành Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999 “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” đã cải cách hành chính và phân
rõ quản lý nguồn vốn, điều chỉnh vị thế của CĐT.


17
Khi có Luật Xây dựng: Sự kiện quan trọng nhất trong tiến trình pháp chế hóa
hoạt động xây dựng nước ta là tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khóa XI ngày
26/11/2003 ban hành Luật xây dựng số 16/2003/QH11; đến ngày 19/6/2009 Quốc
hội khóa XII ban hành Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung các nội dung liên
quan đến đầu tư XDCB. Sau đó các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn (Nghị
định, Thông tư, Quyết định...), nội dung khá đầy đủ và chi tiết, cụ thể như sau:
- Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về QLDA

đầu tư xây dựng; số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, số 49/2008/NĐ-CP ngày
18/4/2008 về QLCL CTXD; số 23/009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 về xử phạt hành
chính vi phạm hành chính trong HĐXD.
- Thơng tư của Bộ Xây dựng: số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 quy
định về QLDA đầu tư XDCT; số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 hướng dẫn một
số nội dung về QLCL CTXD; số 22/2009 ngày 06/7/2009 quy định về điều kiện
năng lực trong HĐXD; số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 quy định an toàn lao
động trong thi công xây dựng; số 03/2011/TT-BXD ngày 06/04/2011 hướng dẫn
hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực, sự phù hợp về
CLCT xây dựng.
Ngoài ra, đối với các Bộ, Ngành có chức năng quản lý đầu tư XDCT đã ban
hành một số văn bản quản lý như: Thông tư số 84/2011/TT-BNNPTNT ngày
12/12/2011 của Bộ NN và PTNT về QLDA đầu tư XDCT sử dụng nguồn vốn
NSNN do Bộ quản lý; Quy chế TVGS thi công XDCT trong ngành GTVT kèm theo
quyết định số 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2008 của Bộ GTVT.
Nhận xét chung: Các văn bản trên đã quy định các nguyên tắc cơ bản, quy
định chi tiết việc quản lý, tổ chức thực hiện QLCL CTXD của các tổ chức, cá nhân
tham gia, đồng thời xác định và phân định rõ trách nhiệm của chủ thể tham gia hoạt
động liên quan đến QLCL CTXD gồm: CQQLNN, CĐT và nhà thầu trong HĐXD
- CQQLNN: Thông qua các công cụ pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Quốc
gia, lợi ích của cộng đồng và thực hiện trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng,
giám sát sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể; trong đó chức năng QLNN được Thủ
tướng chính phủ quy định rõ “ Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về CLCT xây dựng
trong phạm vi toàn quốc, các Bộ có quản lý xây dựng chuyên ngành phối hợp với


×