Lời nói đầu
Vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng đà trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách
kinh tế của nhiều quốc gia.
Gần đây, do khoa học kỹ thuật phát triển vì vậy mà chu trình sản xuất đà đợc rút ngắn,
chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, mặt khác thu nhập quốc dân ngày càng tăng kéo theo nhu
cầu của ngời tiêu dùng luôn luôn thay đổi, họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng phù hợp.
Chính vì vậy mà cuộc cạnh tranh về chất lợng sẽ thay thế cuộc cạnh tranh giá cả. Xu hớng này
diễn ra ở tất cả các nớc trên thế giới và không ngoại trừ các doanh nghiệp ở Việt nam.
Công ty Cổ Phần Cơ Giới Xây Lăp là một Công ty đầu t xây dựng hoạt động trong cơ chế
thị trờng tự do cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển tất yếu phải cạnh tranh. Nhận thức đợc vấn
đề đó ban lÃnh đạo Công ty đà và đang nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 nhằm mục đích nâng cao chất lợng công trình, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời góp phần vào sự phát triển
của đất nớc.
Xuất phát từ lợi ích của việc áp dụng bộ ISO và yêu cầu thực tế của Công ty,và qua sự hớng dẫn của thầy giáo Trơng Đoàn Thể tôi đà chọn đề tài Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm nhiều mặt nh: tài chính, chất lợng và
quản lý chất lợng, nhân sự, kỹ thuật, đầu t nhng trong luận văn này chỉ chú trọng nghiên
cứu mảng chất lợng và quản lý chất lợng của Công ty. ở đây vấn đề đợc đặt ra và xem xét quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời kỳ 5 năm trở lại đây (kể từ năm 2002-2006).
Trong báo cáo đà sử dụng một số phơng pháp phân tích thống kê mô tả,phơng pháp duy
vật biện chứng, phân tích định tính, định lợng, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ và biểu đồ thông
qua phân tích các tài liệu thực tế của Công ty, đồng thời kết hợp với phơng pháp quan sát trực
quan để thu thập dữ liệu, để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình quản trị chất lợng của Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp. Qua đây, tôi xin mạnh dạn đa ra một số
ý kiến nhằm mục đích góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty.
Qua cuốn luận văn này tôi mong rằng có thể tìm ra đợc vấn đề vớng mắc trong việc
nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 của Công ty. Đồng
1
thời tìm cách giải quyết các vớng mắc đó một cách hiệu quả nhất. Qua đây tôi chú trọng nhấn
mạnh tới yếu tố con ngời, đây đợc coi là yếu tố tác động mạnh nhất tới chất lợng trong ngành
xây dựng.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên đợc tiếp cận với thực tế và đem lý thuyết ứng dụng vào
mục đích nghiên cứu của mình, luận văn này không thể tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận đợc ý kiến phê bình và đóng góp của thầy cô và các bạn. Qua đây tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TRơng Đoàn Thể cùng các nhân viên của Công ty Cổ
Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng
Chơng II: Công ty Thi Công Cơ Giới Xây Lăp Thực trạng công tác quản lý chất lợng
tại
Chơng III: Các giải pháp chủ yếu để xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001:2000 tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp
2
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng
Chơng này đề cập đến một số vấn đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng, bao gồm
các vấn đề về chất lợng, quản lý chất lợng và hệ thống chất lợng. Đây là cơ sở lý luận chung
cho việc nghiên cứu và phân tích ở các chơng tiếp theo. Nội dung chơng này đợc trình bày
theo logic: Đa ra vấn đề về chất lợng chung qua đó phân tích vấn đề chất lợng trong ngành
xây dựng để từ đó thấy đợc đặc thù trong ngành xây dựng. Mọi nội dung của quản lý chất lợng đợc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, từ các chức năng của quản lý chất lợng
đến nội dung của quản lý chất lợng đều chỉ chú trọng đến chất lợng trong doanh nghiệp xây
dựng.
Hệ thống quản lý chất lợng đợc đa ra trên cơ sở phân tích khái niệm và yêu cầu, đồng
thời giới thiệu cơ bản về hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000, đây là hệ thống quản lý
chất lợng mà lÃnh đạo Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp quyết định triển khai thực
hiện. Mặt khác để thuận tiện cho việc theo dõi các chơng sau, chơng này có trình bày một số
nguyên tắc thiết kế hệ thống và các bớc của việc thiết kế hệ thống quản lý chất lợng theo
TCVN 9001:2000 trong ngành xây dựng.
I. Những vấn đề chung về chất lợng.
1. Chất lợng và khái niệm về chất lợng
Chất lợng là một danh từ đợc thờng xuyên nhắc đến trong đời sống và trong kinh
doanh. Nhng thực chất chất lợng là gì đợc rất nhiỊu tỉ chøc quan niƯm kh¸c nhau.
HiƯn nay, víi c¸c cách tiếp cận khác nhau đà đa ra khái niệm khác nhau về chất lợng sản
phẩm. Mỗi khái niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhng đều có
những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản lý chất lợng không ngừng phát triển và
hoàn thiện.
Chất lợng của sản phẩm hàng hoá chỉ thấy đợc thông qua quá trình sử dụng và ở trong
những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau thì việc
đánh gía chất lợng sản phẩm đó cũng khác nhau. Để thấy đợc ®iỊu ®ã ta cã thĨ tham kh¶o mét
sè quan niƯm khác nhau của một số chuyên gia hàng đầu về chất lợng nh sau:
Theo K.Ishikawa giáo s ngời Nhật cho rằng: quản lý chất lợng sản phẩm có nghĩa là
nghiên cứu - thiết kế triển khai sản xuất và bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng, sản phẩm
phải kinh tế nhất, có ích nhất và bao giờ cũng thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Một khái niệm đợc coi là đầy đủ và đợc chấp nhận nhiều hơn cả là khái niệm của tổ chức
tiêu chuẩn quèc tÕ (ISO):
3
Chất lợng là một tập hợp những tính chất và những đặc trng của sản phẩm và dịch vụ
có khả năng thoả mÃn nhu cầu đà nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng
Theo quan điểm của ISO, họ nhấn mạnh đến việc thỏa mÃn nhu cầu. Theo quan điểm này
thì không những chỉ quan tâm đến nhu cầu bộc lộ mà mặt khác họ còn quan tâm đáp ứng nhu
cầu tiềm ẩn của khách hàng. Xác định đợc nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và đáp ứng đợc
những nhu cầu đó sẽ tạo ra sự thu hút và làm thỏa mÃn vợt quá mong đợi của khách hàng, từ
đó tạo ra đợc lợi thế trong kinh doanh.
2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và chất lợng của sản phẩm xây dựng.
2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều đặc thù riêng. Vì vậy, ngoài
những đặc điểm của sản phẩm thông thờng, sản phẩm của ngành xây dựng còn mang những
đặc tính riêng biệt của ngành. Nó có tính tổng hợp, tính cố định, tính đơn nhất, tính phức hợp,
tính dự kiến, tính phức tạp...
- Tính tổng hợp: Công trình là một chỉnh thể gồm các chuyên ngành khác nhau, phơng
pháp thi công khác nhau. Không nhất thiết phải cùng sản xuất theo một phơng pháp nhất định
cũng giống nh sản xuất trên một dây chuyền nhất định. Trong xây dựng, có thể có nhiều phơng pháp sản xuất ra cùng một sản phẩm. Mặt khác công trình xây dựng đòi hỏi phải tổng hợp
nhiều biện pháp cách thức khác nhau để tạo ra một sản phẩm.
- Tính cố định: Sản phẩm của xây dựng mang tính cố định. Đây là đặc điểm riêng nhất
của sản phẩm xây dựng. Một công trình xây dựng kể từ khi đang là trong kế hoạch đà đợc xác
định vị trí. Vị trí đợc xác định là cố định kể từ khi thi công đến khi sử dụng. Sản phẩm chỉ mất
tính cố định khi sản phẩm không còn giá trị sử dụng.
- Tính đơn nhất: Việc thiết kế và xây dựng công trình có tính đơn chiếc, chỉ thiết kế phù
hợp kiểu dáng và kích thớc nh thế cho một công trình mà khi đem sang áp dụng cho công
trình khác thì khó phù hợp hoặc không phù hợp. Mặt khác, thêm với việc thiết kế nh thế nào
thì bắt buộc thi công nh vậy nhng khi thiết kế khác hoặc sang điều kiện chỗ khác thì lại phải
thi công theo cách khác. Và cụ thể nhất trong đặc điểm này là không thể sản xuất một số sản
phẩm xây dựng theo dây chuyền.
- Tính phức hợp: Công trình gồm nhiều bộ phận riêng lẻ tạo thành, gồm nhiều hạng mục
công trình ghép nối lại mà trong đó không thể thiếu đợc hạng mục nào. Hạng mục nào cũng
đều cần thiết cho công trình, nếu bỏ đi một hạng mục thì công trình sẽ bị lỗi mà ở đây có thể
là đổ, sập hay lún... Mức độ lắp ghép tơng đối cao, nh: chế tạo ở nhà máy, chế tạo ở công trờng, lắp đặt tại công trờng với nhiều loại hình tổ hợp.
- Tính dự kiến: Công trình khi xây dựng đầu tiên cần dự kiến trớc, phải tiến hành phân
tích khả thi, chọn địa điểm công trình để tiến hành khảo sát, thiết kế, thi công. Tính phøc t¹p
4
là chỉ cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, mức độ kỹ thuật xây dựng công trình cũng
từng bớc đợc nâng cao.
2.2. ảnh hởng của chất lợng chung.
Chất lợng sản phẩm hàng hoá bị tác động bởi một số các yếu tố. Các yếu tố này có thể
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Một sản phẩm có chất lợng là
những sản phẩm khắc phục một cách tốt nhất các ảnh hởng đó.
- Yếu tố về thị trờng: Đặc điểm của nhu cầu là luôn thay đổi, vận động theo xu hớng đi
lên, vì vậy chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cũng phụ thuộc vào đó. Thị trờng sẽ quyết
định mức chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp. Bên cạnh đó,
thị trờng cũng giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn, nắm vững hơn các nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng để từ đó đáp ứng ngày càng hoàn chỉnh hơn.
- Yếu tố về trình độ khoa học công nghệ:
Với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng lớn mạnh sẽ tạo ra đợc lực đẩy giúp
cho doanh nghiệp có thể cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình.
Đó là những việc tạo ra những sản phẩm mới, NVL mới có khả năng thay thế làm giảm giá
thành của các sản phẩm hoặc việc tạo ra những sản phẩm mới có tính năng sử dụng mới hay
hơn, hấp dẫn hơn đối với ngời tiêu dùng.
- Cơ chế và chính sách quản lý: Môi trờng, thể chế, các chính sách về đầu t, cơ chế
chính sách hay môi trờng pháp luật cho các hoạt động chất lợng có tác động rất lớn, nó có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mỗi
đơn vị, kích thích và thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t đổi mới trang thiết bị, phong cách quản
lý nhằm tạo ra những sản phẩm tốt hơn đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, không những
trong hiện tại mà cả trong tơng lai.
Cơ chế và chính sách quản lý cũng đồng thời tạo ra một môi trờng cạnh tranh bắt buộc
các doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình và thông qua
đó tạo ra một cơ chế bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
- Yếu tố con ngời: Yếu tố này sẽ quyết định đến chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ
một cách trực tiếp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp
cần phải có. Chỉ có những con ngời có chất lợng mới có thể tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa
có chất lợng.
- Yếu tố nguyên vật liệu (NVL): Là một trong những yếu tố tham gia vào việc cấu thành
chất lợng sản phẩm. Nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
cần phải tìm đợc NVL có chất lợng ổn định đảm bảo đợc các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đÃ
đề ra.
- Trình độ tổ chức quản lý: Chất lợng phụ thuộc vào quản lý và là trách nhiệm của
những ngời quản lý. Nếu một doanh nghiệp có trình độ tổ chức quản lý tốt thì các sản phẩm
5
do họ sản xuất ra có chất lợng tốt và ngợc lại. Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng quyết
định chất lợng của sản phẩm. Khi có trình độ quản lý tốt việc đó dẫn đến sắp xếp đúng việc,
hoạt động giám sát chặt chẽ hơn... từ đó việc tạo ra sản phẩm sẽ có chất lợng tốt hơn.
2.3. Các yếu tố tác động đến chất lợng sản phẩm xây dựng.
Chất lợng sản phẩm xây dựng là một yếu tố tổng hợp đợc hình thành nên từ rất nhiỊu
u tè kh¸c nhau. Tõ c¸c u tè cđa HƯ thống quản lý đến các yếu tố của các hoạt động sản
xuất xây dựng: hoạt động thiết kế, hoạt động thi công, hoạt động giám sátTừ các yếu tố đầu
vào nh nguyên vật liệu xây dựng, bản vẽ thiết kế, đến quá trình xây dựng gồm có: kĩ thuật thi
công, thiết bị máy móc hay tay nghề của các công nhân thi côngNhng nói chung lại chất lợng một công trình thờng bị phụ thuộc vào các yếu tố sau, các yếu tố này đợc thể hiện qua
biểu đồ IShikawa sau đây:
Sơ đồ số 1: Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng công trình
Môi trường
Hệ thống quản lý
Giám sát
Chứng nhận
Văn hoá
Thời tiết
Conngười
Cảnh quan
xung quanh
Tính thống nhất
Giám sát
HTQLCL
Chất lượng
công trình
Tay nghề LĐ
Kĩ thuật thi công
Kiến trúc
Trình độ LĐ
Thiết bị máy móc
Tính tiện lợi
Nguyên vật liệu
Thi công
Thiết kế
Sơ đồ trên cho thấy có 5 nhóm yếu tố tác động đến chất lợng công trình xây dựng:
Thiết kế: Việc thiết kế một công trình xây dựng phải bảo đảm thoà mÃn ít nhất ba yếu tố:
Tính tiện lợi, trình độ lao động và kiến trúc. Việc thiết kế một công trình đòi hỏi phải đáp ứng
6
một cách tốt nhất về mục đích sử dụng. Mặt khác, việc thiết kế công trình đòi hỏi phải phù
hợp với trình độ của đội ngũ công nhân lao động, không đợc vợt quá trình độ của công nhân
sẽ thi công công trình đó. Hơn nữa, việc thiết kế phải đảm bảo đợc về mặt kiến trúc, văn hoá,
tính thẩm mỹ và yêu cầu kỹ thuật.
- Thi công: Chất lợng của công trình phụ thuộc vào quá trình thi công. Cụ thể nó bị ảnh
hởng bởi các yếu tố: Nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, kỹ thuật thi công và tay nghề lao
động. Trong suốt quá trình thi công, chất lợng lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào 4 yếu tố
này. Không thể xây dựng đợc một công trình mà chỉ cần một trong bốn yếu tố này không đợc
đảm bảo.
- Giám sát: Công trình xây dựng là loại sản phẩm mà khó có thể sửa lại đợc khi bị sai
hỏng. Mặt khác việc sai hỏng thờng gây hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, giám sát là yếu tố
quan trọng ảnh hởng đến chất lợng công trình.
- Môi trờng: là yếu tố tác động nhiều đến chất lợng công trình, sự tác động của thời tiết,
của nền văn hoá, phong tục tập quán.
- Hệ thống quản lý chất lợng: Cũng nh tất cả các loại sản phẩm khác, công trình xây
dựng có chất lợng sẽ đợc xác định bởi yếu tố con ngời, tính thống nhất và hệ thống quản lý
chất lợng. Tất cả các yếu tố này tạo thành một hệ thống quản lý chất lợng phù hợp. Tất cả các
yếu tố này tạo thành một hệ thống để điều khiển quá trình hình thành một công trình xây
dựng.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng công trình xây dựng.
Chất lợng công trình đợc thể hiện thông qua việc đáp ứng nhu cầu vật chất văn hoá ngày
càng cao của khách hàng, của ngời sử dụng. Những yêu cầu này đợc xác định hoàn toàn dựa
vào đặc tính chất lợng công trình.
Đầu tiên là tính khả dụng, bất cứ công trình nào đầu tiên cũng phải đáp ứng yêu cầu sử
dụng của nó, nh nhà ở đòi hỏi môi trờng đẹp đẽ, dễ chịu, toà nhà văn phòng cần đáp ứng yêu
cầu làm việc, nhà hát phải đáp ứng nhu cầu của ngời xem, của diễn viên biểu diễn...
Thứ hai là tính an toàn, tất cả mọi công trình xây dựng đều cần phải đạt độ an toàn tin
cậy, có thể chịu đợc tải trọng của ngời, vật và sự xâm thực của môi trờng tự nhiên.
Thứ ba là môi trờng, tất cả mọi công trình ®Ịu cã m«i trêng xung quanh nã, mét m«i trêng hài hoà với con ngời, điều đó đòi hỏi từ các khâu quy hoạch, thiết kế, trang trí hoàn
thiện... cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng.
Thứ t là độ bền, ngoài việc đáp ứng niên hạn sử dụng, đồng thời còn ngăn ngừa nớc, lửa
và sự tác động của môi trờng tù nhiªn.
7
Thứ năm là tính kinh tế, nghĩa là cần lấy hiệu quả kinh tế lớn nhất, giá thành công trình
hợp lý nhất để đáp ứng hiệu ích lớn nhất của công trình.
Thứ sáu là thời gian sử dụng. Công trình xây dựng đòi hỏi thời gian sử dụng lâu dài. Đặc
tính chất lợng này là đặc tính quan trọng và đặc trng của sản phẩm xây dựng.
II.Quản lý chất lợng.
1. Khái niệm quản lý chất lợng.
Khái niệm về Quản lý chất lợng đợc rất nhiều đối tợng quan tâm, và đợc rất nhiều tổ
chức nghiên cứu. Mỗi tổ chức đều đa ra một khái niệm dựa trên mục đích nghiên cứu khác
nhau, mỗi khái niệm đều đóng góp một phần vào sự phát triển của khoa học quản lý chất lợng.
Sau đây là một khái niệm đợc coi là đầy đủ và phù hợp với mục đích nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý hơn cả:
Quản lý chất lợng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định
chính sách chất lợng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp
nh lập kế hoạch chất lợng, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng
trọng khuôn khổ hệ chất lợng1.
Định nghĩa này khác nhiều so với định nghĩa nêu trong ISO 8402:1980. Trong định
nghĩa này nhấn mạnh tới tính hệ thống. ở đây chất lợng đợc xác định thông qua các biện pháp
nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng.
2.Chức năng của quản lý chất lợng.
2.1. Chức năng hoạch định.
- Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và khâu mở đầu của quản lý chất lợng. Hoạch
định chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp định hớng tốt các hoạt động tiếp theo. Đây là
cơ sở làm giảm đi các hoạt động điều chỉnh.
- Hoạch định chất lợng làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn nhờ việc
khai thác các nguồn lực một cách có hiệu qủa, giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc
đa ra các biện pháp cải tiến chất lợng.
- Hoạch định chất lợng bắt đầu xác định đợc một cách rõ ràng và chính xác các mục tiêu
của của doanh nghiệp nói chung và chất lợng nói riêng. Để phục vụ chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2. Chức năng tổ chøc thùc hiÖn.
1
8
- Tổ chức thực hiện là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệp bằng các phơng tiện kỹ thuật, các phơng pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lợng theo đúng theo yêu cầu đặt
ra.
- Giúp cho từng ngời, từng bộ phận nhận thức đợc mục tiêu của mình một cách rõ ràng
và đầy đủ.
- Phân giao nhiƯm vơ cho tõng ngêi, tõng bé phËn mét cách cụ thể và khoa học, tạo sự
thoải mái trong quá trình.
- Giải thích cho mọi ngời biết chính xác nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện.
Cần phải tiến hành giáo dục và đào tạo cũng nh việc cung cấp những kiến thức, kinh
nghiệm cần thiết để đảm bảo mỗi ngời đạt đợc kế hoạch đề ra.
Cung cấp các nguồn lực về tài chính, phơng tiện kỹ thuật để thực hiện mục tiêu đà đề ra.
2.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Theo dõi, thu thập đánh giá thông tin và tình hình thực hiện các mục tiêu chiến lợc của
doanh nghiệp mà theo kế hoạch đà đề ra.
Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến không
hoàn thành nhiệm vụ đó, để đa ra những biện pháp điều chỉnh, cải tiến kịp thời. So sánh các
hoạt động thực tế với kế hoạch đà đề ra để có sự điều chỉnh hợp lý, phù hợp.
Tìm kiếm nguyên nhân gây ra sự bất ổn khi thực hiện các hoạt động bằng việc kiểm tra
hai vấn đề chính:
Mức độ tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, kỷ luật lao động xem có đảm bảo
đầy đủ không và có đợc duy trì hay không.
kiểm tra tính chính xác cũng nh tính khả thi của kế hoạch đà đề ra.
2.4. Chức năng điều chỉnh và cải tiến.
Điều chỉnh và cải tiến thực chất là hoạt động quản lý chất lợng của doanh nghiệp có khả
năng thực hiện đợc những tiêu chuẩn chất lợng đà đề ra. Đồng thời cũng là hoạt động nâng
chất lợng lên một mức cao hơn, đáp ứng với tình hình mới. Điều đó cũng có nghĩa là làm giảm
khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lợng đạt đợc.
Trong quá trình thực hiện có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh hởng tới chất lợng của quá
trình và sản phẩm hàng hoá dịch vụ, nên phải điều chỉnh các hoạt động đó sao cho phù hợp sát
với nhu cầu thực tế, từ đó có thể đa chất lợng lên mức cao hơn.
3. Nội dung của quản lý chất lợng trong doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Quản lý chất lợng trong thiết kế công trình.
Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ngày nay đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu. Mức độ
thoả mÃn khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào chất lợng của các thiết kế.
Trong ngành xây dựng thì thiết kế là khâu quan trọng hàng đầu. Không thể thi công đợc
một công trình theo một bản thiết kế tồi hay sai lỗi. Thiết kế sai không những tạo ra công trình
9
kém chất lợng mà có thể không thi công đợc nếu thiết kế thiếu chính xác. Vì vậy, quản lý chất
lợng trong thiết kế công trình phải đợc thực hiện một cách chặt chẽ.
Trong giai đoạn này phải tổ chức đợc một nhóm công tác, thực hiện công tác thiết kế và
những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra những sản phẩm mới với đầy đủ
những chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật. Do đó, cần đa ra nhiều phơng án sau đó lựa chọn phơng án
tốt nhất mà phản ánh đợc nhiều đặc điểm quan trọng của sản phẩm. Nh thoả mÃn nhu cầu, phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp, đặc điểm mang tính cạnh tranh, chi phí sản xuất, tiêu
dùng hợp lý.
Đa ra các phơng án và phân tích về mặt thiết kế các đặc điểm của sản phẩm thiết kế. Đó
chính là việc so sánh lợi ích thu đợc từ mỗi đặc điểm của sản phẩm với chi phí bỏ ra. Những
chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong qúa trình thiết kế là trình độ chất lợng. Chỉ tiêu tổng hợp về
tài liệu thiết kế công nghệ, chất lợng công việc chế tạo thử sản phẩm. Chỉ tiêu hệ số khuyết tật
và chất lợng của các biện pháp điều chỉnh cũng nh hệ số chất lợng của thiết bị để chuẩn bị cho
việc sản xuất hàng loạt.
3.2. Quản lý chất lợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng chủ yếu là các loại: đá, cát sổi, xi măng, sắt thép,
gỗ, sơn bả
Để thi công đợc một công trình đúng chất lợng và đúng thời hạn thi công theo kế hoạch
thì yêu cầu khâu cung ứng nguyên vật liệu phải đáp ứng đợc năm yêu cầu cơ bản về: Thời
gian, địa điểm, số lợng, chất lợng, đúng chủng loại.
Vì vậy mà quản lý chất lợng trong giai đoạn này cần:
- Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tính ổn định cao của đầu vào trong quá
trình sản xuất. Đây chính là việc lựa chọn một số ít trong các nhà cung ứng để xây dựng mối
quan hệ ổn định, tin tởng, lâu dài và thờng xuyên.
Trong phân hệ cung ứng thì số lần cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời hạn, tỉ lệ
nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn và tổng chi phí cho việc kiểm tra quá trình cung ứng là
các chỉ tiêu để đánh giá chất lợng của nhà cung ứng. Vì vậy để đảm bảo tính thống nhất thì
chúng ta phải đảm bảo quản lý phân hệ này một cách thờng xuyên.
3.3. Quản lý chất lợng trong quá trình thi công.
Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả quy trình công nghệ
thiết bị và con ngời đà lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn của
khách hàng. Điều đó có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải hoàn toàn phù hợp với các thiết kế.
Để đạt đợc mục đích đó chúng ta phải tập trung vào các nhiệm vụ sau:
10
Phân công công việc: là việc thông báo đến các thành viên về mục tiêu, nhiệm vụ và
phơng pháp tiến hành cũng nh là đa ra những chuẩn mực về thao tác những phơng pháp phải
làm nh kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra máy móc thiết bị trớc khi đa vào sản xuất,
kiểm tra các chi tiết bộ phận trong từng giai đoạn, kiểm tra tình hình kỷ luật lao động, kiểm
tra các phơng tiện đo lờng chất lợng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng trong các giai đoạn sản xuất đó là những thông số về
tiêu chuẩn kĩ thuật của các chi tiết bộ phận, của máy móc thiết bị phải luôn luôn đợc cập nhật,
đổi mới và kiểm soát thờng xuyên. Các chỉ tiêu đánh giá các tổn thất, lÃng phí do các sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn cũng nh các chỉ tiêu đánh giá thình hình thực hiện các quy trình
quy phạm phải luôn luôn đợc ghi chép một cách chi tiết và đầy đủ để có thể kiểm soát đợc sự
thay đổi biến động của giá thành trong quá trình sản xuất.
3.4. Quản lý chất lợng trong quá trình bàn giao và sử dụng công trình.
Mục đích của giai đoạn này là bàn giao công trình đúng thời hạn và đúng chất lợng đặt
ra, tổ chức bảo hành sản phẩm sau khi bàn giao công trình. Bên cạnh đó phải tìm cách tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng có thể khai thác sử dụng tối đa những tính năng chất lợng
của công trình.
Trớc khi bàn giao công trình Công ty cần thực hiện quá trình nghiệm thu một cách chặt
chẽ, đồng thời hoàn thành tất cả những khoản mục còn lại của hợp đồng và yêu cầu bên tiếp
nhận công trình đảm bảo thực hiện đúng các hớng dẫn sử dụng công trình, cách thức bảo vệ
chất lợng công trình. Đây thực chất là hoạt động bảo hành sản phẩm xây dựng sau khi ban
giao.
Sau khi bàn giao công trình, Công ty cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng
công trình trong quá trình sử dụng. Trên cơ sở đó đa ra các biện pháp đảm bảo chất lợng nh:
thực hiện chống ẩm mốc, hớng dẫn cách sử dụng công trình đúng tiêu chuẩn. Kiểm tra công
trình định kỳ từ đó đa ra các biện pháp khắc phục sửa chữa nếu có.
Quản lý chất lợng trong quá trình bàn giao và sử dụng công trình tốt sẽ nâng cao uy tín,
danh tiếng cho Công ty từ đó có thể biến nguy cơ thành cơ hội kinh doanh.
III. Hệ thống quản lý chất lợng.
1. Khái niệm.
Theo ISO 9000:2000: Hệ thống quản lý chất lợng là hệ thống quản lý để định hớng và
kiểm soát một tổ chức về chất lợng.
Để so sánh đơc với sự khác biệt của hai khái niệm này với nhau trớc hết chúng ta cần
hiểu hệ thống là gì. Hệ thống đợc hiểu là tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau hay tơng tác
lẫn nhau.
11
Từ đó ta thấy các khái niệm, thuật ngữ của tiêu chuẩn cũ thờng rõ ràng, dễ hiểu, cụ thể
nhng hơi dài, khó nhớ và liên quan đến nhiều khái niệm khác. Khắc phục nhợc điểm đó tiêu
chuẩn mới đà đa ra những khái niệm, thuật ngữ ngắn gọn, dễ nhớ, bao quát hơn. Từ đó, giúp
cho việc nghiên cứu, công tác đào tạo dễ thực hiện hơn.
2. Giới thiệu vỊ hƯ thèng QLCL ISO 9001:2000.
2.1 Kh¸i niƯm ISO 9001:2000.
Bé Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là bộ TC đợc cơ cấu lại dựa trên sự nhập thành bởi ba bộ
tiêu chuẩn theo phiên bản cũ ISO 9001/2/3:1994 và nó đợc định nghĩa nh sau:
ISO 9001:2000 là bộ tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý
chất lợng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu của chế định tơng ứng và nhằm nâng
cao sự thoả mÃn của khách hàng2.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đợc bổ trợ bởi các nguyên tắc nêu trong ISO 9000 và 9004
cho các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2.2. Triết lý cơ bản và các nguyên tắc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
2.2.1. Triết lý quản trị của bộ TC ISO 9001:2000.
a. Triết lý chung.
Mục tiêu tổng quát của bộ ISO 9001:2000 là nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng
để thoả mÃn mọi yêu cầu của khách hàng.
Các đặc trng kỹ thuật đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm đối với
nhu cầu của khách hàng. Các điều khoản về quản trị của bộ ISO 9000 và 9004 sẽ bổ sung
thêm vào các đặc trng kü tht cđa s¶n phÈm nh»m tho¶ m·n mét cách tốt nhất mọi nhu cầu
của khách hàng.
Bộ ISO 9001:2000 nêu ra các hớng dẫn đối với hệ thống chất lợng cho việc phát triển có
hiệu quả chứ không áp đặt một hệ thống chất lợng chuẩn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Hệ thống chất lợng một doanh nghiệp bị chi phối bởi tầm nhìn, văn hoá cách quản trị,
cách thực hiện, ngành công nghiệp loại sản phẩm. Mỗi loại hình doanh nghiệp có hệ thống
chất lợng đặc trng phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
b. Triết lý quản trị cơ bản.
Chất lợng sản phẩm do hệ thống chất lợng quản trị quyết định.
2
12
Làm đúng ngay từ đầu, chất lợng nhất, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất: Làm đúng ngay
từ đầu phải đợc thực hiện trớc hết ở khâu thiết kế, muốn làm đúng ngay từ đầu phải giảm thiểu
những rủi ro trong tơng lai.
Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện, dữ liệu.
Chiến thuật hành động: Phòng ngừa là chính.
2.2.2. Các nguyên tắc áp dụng ISO 9001:2000.
- Viết tất cả những gì đà làm và sẽ làm: phải có hồ sơ, văn bản ghi chép đầy đủ những
vấn đề đó.
- Làm tất cả những gì đà viết, tức là làm tất cả các công việc, các bớc thực hiện dựa trên
nguyên tắc trên đà đa ra.
- Kiểm tra những gì đà làm so với những gì đà viết, phải kiểm tra xem xét đánh giá xem
ta đà thực hiện đợc bao nhiêu vấn đề ®· viÕt vµ thùc hiƯn ®Õn møc ®é nµo sau đó ta ghi lại kết
quả thực hiện.
- Lu trữ hồ sơ tài liệu chất lợng: dùng để so sánh, để truy nguyên nguồn gốc sai hỏng để
bắt đền bù, phạt, dùng làm căn cứ giải quyết các vụ kiện...
- Thờng xuyên xem xét đánh giá lại hệ thống chất lợng nhằm phát hiện những cái đợc,
những cái cha đợc của hệ thống từ đó có những hành động khắc phục, cải tiến thậm chí còn
đổi mới.
IV. áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 trong ngành xây dựng.
1. Những yêu cầu chung.
1.1. Tiêu chuẩn này quy định: các nguyên tắc chung về quản lý chất lợng công trình xây
dựng trong suốt quá trình xây dựng, kể cả thời gian chuẩn bị xây dựng, đến bàn giao công
trình đa vào sử dụng và trong thời gian bảo hành; nhằm đảm bảo chất lợng công trình theo
đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật.
1.2. Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hoặc sửa chữa của các ngành
cấp, các tổ chức, kể cả t nhân, đợc xây dựng bằng bất kì nguồn vốn nào đều phải thực hiện
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn này.
2. Lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn về chất lợng trong ngành XD.
Trớc hết cần chú ý rằng:bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là bộ tiêu chuẩn đà thay thế cho bộ
tiêu chuẩn ISO 9001/2/3:1994. Do đó, các hớng dẫn nêu sau đây có nhắc đến ISO 9001/2/3 và
các hớng dẫn của nó thay vì nãi riªng ISO 9001:2000.
13
Với mục đích quản lý chất lợng, các tổ chức cần sử dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 để xây
dựng, áp dụng và cải tiến hệ thống chất lợng của mình trong cả hai tình huống Do lÃnh đạo
thúc đẩy và Do những ngời có lợi ích liên quan thúc đẩy.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có hai loại tiêu chuẩn hớng dẫn. Hớng dẫn áp dụng cho mục
đích đảm bảo chất lợng đợc đa ra trong một số phần của ISO. Hớng dẫn áp dụng dặc trng cho
mục đích quản lý chất lợng đợc đa ra trong các phần của ISO 9004. Các phần của ISO 9004
không nhằm sử dụng để giải thích các yêu cầu của các tiêu chuẩn đảm bảo chất lợng. Tuy
nhiên chúng có thể đa ra những trích dẫn tham khảo có ích. Các tiêu chuẩn có số hiệu TCVN
5950 (ISO 10000) có thể đợc sử dụng để trích dẫn tham khảo.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 nhấn mạnh đến việc thoả mÃn nhu cầu của khác hàng,
thiết lập các trách nhiệm về mặt chức năng và tầm quan trọng của việc đánh giá (càng nhiều
càng tốt) các rủi ro và lợi ích tiềm tàng. Tất cả các khía cạnh này cần đợc xem xét trong khi
thiết lập và duy trì một hệ thống chất lợng có hiệu quả và việc không ngừng cải tiến hệ thống
chất lợng này.
2.1. Hớng dẫn áp dụng.
ISO 9000-2, các tiêu chuẩn về quản lý chất lợng và đảm bảo chất lợng Phần 2: Hớng dẫn
chung cho việc áp dụng ISO 9001, ISO 9002và ISO 9003.
Cần chọn ISO 9000-2 khi cần sự trợ giúp trong việc thực hiện và áp dụng ISO 9001, ISO
9002 và ISO 9003.
Tiêu chuẩn này hớng dẫn việc thực hiện các điều quy định trọng các tiêu chuẩn đảm bảo
chất lợng và đặc biệt có ích trong khi thực hiện lần đầu.
2.2. Phần mềm.
ISO 9000-3: 1991, các tiêu chuẩn về quản chất lợng và đảm bảo chất lợng-Phần 3: Hớng
dẫn áp dụng ISO 9001 để phát triển, cung cấp và bảo trì phần mềm (ISO 9000-3không đề cập
đến phần mềm trên máy tính).
Các tổ chức cung cấp thùc hiƯn hƯ thèng chÊt lỵng theo TCVN ISO 9001 đối với sản
phẩm phần mềm hoặc sản phẩm có yếu tố phần mềm cần trích dẫn tham khảo ISO 9000-3.
Quá trình phát triển, cung ứng và bảo trì phần mềm khác với hầu hết các loại sản phẩm
công nghiệp khác vì trong đó không có sự phân biệt các giai đoạn sản xuất. Phần mềm không
bị hao mòn và kết quả là các hoạt động chất lợng trong giai đoạn thiết kế giữ vị trí quan
trọng nhất đối với chất lợng cuối cùng của sản phẩm.
ISO 9000-3 đa ra hớng dẫn tạo thuận lợi cho việc áp dụng TCVN ISO 9001 trong các tổ
chức phát triển, cung cấp và bảo trì phần mềm bằng cách gợi ý các phơng pháp và kiểm soát
thích hợp phục vụ cho mục đích này.
14
2.3. Đảm bảo chất lợng: thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kĩ thuật.
TCVN ISO 9001:1996, Hệ thống chất lợng-Mô hình đảm bảo chất lợng trong thiết kế,
triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kĩ thuật.
Cần chọn và sử dụng TCVN ISO 9001 khi cần phải chứng minh khả năng của bên cung
ứng trong việc kiểm soát các quá trình thiết kế cũng nh sản xuất các sản phẩm phù hợp. Các
yêu cầu đợc quy định trớc hết nhằm thoả mÃn khách hàng bằng cách ngăn ngừa sự không phù
hợp trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế đến dịch vụ kĩ thuật. TCVN ISO 9001 quy định một
mô hình đảm bảo chất lợng cho mục đích này.
2.4. Đảm bảo chất lợng: Sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kĩ thuật.
TCVN ISO 9002:1996, Hệ thống chất lợng-Mô hình đảm bảo chất lợng trong sản xuất,
lắp đặt và dịch vụ kĩ thuật.
Cần chọn và sử dụng TCVN ISO 9001 khi cần phải chứng minh khả năng của bên cung
ứng trong việc kiểm soát các qúa trình thiết kế cũng nh sản xuất các sản phẩm phù hợp.
TCVN ISO 9002 quy định một mô hình đảm bảo chất lợng cho mục đích này.
3. Hệ thống quản lý chất lợng và nguyên tắc thiết kế khi áp dụng trong lĩnh vực xây
dựng.
Hệ thống chất lợng đợc xem nh là một phơng tiện cần thiết để thực hiện các chức năng
quản lý chất lợng. Nó gắn với toàn bộ các hoạt động của quy trình và đợc xây dựng phù hợp
với những đặc trng riêng của sản phẩm và dịch vụ trong doanh nghiệp. Hệ thống chất lợng cần
thiết phải đợc tất cả mọi ngời trong tổ chức hiểu và có khả năng tham gia.
Theo TCVN / ISO 8402-94 Hệ thống quản lý chất lợng là một tổ hợp cơ cấu tổ chức,
trách nhiệm, thủ tục, phơng pháp và các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất
lợng .
Hệ thống chất lợng phải có quy mô phù hợp với tính chất của các hoạt động của doanh
nghiệp. Các thủ tục trong hệ thống chất lợng cần đợc văn bản hoá trong hệ thống hồ sơ chất lợng của doanh nghiệp, nhằm mục đích đảm bảo và giữ vững sự nhất quán trong các bộ phận
của quy trình. Các tài liệu, hồ sơ tác nghiệp cần phải đợc lu lại và kiểm soát.
Lĩnh vực xây dựng cũng là một lĩnh vực sản xuất, tuy nhiên nó lại có những đặc biệt
riêng của nghành xây dựng do đó Hệ thống quản lý chất lợng trong lĩnh vực xây dựng cũng
phải có những nguyên tắc khác biệt.
Nguyên tắc đầu tiên khi thiết kế hệ thống chất lợng là Hệ thống quản lý chất lợng phải
phù hợp với ngành xây dựng, phù hợp với hoạt động sản xuất xây dựng. Có nh vậy mới đảm
bảo rằng Hệ thống đó có thể kiểm soát và quản lý đợc chất luợng công trình.
15
Nguyên tắc thứ hai trong thiết kế hệ thống chất lợng trong lĩnh vực xây dựng cũng phải
đặt lợi ích ngời tiêu dùng lên hàng đầu. Do chất lợng sản phẩm xây dựng gắn liền với sự an
toàn của ngời sử dụng, nên hệ thống quản lý chất lợng của Công ty xây dựng phải ngăn chặn
các sai lỗi ngay từ đầu. Ngay trên bàn thiết kế công trình, các sai lỗi phải đợc loại bỏ. Tiếp
đến là các sai lỗi trong quá trình thi công xây lắp. Chính do quá trình xây dựng gồm nhiều quá
trình, nhiều công việc nên các sai lỗi rất dễ có thể phát sinh.
Nguyên tắc thứ ba là phải tạo ra tính thống nhất cao trong các quá trình. Giữa các quá
trình hay các công việc luôn là các chỗ dễ phát sinh sai hỏng nhất. Hệ thống quản lý chất lợng
khi thiết kế phải đảm bảo tính thống nhất trong các quá trình. Đảm bảo rằng giữa công việc
khảo sát thiết kế và thi công xây lắp phải có sự kết hợp nhịp nhàng, ăn ý và chính xác. Các
tiêu chuẩn, quy cách và tài liệu văn bản phải đợc thống nhất và tiêu chuẩn hoá. Các tiêu chuẩn
hay quy cách của quá trình thiết kế phải thống nhất với các tiêu chuẩn và quy cách của quá
trình thi công, tránh sự lệch pha giữa các quy cách, tiêu chuẩn dẫn đến công trình không đảm
bảo chất lợng.
Nguyên tắc cuối cùng là Hệ thống quản lý chất lợng cần xác định rõ phạm vi về trách
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, từng cá nhân. Những trách nhiệm và quyền hạn cần đợc phân địng rõ ràng, ai làm việc gì, ai không đợc làm việc gì, trách nhiệm tới đâu...Tránh sự
chồng chéo lẫn lộn, không phân định rõ ràng.
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý chất lợng
Tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp
Để phân tích tình hình thực tế của Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp chơng
này đề cập đến 4 vấn đề lớn của Công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
16
4. Tình hình quản lý chất lợng
I.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1. Quá trình thành lập
Quyết định của Bộ trởng bộ xây dung về việc chuyển công ty thi công cơ giới xây lắp
thuộc Tổng Công Ty Xây Dng Hà Nội thành công ty cổ phần
-Căn cứ nghị định số 36/2003ND-CP ngày 4/4/2003của chính phủ quy định chc
năng,nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ choc của bộ xây dung
-căn cứ nghị định số64/2002/QĐ-CP ngày 19/6/2002cđa chÝnh phđ vỊ viƯc chun doanh
nghiƯp nhµ níc thµnh công ty cổ phần
-Căn cứ quyết định số1722/QĐ-BXD ngày4/11/2004 của bộ trởng bộ xây dung về việc
phê duyệt phơng án cổ phần hoá công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp Tổng công ty xây
dung Hà Nội
-Xét nghị định của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty xây dung Hà Nội tại tờ trình
số 2719 BĐM-TCT ngày 27/12/2004
-Theo đề nghị của Vụ trởng Vụ kinh tế tài chính
Quyết Định
Điều 1 ;Chuyển doanh nghiệp nhà nớc:Công ty Thi Công Cơ Giới Xây Lăp-Tổng Công
Ty Xây Dựng Hà Nội thành công ty cổ phần
Điều 2 :Công ty cổ phần có:
2.1Tên tiêng việt: Công ty Thi Công Cơ Giới Xây Lăp
2.2Tên giao dịch quốctế:MECHANIZED
CONSTRUCTION STOCK COMPANY
2.3Tên viêt tắt MCCJC
17
2.4Trụ sở chính:số 2a,ngõ 85 Hạ Đình,Thanh xuân,Hà Nội
2.5T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.thực hiện chế độ hạch toán độc lập ;
2.6 Có con dấu riêng,đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật ,đợc
đăng kí kinh doanh theo luật định,đợc tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ
của công ty cổ phần đà đợc đại hội cổ đông thông qua
2.7. Vốn, cổ phần
-vốn điều lệ: 7.500.000.000(Bảy tỷ năm trăm triệu đồng)
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cđa C«ng Ty
NhiƯm vơ chđ u cđa C«ng ty là đầu t xây dựng, kinh doanh nhà, t vấn đầu t xây dựng
cơ bản, nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở, giao thông thuỷ lợi,
nội và ngoại thất, sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng cao cấp... liên doanh liên
kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến công tác quản lý chất
lợng của Công Ty
Sơ đồ số 2:Cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc Công ty
Phòng kế hoạch-đầu tư
Phòng kỹ thuật-an toàn
Phòng tổ chức hành chính
Các phòng nghiệp vụ
Phòng tài vụ
Xí nghiệp xây lăp 201
Xí nghiệp xây lăp 202
Xí nghiệp xây lăp 203
Các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp vật tư xe máy
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Khách sạn hacinco
Xưởng cơ khí nội thất
Phụ trách hành chính
đội xây dựng 206
Phó Giám đốc Công ty
Phụ trách kỹ thuật
đội xây dựng 207
Phó Giám đốc Công ty
18
1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng tổ chức hành chính
Ký, sao lu các văn bản pháp quy của nhà nớc, các tài liệu văn bản có liên quan đến sản
xuất quản lý chất lợng trong Công ty.
Tổ chức quản lý, sắp xếp nhằm phù hợp với tÝnh chÊt cđa tỉ chøc qu¶n lý s¶n xt kinh
doanh của Công ty.
* Phòng tài vụ:
Lập và thực hiện các kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lơng, kế hoạch đào tạo và tuyển
dụng.
Thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, các thể chế bảo hiểm, y tế, công tác
bảo hộ lao động.
19
Xác định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng đơn vị sản phẩm.
* Phòng kỹ thuật An toàn
Với chức năng quản lý, điều tiết máy móc thiết bị, xây dựng và quản lý các quy trình
công nghệ, quy phạm, quy cách và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đặc biệt quan trọng nhất là thiết
kế và kiểm định các bản vẽ kỹ thuật, kiểm tra giám sát chất lợng công trình cũng nh chất lợng
nguyên vật liệu đầu vào.
Phòng kỹ thuật an toàn chịu trách nhiệm trong công tác thiết kế và kiểm soát thi công.
* Phòng kế hoạch đầu t.
Nghiên cứu và phê duyệt các dự án đầu t, chịu trách nhiệm về công tác mời thầu, đấu
thầuĐồng thời lập kế hoạch hoạt động của Công ty cũng nh kế hoạch thực hiện các dự án
thi công công trình.
Xây dựng mô hình quản lý, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến sản xuất kinh doanh,
đảm bảo chất lợng sau khi bàn giao công trình. Trực tiếp tham mu cho giám đốc Công ty trong
việc nghiên cứu xây dựng các chiến lợc của Công ty.
2. Đặc điểm về lao động.
Đến nay, cơ cấu lao động của Công ty nh sau:
*Lao động chính thức: 288
*Lao động tạm tuyển: 12
*Về trình độ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty:
+Tiến sỹ, KS cao cấp : 30/300ngời
+Thạc sỹ
: 26/300ngời
+Kỹ s và kiến trúc s: 176/300ngời
200
+Cử nhân ĐH, CĐ
180
: 33/300ngời
160
+Nhân viên
: 35/300ngời
Cơ 140 trình độ cán bộ công nhân viên đợc biểu thị qua sơ đồ sau:
cấu
120
Biểu đồ 1: cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên
100
80
60
40
20
0
người
TS,KS
TS
KS,KTS
CNĐH.CĐ
NV
20
Một số chuyên gia của Công ty là thành viên của các Hội đồng t vấn Kiến trúc, quy
hoạch của Thđ tíng ChÝnh phđ, cđa Bé X©y Dùng, cđa héi kiÕn tróc s ViƯt Nam.
Nh vËy qua c¬ cÊu lao động trên ta thấy rằng Công ty tập trung đợc một lực lợng lao
động có trình độ chuyên môn cao, đa dạng, có khả năng đảm nhiệm nhiều công trình có yêu
cầu về khảo sát thiết kế tạp trung ở mức độ cao và quy mô lớn. Với đặc điểm lao động của
Công ty chủ yếu là lao động kỹ thuật (tỷ lệ lao động nam cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động
nữ) do đó ảnh hởng đến việc phân công nhân sự trong bộ máy quản lý. Vì vậy khi xây dựng
mô hình quản lý chất lợng, Công ty cần phải chú ý tới đặc điểm này.
Để thấy đợc rõ hơn về sự biến động lao động của Công ty trong một số năm qua có thể
xem xét tình hình tăng giảm lao động qua bảng cụ thể sau:
Bảng 1: Tăng giảm lao động qua năm năm
TT
Chỉ tiêu
1
Tiến sỹ, kỹ s cao cấp
2
Thạc sỹ
3
Kỹ s và kiến trúc s
4
Cử nhân ĐH,CĐ
5
Nhân viên
6
Tổng
7 Lơng trung bình (nghìn đồng)
2002
23
20
168
25
25
261
515
2003
24
20
168
29
26
267
530
2004
2005
2006
26
27
30
22
24
26
170
172
176
32
32
33
37
31
35
277
286
300
580
650
680
Nguồn: Phòng hành tổ chức
Bảng 2: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
TT
Tên thiết bị
Nớc SX
Độ chính xác
21
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Máy nén ba trục 75C117
Cân đồng hồ 10 Kg
Cân Robecvan 500g
Cân kỹ thuật SARTOPRIUS GP 1800
Cân phân tích SIMADZU 220G
Máy cắt phẳng N73113
Máy nén tam liên N056
Máy thuỷ chấn tự ®éngNA-828
M¸y Delta 020 sè 40698
KÝch thủ lùc DG-200 sè 185
M¸y siêu âm bê tông Model TICO
Máy định vị cốt thép Prometer-4
Nhật
Ba lan
5g
Nhật
0.5g
Nhật
0.01g
Nhật
0.001g
Nhật
0.01mm
Nhật
Nhật
1.5mm/1k
Nhật
20
Liên xô
Pháp
Đức
Nguồn: Sổ theo dõi tình hình thiết bị
Ngoài ra còn có các loại máy in để cung cấp tài liệu cho Công ty, các loại máy gia công,
cơ khí để sửa chữa các máy chuyên dùng cho Công ty.
Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty là tơng đối hiện đại, tuy nhiên vẫn còn một số
máy móc cũ đà sử dụng lâu và kém chất lợng. Do đó, cần tăng cờng đầu t đổi mới máy móc
thiết bị để nâng cao hiệu quả của quá trình thi công công trình. Nhng thực tế cho thấy để đầu
t thay mới máy móc xây dựng là rất khó khăn. Bởi vì máy móc trong ngành xây dựng thờng có
giá trị rất lớn do đó nếu không có sự hỗ trợ về vốn thì rất khó thực hiện. Vì vậy, ngoài nỗ lực
cố gắng của bản thân Công ty cần phải chú trọng đến việc xin cấp vốn ngân sách và kêu gọi
đầu vốn đầu t.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Với tính chất và đặc điểm sản phẩm của Công ty, nguyên liệu tiêu hao chủ yếu ở công
tác khảo sát công trình và thi công công trình. Các nguyên liệu tiêu hao trong khảo sát công
trình nh: các mũi khoan thử lòng đất, nén, đo đạc, vẽ, phân tích thử nghiệm còn các nguyên
liệu để xây dựng công trình nh: Các loại cát, sổi, xi măng, sắt thép, gỗ, sơn bả, các loại mũi
khoan thăm giò, nhiên liệu...
Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hởng đến chất lợng và giá cả, nên vấn đề đặt ra là đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng nh chất lợng của nguyên vật liệu trong mọi tình huống
kể cả khi có sự biến động.
Mặt khác, do đặc tính của sản phẩm và của nguyên vật liệu, mỗi sản phẩm hay công
trình đòi hỏi sử dụng nguyên vật liệu phù hợp với công trình, do đó việc lựa chọn loại nguyªn
22
vật liệu phù hợp cũng là yếu tố chất lợng của nguyên vật liệu. Hơn nữa với đặc thù của ngành
xây dựng là tiêu hao một lợng nguyên vật liệu lớn. Do đó, việc cất giữ nguyên vật liệu cũng là
một yếu tố của đảm bảo nguyên vật liệu. Đó là bảo đảm kho bÃi, bảo quản nh ximăng, sắt
thép, gỗ phải cất giữ ở nơi khô ráo.
6. Quy trình công nghệ hoạt động của Công ty.
Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lắp chuyên xây dựng nhà ở,công trình thuỷ
lơI,các công trinh dân dụng
Quy trình công nghệ hoạt động của đơn vị chủ yếu là quy trình xây dựng các công trình
nhà ở, công nghiệp và đặc biệt là dự án trọng điểm Hội Trờng Ba Đình
23
Quy trình bao gồm ba giai đoạn chính:
*Giai đoạn chuẩn bị đầu t xây dựng:
+Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: ở giai đoạn này tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô
xây dựng sau này của công trình để tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình lên
những cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định đầu t kinh phí.
Sau khi các cấp có thẩm quyền xem xét và đa ra quyết định đầu t kinh phí để xây dựng
công trình đó và tiến hành lập các bớc tiếp theo.
+Lập báo cáo nghiên cứu khả thi: đơn vị đợc giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả
thi phải đi thu thập các số liệu có liên quan đến công trình, phải phân tích và chỉ ra đợc lợi ích
kinh tế, xà hội... mà công trình đó đem lại nếu đợc đầu t xây dựng, sau đó sẽ đem trình lên các
cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt.
+Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công: khi báo cáo nghiên cứu khả thi đà đợc chủ
đầu t xem xét và phê duyệt, thì tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô xây dựng cũng nh yêu cầu
của chủ đầu t mµ ta tiÕn hµnh thiÕt kÕ kü thuËt vµ thiÕt kế bảo vệ thi công. Lúc này phòng t
vấn thiết kế phải dựa trên bớc báo cáo nghiên cứu khả thi đà đợc phê duyệt để tiến hành thiết
kế công trình đó và lập dự toán công trình. Đây là giai đoạn đòi hỏi thiết kế chi tiết tất cả các
hạng mục công trình nh: nền, móng, mặt bằng, nguyên vật liệu, vận chuyển máy móc... và đa
ra chính xác kinh phí đầu t, xây dựng công trình đó, đa ra đợc giải pháp thi công tối u nhất.
*Giai đoạn thi công công trình:
Giai đoạn này thực hiện trong một thời giai dài, đây là giai đoạn đa công trình trở thành
hiện thực nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá.
*Giai đoạn nghiệm thu và đa công trình vào sử dụng:
Công trình đợc nghiệm thu theo đúng chỉ tiêu đánh giá chất lợng đặt ra. Công trình đợc
đa vào sử dụng khi đà qua hết tất cả các đợt thử nghiệm, đạt đợc tiêu chuẩn chất lợng đà đề ra
cụ thể. Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao sử dụng đợc thực hiện nhanh chóng nhằm đẩy nhanh
việc hoàn thành. Nhng quá trình nghiệm thu đợc thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm túc
để trách đợc sai sót có thể xảy ra.
III. tình hình thực tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Các hoạt động kinh doanh của Công Ty
1.1. Tổ chức đầu t, nhận thầu xây dựng.
Tổ chức đầu t xây dựng, làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng cơ bản, nhận uỷ thác vốn
đầu t cho mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài níc.
24
Nhận thầu xây dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp, không hạn chế
quy mô.
Nhận thầu xây dựng trang tiết bị nội thất, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống hạ thế, hệ
thống cấp thoát nớc.
Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nền đất với quy mô vừa.
1.2. Kinh doanh thơng mại dịch vụ.
Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng hoá t liệu sản xuất và vật liệu
chất lợng cao. Thi công trang trí nội ngoại thất công trình. Liên kết các tổ chức trong và ngoài
nớc để triển khai các hoạt động kinh doanh mua bán sản xuất, đại lý tiêu thụ hàng hoá nh sơn
ICI DULUX loại sơn số 1 thế giới cung cấp cho những công trình cao cấp, sản phẩm keo dán
nổi tiếng các loại cùng nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu xây dựng.
Ngoài việc cung cấp sản phẩm, Công ty còn là một đơn vị uy tín, với đội ngũ công nhân
lành nghề. Công ty còn đảm nhận việc thi công và lắp đặt sản phẩm theo yêu cầu khách hàng:
ã Sơn bả công trình
ã Lắp đặt tầm trần vách ngăn
ã Xử lý chống thấm bằng vật liệu COMPOZITE
ã Đảm nhận hoàn thiện trang trí nội thất
ã Sản xuất cung ứng lắp đặt các loại téc, bể chứa nớc theo yêu cầu bằng vật liệu
COMPOZITE
ã Phòng hội thảo hiện đại
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty
Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Công ty rất phát triển, cụ thể đợc đánh giá qua các chỉ tiêu nh: Doanh thu, lợi nhuận, vốn, nộp ngân sách, lơng bình quân
và đợc đánh giá qua bảng sau:
Bảng 3: Mức tăng doanh thu qua các năm
TT
Năm
Doanh thu (tr.đ)
Tỷ lệ tăng (%)
25