Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Các dịch vụ mạng máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 47 trang )

Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 1 of 55
Các dịch vụ mạng
Các dịch vụ mạng
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 2 of 55
Mục tiêu của bài học

Giới thiệu về dịch vụ DHCP

Cài đặt và cấu hình dịch vụ DHCP

Giới thiệu về dịch vụ DNS

Cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 3 of 55
Dịch vụ DHCP

DHCP có nhiệm vụ quản lý và cung cấp thông tin cấu hình về
địa chỉ IP cho các trạm làm việc.
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 4 of 55
Hoạt động của DHCP

DHCP sử dụng một tiến trình 04 giai đoạn để cấu hình
DHCP client
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 5 of 55
Tiến trình làm mới địa chỉ IP
(Lease Renewal Process )

Nhằm cập nhật những thông tin mới nhất về cấu hình
địa chỉ IP, có hai loại tiến trình làm mới:

Làm mới tự động: Khi sử dụng địa chỉ IP được 50% thời


gian (thuê được 50% thời gian) thì DHCP client sẽ tự động
làm mới lại thông tin cấu hình về địa chỉ IP của nó bằng
cách gởi một yêu cầu trực tiếp tới DHCP server.

Làm mới thủ công: Để cập nhật ngay những thay đổi về
thông tin cấu hình của địa chỉ IP chúng ta có thể sử dụng
các làm mới thủ công bằng cách sử dụng tuỳ chọn
“/Renew” của lệnh Ipconfig
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 6 of 55
Cài đặt dịch vụ DHCP
Yêu cầu cho Server chạy dịch vụ DHCP

DHCP server yêu cầu một máy tính chạy Windows
2003 Server với các cấu hình sau:

Một địa chỉ IP tĩnh, subnet mask (mặt nạ mạng con),
một cổng mặc định và các tham số TCP/IP khác
(DHCP server phải có địa chỉ IP tĩnh).

Dịch vụ DHCP được cài đặt.

Một vùng địa chỉ IP có thể được thuê hoặc được
phân cho các máy khách.
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 7 of 55
Cài đặt dịch vụ DHCP
Cài đặt DHCP Server
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 8 of 55
Cài đặt dịch vụ DHCP
Yêu cầu đối với DHCP client


DHCP client yêu cầu một máy tính mà chức năng DHCP client
được kích hoạt và chạy trên các hệ điều hành sau:

Windows XP, 2003 Server, Vista

Windows 2000 Server hoặc Professional

Windows NT Server 3.51 hoặc cao hơn

Windows 98 hoặc 95

Windows for Workgroups (version 3.11) with the TCP/IP-32

MS-DOS with Microsoft Network Client 3.0

LAN Manager of version 2.2c

Các hệ điều hành khác không phải của Microsoft
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 9 of 55
Cài đặt dịch vụ DHCP
Kích hoạt DHCP Client
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 10 of 55
DHCP – Snap in
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 11 of 55
DHCP Scope (Phạm vi)

DHCP scope là một vùng địa chỉ IP được DHCP server
sử dụng để gán cho những DHCP client.

Sau khi cài đặt khởi động DHCP Service, bước tiếp

theo là tạo DHCP scope.

Một số chỉ dẫn cho việc tạo DHCP scope

Bạn phải tạo ít nhất 01 scope cho mỗi DHCP server.

Bạn phải loại trừ địa chỉ IP được gán tĩnh ra khỏi scope.

Có thể có nhiều Scope trên DHCP server (trong trường
hợp bạn muốn quản lý tập trung việc gán địa chỉ IP
trên nhiều subnet).

Bạn chỉ có thể tạo một scope tới một subnet nhất định.
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 12 of 55
Superscope & Multicast scope

Super scope: tập hợp nhiều scope cung các
mạng con khác nhau

Phạm vi truyền đa điểm (Multicast scope)
– cung cấp client với địa chỉ IP truyền đa
điểm
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 13 of 55
Tạo DHCP scope (1)
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 14 of 55
Tạo DHCP scope (2)
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 15 of 55
Tạo DHCP scope (3)
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 16 of 55
Tạo DHCP scope (4)

Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 17 of 55
Tạo DHCP scope (4)
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 18 of 55
Cấu hình các tuỳ chọn (1)

Server Level: Áp dụng cho tất cả các DHCP client,
sử dụng server options khi tất cả các clients trên tất cả
các Subnet yêu cầu cùng một thông tin cấu hình

Scope Level: Áp dụng cho những client nhận địa chỉ
IP từ Scope nhất định. Scope options sẽ ghi đè lên
server options.

Class Level: Áp dụng cho những client

Reserved Client Level: Chỉ áp dụng cho những
client nhất định (những client có IP được định trước).
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 19 of 55
Cấu hình các tuỳ chọn (2)
Tùy chọn Mô tả
003 Router Địa chỉ IP của router (Địa chỉ IP của
Default Gateway)
006 DNS Server Địa chỉ của các DNS servers
015 DNS Domain Name Tên miền DNS
044 WINS/NBNS Servers Địa chỉ của các WINS/NBNS servers
(NBNS: NetBIOS Name Server)
046 WINS/NBT node type Kiểu phân giải tên của NetBIOS client
thông qua TCP/IP: 1 = B-node
(broadcast); 2 = P-node (peer); 4 = M-node
(mixed); 8 = H-node (hybrid)

Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 20 of 55
Cấu hình các tuỳ chọn (3)
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 21 of 55
Cấu hình DHCP cho mạng có
vạch đường

Đảm bảo rằng các thông điệp được dự định cho một mạng con không thể gửi
qua một mạng con khác

Ba cách để cấu hình DHCP cho mạng có vạch đường:

Cấu hình một DHCP server trên một mạng con

Cấu hình bộ vạch đường tương thích với chuẩn
RFC 1542 để chuyển tiếp thông điệp qua nhiều
mạng con

Cấu hình DHCP relay agent cho mỗi mạng con
để chuyển tiếp thông điệp qua nhiều mạng con
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 22 of 55
Luật 80/20

Cho phép chúng ta chia các địa chỉ phạm vi giữa hai
DHCP servers

Giúp người quản trị cấu hình hai DHCP server trong
cùng mạng con với cùng địa chỉ IP

Dựa trên luật này, chúng ta có thể cấu hình:


Một server tạo khả năng sẳn dùng khoảng 80% của các
địa chỉ tới client

Một server khác tạo khả năng sẳn dùng khoảng 20%
của các địa chỉ tới client
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 23 of 55
Luật 80/20-Thí dụ

Nếu chúng ta cấu hình hai server có cùng mạng con.

Server A và Server B với cùng địa chỉ IP.

Cả hai Server A và Server B cung cấp các địa chỉ
IP tới client trong cùng dãy phạm vi, từ
192.168.0.100 tới 192.168.0.200.

Nếu chúng ta áp dụng luật 80/20 tới server thì:

Server A sẽ cung cấp các địa chỉ IP trải dài từ
192.168.0.100 tới 192.168.0.180.

Server B sẽ cung cấp các địa chỉ IP trải dài từ
192.168.0.180 tới 192.168.0.200
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 24 of 55
Domain Name System (DNS)

DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán, được sử dụng trên hệ
thống mạng TCP/IP (đặc biệt là Internet), để chuyền tên (theo
kiểu tên miền) của những máy tính thành những địa chỉ IP
tương ứng, và ngược lại


Lợi ích:

Tên DNS thân thiện với người dùng hơn địa chỉ IP
VD: www.ctu.edu.vn <-> 203.162.139.21

Tên DNS tồn tại lâu hơn IP, IP của một máy tính thường
thay đổi nhưng tên máy thường không thay đổi.

Cho phép người dùng kết nối tới các Server cục bộ bằng
cách sử dụng khái niệm đặt tên của Internet
Implementing Microsoft Windows 2000 Server/Session 11/ 25 of 55
Các khái niệm của DNS
Domain Namespace

Domain Namespace:
là cơ chế đặt tên mà
nó cung cấp cấu trúc
có thứ bậc cho cơ sở
dữ liệu của DNS

Khi một domain con
được (Subdomain)
tạo ra, tên của nó sẽ
được đi theo sau tên
của domain cha

Do đó chúng ta có
thể xác định được vi
trí của một domain

trong hệ thống phân
cấp một cách dẽ ràng

×