Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Bảo hiểm vật chất xe ô tô - thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ này tại phòng bảo hiểm Đống Đa, công ty bảo hiểm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.43 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay vận tải bằng ô tô đang trở thành phương thức vận tải phổ biến
và ngày càng phát triển. Với việc ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại vào trong sản xuất, nhiều loại ô tô đã ra đời đáp ứng mọi nhu cầu
của cuộc sống, số lượng ơ tơ do đó cũng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam năm
1999 mới chỉ có hơn 500.000 chiếc ô tô các loại thì dự báo đến năm 2010 sẽ có
khoảng trên 1 triệu chiếc. Vận tải bằng ơ tơ đem lại rất nhiều tiện ích nhưng bên
cạnh đó phương thức vận tải này cũng có khơng ít nhược điểm mà bất cứ quốc
gia nào cũng gặp phải. Đó là nạn ơ nhiễm mơi trường và tình trạng tai nạn giao
thơng đang tăng lên theo chiều hướng xấu. Ơ tô là nguyên nhân chủ yếu gây ra
các vụ tai nạn giao thông làm thiệt hại đến người và của thậm chí có những vụ
mang tính chất thảm khốc để lại nỗi đau tinh thần cho những người cịn sống.
Khơng những thế thiệt hại trong khi vận hành xe ô tơ cịn làm ngưng trệ q
trình sản xuất kinh doanh, thiệt hại đến nguồn tài chính của các chủ xe gây
khơng ít khó khăn cho họ. Từ thực tế trên, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô
đã ra đời nhằm giúp các chủ xe nhanh chóng ổn định sản xuất và bù đắp phần tài
chính mà họ bị mất cho chiếc xe của mình. Kể từ khi bắt đầu được triển khai cho
đến nay, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô luôn mang lại nguồn thu lớn cho
ngành bảo hiểm nói chung và cơng ty bảo hiểm Hà Nội nói riêng. Điều này cũng
khẳng định phần nào sự tin cậy của các chủ xe khi gửi gắm chiếc xe của mình
cho nhà bảo hiểm.
Với mục đích đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe ô tô, qua thời gian thực tập ở phòng bảo hiểm Đống Đa cộng thêm sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ phịng, em đã quyết định chọn đề tài: “ Bảo hiểm vật
chất xe ô tô - thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
nghiệp vụ này tại phòng bảo hiểm Đống Đa, công ty bảo hiểm Hà Nội” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp tốt nghiệp.



SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

1

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Kết cấu của chun đề ngồi phần mở đầu và kết luận cịn gồm 3 phần chính
sau:
Phần I: Khái quát chung về bảo hiểm vật chất xe ơ tơ
Phần II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại phòng
bảo hiểm Đống Đa giai đoạn 1999 - 2003
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe ô tô tại phịng bảo hiểm Đống Đa, cơng ty bảo hiểm Hà
Nội.
Do thời gian và trình độ có hạn, bài viết sẽ có thể chưa đảm bảo mục tiêu
như mong muốn vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và các cán
bộ trong phịng bảo hiểm Đống Đa để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG CHÍNH

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương


2

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ
I/ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI CÓ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ơ TƠ

1. Đặc điểm hoạt động của xe ơ tơ
Xe ơ tơ là loại xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và được phép
lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe ô tô không chỉ là phương tiện vận
chuyển mà còn là một tài sản có giá trị lớn của các cá nhân và tổ chức. Trong
thời đại ngày nay ô tô là một phương thức vận tải phát triển nhanh nhất và năng
động nhất bởi một số ưu thế sau: năng động linh hoạt, tiếp cận nhanh mọi nhu
cầu vận tải của toàn xã hội, là phương tiện vận tải rất có hiệu quả đối với đường
ngắn và thích hợp với cơ chế thị trường và quy luật cung cầu.
Trong quá trình hoạt động, xe ơ tơ có một số đặc điểm sau:
- Xe ơ tơ có tính động cơ cao, tính việt giã tốt và nó tham gia triệt để q
trình vận chuyển nên xác suất rủi ro đã lớn lại càng lớn hơn so với các phương
tiện vận chuyển khác.
- Số lượng ô tô tham gia giao thông ngày càng tăng lên đặc biệt ở các
nước có nền kinh tế đang phát triển, chậm phát triển. Lượng xe ô tô ở Việt Nam
từ hàng trăm chiếc vào đầu thế kỷ 20 nay đã tăng lên hàng triệu chiếc, tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm đối với ơ tơ là 8 - 8,5%. Vì vậy tai nạn giao thơng
xảy ra ngày càng tăng và mức độ thiệt hại ngày càng nghiêm trọng.

Bảng 1: Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ ở Việt Nam giai đoạn
1999 - 2003
Năm

Số vụ tai nạn

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Số người chết
3

Số người bị
Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập
1999
2000
2001
2002
2003

GVHD: Ths. Phạm Thị Định
giao thông (vụ)
20.733
23.500
29.713
26.424
20.774


(người)
6.670
7.500
10.477
12.825
11.864

thương (người)
23.911
27.538
34.000
27.909
20.704

(Nguồn: Tạp chí GTVT số 9/2003, số 1+2/2004)
Số liệu bảng 1 cho thấy năm 2003 là năm có nhiều chuyển biến tích cực
về tình hình trật tự an tồn giao thông. Số vụ tai nạn giao thông đã giảm đi đáng
kể, từ 26.424 vụ năm 2002 xuống còn 20.774 vụ, giảm 27,2%, số người chết
giảm 8,1% và số người bị thương giảm 34,8% so với năm 2002. Tuy nhiên mức
độ thiệt hại về người và của do tai nạn giao thơng gây ra vẫn cịn cao so với rủi
ro khác, thiệt hại về tài sản lên đến hàng trăm tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu của
các vụ tai nạn giao thông vẫn là sự thấp kém của cơ sở hạ tầng giao thơng và
người dân cịn thiếu ý thức chấp hành luật lệ giao thông một cách nghiêm trọng (
trong đó lỗi của người tham gia giao thơng chiếm tới 78%). Đối tượng gây tai
nạn giao thông phần lớn là xe máy (chiếm trên 70%) và ô tô (chiếm trên 24%).
Điều này đã cảnh báo rằng cùng với đà tăng lên của các phương tiện vận chuyển
thì cũng kéo theo sự tăng lên của số vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại rất lớn về
người và của cho xã hội. Đối với một quốc gia chưa có cơ sở hạ tầng giao thông
hiện đại như nước ta hiện nay thì sự tăng nhanh về số lượng phương tiện vận
chuyển chưa hẳn đã có lợi.

- Xe ơ tơ tham gia giao thơng phụ thuộc rất lớn vào thời tiết khí hậu, địa
hình, vào cơ sở hạ tầng giao thơng của mỗi nước, vào ý thức chấp hành luật lệ
giao thông của mỗi người dân. í thức chấp hành luật lệ an tồn giao thơng của
mỗi người dân đặc biệt là chính các chủ phương tiện thì mức độ thiệt hại cho
phương tiện càng thấp.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

4

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Xe ô tô tham gia bảo hiểm liên quan đến rất nhiều bộ luật của mỗi quốc
gia như: luật dân sự, luật hình sự nên nếu hệ thống luật pháp khơng đồng bộ thì
việc giải quyết khiếu nại bồi thường đơi khi rất phức tạp.
2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ô tô
2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe ô tô
Hiện nay xe ô tô ngày càng được sử dụng nhiều bởi những ưu thế so với
các phương tiện vận tải khác, tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó cũng vẫn
cịn tồn tại những nhược điểm trong quá trình vận chuyển bằng ô tô. Đó là
những thiệt hại do ô tô gây ra trong q trình vận chuyển khơng phải là nhỏ.
Phần lớn những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra đều có sự góp mặt
của ơ tơ. Tai nạn giao thông đường bộ xuất hiện ở khắp mọi nơi khơng trừ một
quốc gia nào kể cả những nước có hệ thống hạ tầng giao thông hiện đại như:
Anh, Pháp, Đức, Mỹ. Ở nước ta, cùng với đà tăng lên về số lượng ô tô cũng là

sự tăng lên của số vụ tai nạn giao thông đường bộ và mức độ thiệt hại. Các chủ
xe luôn phải đối mặt với khơng ít những nguy cơ rủi ro khác nhau trong quá
trình vận chuyển như:
- Nguy cơ rủi ro về tài sản
- Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý
- Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực
Những rủi ro trên đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các chủ xe, làm cho họ mất
mát về tài sản, làm ngưng trệ quá trình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là ảnh
hưởng lớn đến nguồn tài chính của họ.
Để đối phó với những tổn thất do các rủi ro trên gây ra, chủ xe có thể
thực hiện các biện pháp như: lập một quỹ dự phòng dùng vào việc khắc phục tổn
thất xảy ra cho xe ô tô, đi vay hoặc rút tiền gửi ngân hàng, mua bảo hiểm vật
chất xe ơ tơ. Trong số những biện pháp đó thì biện pháp mua bảo hiểm tỏ ra có
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

5

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

hiệu quả hơn hẳn bởi tính chắc chắn và ổn định của nó. Việc mua bảo hiểm
chính là việc chủ xe chuyển giao rủi ro của họ cho doanh nghiệp bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho họ những tổn thất
thuộc phạm vi bảo hiểm. Xe ô tơ là loại tài sản có giá trị lớn trong các phương
tiện giao thông đường bộ bởi vậy thiệt hại đối với xe ô tô đôi khi cũng gây ra
gánh nặng vô cùng lớn cho các chủ xe đặc biệt đối với những xe dùng vào việc

kinh doanh. Rủi ro tai nạn là rủi ro bất ngờ không thể biết trước lúc nào sẽ xảy
ra, do đó việc nộp phí bảo hiểm sẽ tạo ra thói quen đề phịng cho các chủ xe
trước những rủi ro đó. Do đó việc mua bảo hiểm vật chất xe ô tô đã trở nên hết
sức cần thiết đối với các chủ xe hiện nay. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
việc mua bảo hiểm vật chất xe ô tô rất được người dân quan tâm tới bởi phương
tiện đi lại của họ chủ yếu là xe ô tô và các phương tiện công cộng. Sự cần thiết
của bảo hiểm vật chất xe ô tô càng được khẳng định hơn khi mỗi chủ xe hiểu rõ
về tác dụng của nghiệp vụ này.
2.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ô tô
Việc mua bảo hiểm vật chất xe ơ tơ có một số tác dụng tích cực sau:
* Đối với các chủ xe:
- Giúp các chủ xe nhanh chóng khắc phục được những khó khăn về mặt
tài chính đặc biệt đối với những khoản chi phí vượt quá khả năng tài chính của
họ, giúp các chủ xe là các doanh nghiệp hạn chế được ngắn nhất thời gian gián
đoạn kinh doanh có thể xảy ra do gặp rủi ro và khôi phục sản xuất kinh doanh
sau khi tổn thất xảy ra đối với xe.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của chủ xe, thúc đẩy họ phải thực hiện
các biện pháp an tồn khi lái xe đề phịng thiệt hại và ln chăm lo giữ gìn xe.
- Tạo tâm lý an tồn cho người điều khiển xe góp phần tích cực ngăn ngừa
và đề phịng các vụ tai nạn giao thơng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

6

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập


GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng thường gặp giữa chủ xe với nạn nhân
của các vụ tai nạn. Từ đó làm giảm bớt những bất đồng trong việc tham gia giao
thông đường bộ.
* Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm:
- Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tơ đã góp phần tăng thu
cho ngân sách Nhà nước thông qua khoản thuế thu nhập doanh nghiệp để từ đó
có điều kiện đầu tư trở lại nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động.
- Với số phí bảo hiểm thu được từ các chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm có
điều kiện tạo ra nguồn quỹ lớn để thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn
thất như: đặt các biển cảnh báo trên những đoạn đường nguy hiểm, tham gia làm
đường lánh nạn, đặt gương cầu lồi ở những đoạn đường đèo dốc… do đó góp
phần làm giảm số vụ tai nạn giao thông Điều này mang một ý nghĩa xã hội rất
lớn cho đất nước.
- Số phí bảo hiểm cịn giúp doanh nghiệp xây dựng được quỹ tài chính
tương đối lớn một mặt phục vụ cơng tác bồi thường, chi quản lý…một mặt có
thể dùng để đầu tư ngắn hạn đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước như: cho vay, mua trái phiếu, kinh doanh bất động sản, tham gia vào thị
trường chứng khốn…
Như vậy với những tác dụng tích cực như trên việc triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm vật chất xe ô tô là cần thiết khách quan nhất là trong tình hình nền kinh
tế thế giới khơng ngừng phát triển như hiện nay.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ

1. Đối tượng bảo hiểm

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương


7

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Đối tượng bảo hiểm là đối tượng ở trong tình trạng chịu sự đe doạ của rủi
ro. Vì mục đích đảm bảo an toàn, phục hồi, tái tạo lại đối tượng bảo hiểm mà
một hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết.
Khác với loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba và đối với hành khách trên xe được áp dụng bắt buộc bằng pháp
luật đối với chủ xe, bảo hiểm vật chất xe ô tô là loại hình bảo hiểm tự nguyện.
Bảo hiểm vật chất xe ơ tơ có đối tượng bảo hiểm là thiệt hại vật chất của
xe xảy ra do những tai nạn bất ngờ ngồi sự kiểm sốt của chủ xe trong những
trường hợp cụ thể do quy tắc bảo hiểm quy định. Chủ xe có thể tham gia bảo
hiểm tồn bộ xe hoặc cũng có thể tham gia bảo hiểm từng tổng thành của chiếc
xe. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, xe ô tô được chia thành 7 tổng thành
sau:
- Tổng thành động cơ gồm động cơ, bộ chế hồ khí, bơm cao áp, bầu lọc
gió, bầu lọc dầu, bộ li hợp và các thiết bị điện.
- Tổng thành thân vỏ xe: có ba nhóm
Nhóm A: Thân vỏ: Ca bin, kalăng, cabrơ, chắn bùn, tồn bộ cửa kính,
tồn bộ vỏ kim loại, nhựa và gỗ, các cần gạt, bàn đạp ga, cơn, số, phanh.
Nhóm B: Ghế đệm nội thất: Toàn bộ ghế ngồi hoặc nằm, các trang thiết bị
điều hồ nhiệt độ, quạt, đài…
Nhóm C: Sắt xi gồm: khung xe bađờ sốc, các cơ cấu bắt chặt vào khung
xe, tổng bơm, phanh, dẫn động phanh chính và phanh tay, dẫn động cơn, các

bình chứa hơi phanh, bình chứa nhiên liệu, các đường ống và tuyến dẫn nhiên
liệu, hơi, dây dẫn điện, bộ điều hoà lực phanh, mâm xoay…
- Tổng thành hộp số gồm có các hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn
động cơ.
- Tổng thành hệ thống lái gồm vô lăng lái, trục tay lái, hộp tay lái, bộ trợ
lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc…
- Tổng thành trục trước (cầu trước) gồm có dầm cầu, trục láp, hệ thống
treo nhíp, mayơ trước, cơ cấu phanh, si lanh phanh…
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

8

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Tổng thành trục sau (cầu sau) bao gồm vỏ cầu, toàn bộ trục cầu, cụm
mayơ sau, cơ cấu phanh, silanh phanh, trục láp ngang, hệ thống treo cầu sau…
- Tổng thành lốp gồm toàn bộ lốp hoàn chỉnh của xe (kể cả lốp dự trữ).
Ngoài ra một số loại xe như xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở container, cần
cẩu, xe chở xăng dầu… cịn có tổng thành thứ 8 gọi là tổng thành chuyên dùng.
Trên cơ sở phân chia như trên, doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận bảo
hiểm tồn bộ xe hoặc bảo hiểm từng bộ phận xe theo yêu cầu của chủ xe trong
phạm vi bảo hiểm. Trong số các tổng thành xe ô tô, tổng thành thân vỏ chiếm tỷ
trọng cao nhất (khoảng 50%) cũng như chịu ảnh hưởng nhiều nhất những hậu
quả tai nạn. Chính vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
thường tiến hành bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.

2. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất
của xe xảy ra do những tai nạn bất ngờ, ngồi sự kiểm sốt của chủ xe, lái xe
trong những trường hợp sau:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ;
- Cháy nổ, hoả hoạn;
- Những tai hoạ bất khả kháng do thiên nhiên như: bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá;
- Mất cắp toàn bộ xe;
- Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc bồi thường những thiệt hại vật chất cho chiếc xe được bảo hiểm
trong những trường hợp trên, doanh nghiệp bảo hiểm cịn thanh tốn cho chủ xe
tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý phát sinh trong tai nạn
thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm;
- Bảo vệ xe và đưa xe bị thiệt hại đến nơi sửa chữa gần nhất;
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

9

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Giám định tổn thất.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường trong một vụ tai nạn
không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm dù cho

chủ xe có tham gia bảo hiểm vật chất xe ở nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác
nhau đi chăng nữa.
Đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm bồi
thường những thiệt hại vật chất xe trong những trường hợp sau:
* Những điểm loại trừ chung:
- Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe;
- Xe khơng có Giấy chứng nhận kiểm định an tồn và bảo vệ môi trường
hợp lệ;
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an tồn giao thơng đường bộ
như:
+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc có nhưng khơng hợp lệ;
+ Lái xe có nồng độ cồn, rượu bia vượt quá quy định của pháp luật
hiện hành trong khi điều khiển xe;
+ Xe vận chuyển chất cháy, nổ trái phép;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua xe, chạy thử sau khi sửa chữa;
+ Xe đi đêm khơng có đèn chiếu sáng theo quy định;
+ Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định;
- Những thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như: Giảm giá trị thương
mại, ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác;
- Thiệt hại do chiến tranh;
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (trừ khi có thoả thuận khác);
* Những điểm loại trừ riêng:
- Hao mịn do sử dụng, lão hố, mất giá, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng thêm do sửa chữa, trong quá trình sửa chữa;

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

10


Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Hư hỏng về điện hoặc các bộ phận máy móc thiết bị mà không phải do
tai nạn gây ra;
- Tổn thất với săm lốp trừ trường hợp tổn thất này xảy ra do cùng nguyên
nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một tai nạn;
- Mất cắp bộ phận xe (nhưng nếu chủ xe có nhu cầu thì nhà bảo hiểm vẫn
chấp nhận bảo hiểm với mức miễn thường khơng khấu trừ);
Ngồi ra doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc tồn bộ số tiền
bồi thường cho chủ xe trong trường hợp chủ xe:
- Không cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin ban đầu về đối tượng
bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm;
- Khi xảy ra tai nạn, không kịp thời thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm, không áp dụng các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất
gia tăng, tự ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý hoặc giám sát của
doanh nghiệp bảo hiểm hay đại diện của họ;
- Khơng làm các thủ tục bảo lưu quyền địi người thứ ba có lỗi trong việc
gây ra thiệt hại của phương tiện cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho chủ xe khác
thì quyền lợi bảo hiểm vẫn cịn hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên nếu chủ xe
cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ hồn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có u
cầu.
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
3.1. Số tiền bảo hiểm

Khi nhận bảo hiểm vật chất xe ô tô việc đầu tiên của các doanh nghiệp
bảo hiểm là phải xác định được giá trị bảo hiểm của xe. Do đó giá trị bảo hiểm
là yếu tố quyết định số tiền bảo hiểm của xe.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

11

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Giá trị bảo hiểm là giá trị bằng tiền của tài sản. Nó thường được xác định
bằng giá trị thực tế của tài sản vào thời điểm ký kết hợp đồng. Đây là căn cứ để
xác định số tiền bảo hiểm.
Trong bảo hiểm vật chất xe ơ tơ, cách thức bảo hiểm tồn bộ hay bảo hiểm bộ
phận sẽ chi phối việc thoả thuận về số tiền bảo hiểm của hợp đồng.
Đối với bảo hiểm toàn bộ xe, số tiền bảo hiểm dựa vào việc xác định giá
trị bảo hiểm của xe. Giá trị bảo hiểm của xe ô tô là giá trị thực tế trên thị trường
của xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm.Việc xác định đúng
giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường
chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên giá xe trên
thị trường luôn luôn biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới gây khó
khăn cho việc xác định giá trị xe. Hiện nay ở Việt Nam rất nhiều xe đã qua sử
dụng, sửa chữa tân trang lại nên việc xác định đúng giá trị thực tế của xe là vơ
cùng khó khăn và phức tạp.
Về nguyên tắc để xác định giá trị xe một cách đầy đủ chính xác nhất thì phải
thành lập một hội đồng đánh giá giá trị hoặc tổ chức đấu giá. Nhưng trong thực

tế thì các bên khơng đủ chi phí và thời gian để làm như vậy với hàng trăm chiếc
xe ô tô tham gia bảo hiểm. Do đó trước khi tham gia bảo hiểm các cơng ty bảo
hiểm và các chủ xe sẽ tiến hành thoả thuận đánh giá giá trị thực tế của xe theo
cách sau:
* Đánh giá giá trị thực tế của xe theo thị trường: doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ cùng với chủ xe thảo luận xác định giá trị thực tế của xe trên thị trường kết
hợp với giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình sử dụng. Việc xác
định giá trị thực tế của xe trên thị trường căn cứ vào các yếu tố sau:
- Giá mua ban đầu của xe
- Giá mới của xe cùng loại trên thị trường vào thời điểm hiện tại có tham
khảo bảng giá trị xe mới do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành hàng năm và giá
xe tại các hãng xe ô tô trên cơ sở sự biến động về giá cả xe mới trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

12

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Xu hướng tiêu dùng các loại xe của thị trường, tình hình sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu của các xe cùng loại hay các phụ tùng thay thế.
- Tình trạng hao mịn thực tế của xe: Có thể dựa vào các căn cứ sau để
đánh giá:
+ Số km đã khai thác trên thực tế
+ Số năm đã sử dụng xe, mục đích sử dụng xe

+ Tần suất sử dụng xe hay hệ số khai thác
+ Đặc điểm địa hình hoặc điều kiện đường xá của vùng hay tuyến
mà xe thường xuyên hoạt động
+ Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế.
- Giá mua bán trên thị trường của các xe tương đương cùng loại.
Với các căn cứ và cách đánh giá trên, chủ xe và doanh nghiệp bảo hiểm
có thể thoả thuận đi đến thống nhất một giá trị xe tham gia bảo hiểm hợp lý. Nói
chung mọi q trình đánh giá xác định giá trị xe chỉ cho một kết quả tương đối
và doanh nghiệp bảo hiểm cũng khó tìm được một kết quả tuyệt đối mà chỉ
mong muốn một kết quả hợp lý để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
* Cách tính giá trị xe theo sổ sách:
Khi chủ xe là các doanh nghiệp hay các cơ quan tổ chức hành chính sự
nghiệp thì xe ơ tơ là một trong các loại tài sản cố định. Theo quy định hiện hành
của Nhà nước về chế độ kế toán khấu hao tài sản cố định, thì có một cách xác
định giá trị xe gọi là cách tính giá trị xe theo sổ sách như sau:

Giá trị còn
lại của xe =

Nguyên
giá

-

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

Khấu hao tài
sản theo thời
gian sử dụng


13

+

Chi phí sửa
chữa lớn, đại tu
(nếu có)

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Đối với bảo hiểm bộ phận xe (thân vỏ xe), số tiền bảo hiểm được xác định
trên cơ sở giá trị bảo hiểm toàn bộ xe và tỷ lệ (%) về phần giá của bộ phận đó
trên giá trị tồn bộ xe (tỷ lệ này nhà bảo hiểm đã quy định đối với từng loại xe).
* Đối với xe ô tô nhập khẩu miễn thuế, cơng thức tính giá trị thực tế của
xe như sau:
GTTT =CIF * (100% + TS.TNK) * (100% + TS.TTTĐB)
Trong đó:
GTTT: Giá trị thực tế của xe
CIF: Giá CIF (*)
TS.TNK: Thuế suất thuế nhập khẩu
TS.TTTĐB: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
(*): Giá CIF là giá xe ô tô về đến cảng gồm:
- C (Cost): Giá mua ô tô tại cửa khẩu nước xuất khẩu
- I (Insurance): Phí bảo hiểm cho chiếc xe trong quá trình vận chuyển từ
nước xuất khẩu về Việt Nam.

- F (Freight): Cước phí vận chuyển
Do việc xác định giá trị của những xe nhập khẩu là khó khăn nên thơng thường
các cơng ty bảo hiểm ln phải tính tốn kỹ lưỡng trước khi chấp nhận bảo
hiểm.
3.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe phải trả cho nhà bảo hiểm khi
tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô. Biểu phí mà nhà bảo hiểm thu trên cơ sở
biểu phí do bộ tài chính quy định. Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối
với mỗi loại xe được tính theo cơng thức sau:
P=f+d
Trong đó:

P - Phí thu mỗi đầu xe
f - Phí bồi thường

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

14

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

d - Phụ phí
Căn cứ vào số tiền bảo hiểm, nhà bảo hiểm xác định phí bảo hiểm theo
cơng thức sau:
P = Sb * R

Trong đó:

Sb: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê các vụ tai nạn xảy ra nói chung
- Thiệt hại bình qn mỗi vụ tai nạn nói chung
- Địa hình và phạm vi hoạt động của chiếc xe
- Tình hình sửa chữa lớn và hiện đại hố xe
- Thời hạn bảo hiểm: Thơng thường thời hạn bảo hiểm là một năm tuy
nhiên nếu chủ xe có u cầu thì nhà bảo hiểm vẫn nhận bảo hiểm ngắn hạn và
chủ xe sẽ được giảm phí theo tỷ lệ giảm phí do bộ tài chính quy định.

Bảng 2: Biểu phí ngắn hạn theo quy định của Bộ Tài chính
Thời hạn bảo hiểm
Đến 3 tháng
Trên 3 đến 6 tháng
Trên 6 đến 9 tháng
Trên 9 đến 12 tháng

Mức phí áp dụng (% phí bảo hiểm năm)
30%
60%
90%
100%

Bảng 3: Biểu phí dài hạn theo quy định của Bộ Tài chính
Thời hạn bảo hiểm
Trên 12 đến 15 tháng

Trên 15 đến 18 tháng
Trên 18 đến 21 tháng
Trên 21 đến 24 tháng
Trên 24 đến 30 tháng
Trên 30 đến 36 tháng

Mức phí áp dụng (% phí bảo hiểm năm)
124%
144%
162%
168%
208%
240%

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

15

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Bảng 4a: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ơ tơ của Tổng cơng ty bảo hiểm Việt
Nam (chưa tính thuế VAT)
Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm tồn bộ xe
Bảo hiểm thân vỏ xe


Phí bảo hiểm
1,36% số tiền bảo hiểm
2,27% số tiền bảo hiểm
(Nguồn: Công ty Bảo Việt Hà Nội)

Hiện nay Bảo Việt đang áp dụng tỷ lệ khấu hao như sau:
+ Xe mới, xe sử dụng dưới 3 năm, xe còn 70% giá trị trở lên khơng tính
khấu hao
+ Xe sử dụng từ 3 đến 6 năm hoặc giá trị còn lại từ 50% đến 70% tỷ lệ
khấu hao là 15%
+ Xe đã sử dụng trên 6 năm hoặc giá trị còn lại dưới 50% tỷ lệ khấu hao
là 25%.
* Điều khoản mở rộng đặc biệt: Trường hợp chủ xe có yêu cầu tham gia bảo
hiểm theo các điều khoản mở rộng đặc biệt, các công ty bảo hiểm sẽ yêu cầu chủ
xe kê khai đầy đủ, chi tiết những nội dung yêu cầu mở rộng trong giấy yêu cầu
bảo hiểm cùng với những thông tin cần thiết khác để làm cơ sở tính phí bảo
hiểm và tính tốn bồi thường khi có tai nạn xảy ra. Khi đã chấp nhận bảo hiểm,
các công ty bảo hiểm phải cấp cho chủ xe bản thoả thuận bổ sung, đây là một bộ
phận của hợp đồng bảo hiểm và được cấp cùng với giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bảo hiểm không trừ khấu hao thay mới: Nếu chủ xe có nhu cầu tham gia
loại hình bảo hiểm này, công ty phải đánh giá giá trị còn lại thực tế của xe hoặc
xác định thời gian đã sử dụng để áp dụng tỷ lệ phí chính xác. Khi xảy ra tai nạn
thuộc trách nhiệm bảo hiểm, các công ty xét giải quyết bồi thường không áp
dụng tỷ lệ khấu hao đối với các vật tư phải thay mới.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

16


Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Bảng 4b: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ơ tơ khơng tính khấu hao thay mới
(chưa tính thuế VAT)
Giá trị thực tế

Xe mới đã sử dụng dưới 03 năm

Tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản trên số
tiền bảo hiểm
BH toàn bộ
BH bộ phận
1,36%
2,27%

hoặc giá trị còn lại từ 70% trở lên so
với giá trị xe mới
Xe đã sử dụng từ 03 đến 06 năm

1,55%

2,45%

1,73%


2,64%

hoặc giá trị còn lại từ 50% đến 70%
so với giá trị xe mới
Xe đã sử dụng trên 06 năm hoặc giá
trị còn lại dưới 50% với giá trị xe
mới
(Nguồn: Công ty Bảo Việt Hà Nội)
- Bảo hiểm bồi thường theo giới hạn trách nhiệm: Theo loại hình bảo
hiểm này, chủ xe có thể tuỳ ý lựa chọn tham gia bảo hiểm cho chiếc xe được bảo
hiểm theo một giá trị nhất định thấp hơn giá trị thực tế của xe. Phí bảo hiểm
được tính theo cơng thức sau:

Phí bảo hiểm = STBH * Tỷ lệ phí cơ bản * (100% +

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

17

Giá trị thực tế - STBH

*80%)

Giá trị thực tếBảo xe 42A
Lớp của hiểm


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định


- Bảo hiểm có áp dụng mức miễn bồi thường:
Chủ xe có thể lựa chọn mức miễn bồi thường có khấu trừ tuỳ ý từ
1.000.000đ hoặc từ 100USD đến 1.000USD. Khi xảy ra tai nạn chủ xe tự chịu
phần thiệt hại trong phạm vi mức miễn bồi thường đã chọn. Bảo Việt chỉ chịu
trách nhiệm đối với phần thiệt hại vượt quá mức miễn bồi thường.
Ví dụ: Chủ xe tham gia bảo hiểm có áp dụng mức miễn bồi thường 3.000.000đ,
nếu thiệt hại từ 3.000.000đ trở xuống thì chủ xe tự chịu. Trường hợp thiệt hại từ
3.000.000đ trở lên chẳng hạn 5.000.000đ thì chủ xe sẽ được bảo hiểm bồi
thường phần thiệt hại vượt quá 3.000.000đ tức là 5.000.000 - 3.000.000 =
2.000.000đ.
Bảng 5: Mức miễn bồi thường và tỷ lệ giảm phí được Bảo Việt áp dụng
Mức miễn bồi thường
1.000.000đ hoặc 100USD
2.000.000đ hoặc 200USD
3.000.000đ hoặc 300USD
4.000.000đ hoặc 400USD
5.000.000đ hoặc 500USD
6.000.000đ hoặc 600USD
7.000.000đ hoặc 700USD
8.000.000đ hoặc 800USD
9.000.000đ hoặc 900USD
10.000.000đ hoặc 1.000USD

Tỷ lệ giảm phí
05% tổng số phí
08% tổng số phí
11% tổng số phí
14% tổng số phí
17% tổng số phí

20% tổng số phí
23% tổng số phí
26% tổng số phí
30% tổng số phí
35% tổng số phí
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)

- Bảo hiểm mất cắp bộ phận: Bảo Việt chấp nhận bảo hiểm mất cắp bộ
phận xe ô tô với mức miễn bồi thường không khấu trừ là 1.500.000đ/vụ (đối với
xe tham gia bảo hiểm bằng đồng Việt Nam) hoặc 150USD/vụ (đối với xe tham
gia bảo hiểm bằng đồng USD). Phí bảo hiểm bằng 115% phí cơ bản.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

18

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cho từng
loại xe:
- Loại xe: Xác định bởi mác, năm sản xuất…
Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ rủi ro
khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe. Thông
thường các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu phí xác định phí bảo hiểm phù
hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm.
Việc phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và

mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe
hoạt động không thông dụng như xe kéo rơmooc, xe chở hàng nặng…do có mức
độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa
trên mức phí cơ bản. Nhiều cơng ty bảo hiểm giảm phí cho những xe cũ tuy
nhiên tuổi xe và số phí được giảm thay đổi tuỳ theo từng công ty. Kinh nghiệm
cho thấy chủ xe cũ ít khiếu nại hơn và chi phí cho loại xe này cũng thấp hơn so
với những xe mới.
- Phạm vi, địa bàn hoạt động:
- Khu vực giữ xe và để xe: Đây cũng là một nhân tố quan trọng cần được
xem xét khi tính phí bảo hiểm bởi nó liên quan đến xác suất rủi ro xảy ra đối với
xe ô tô. Trong thực tế không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan tâm đến vấn
đề này trong q trình tính phí tuy nhiên cũng có một số cơng ty bảo hiểm tính
phí dựa theo khu vực giữ xe, để xe rất chặt chẽ. Đối với những xe có chỗ để xe
an tồn cao, một số cơng ty bảo hiểm có thể giảm cho họ một phần phí từ đó
kích thích họ tham gia bảo hiểm
- Mục đích sử dụng xe: Nhân tố này vơ cùng quan trọng khi xác định phí
bảo hiểm vì nó giúp cơng ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra đối
với chiếc xe ô tô được bảo hiểm. Những xe chỉ dùng cho mục đích đi lại đơn
thuần như đi chơi, đi du lịch…chắc chắn sẽ có mức độ rủi ro thấp hơn những
chiếc xe dùng cho mục đích kinh doanh sử dụng thường xuyên trên những khu
vực rộng lớn (gồm chở hàng hoá, chở khách…).
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

19

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập


GVHD: Ths. Phạm Thị Định

- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm: Số liệu thống kê cho thấy rằng
các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Chính vì vậy
trong thực tế các cơng ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các
lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi. Tuy nhiên với những lái xe quá lớn tuổi (thường từ
65 tuổi trở lên) thường phải xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp đủ
điều kiện lái xe thì cơng ty mới nhận bảo hiểm. Ngồi ra để khuyến khích hạn
chế tai nạn, các công ty bảo hiểm thường yêu cầu chủ xe tự chịu một phần tổn
thất xảy ra với xe (hay còn gọi là mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ
tuổi mức miễn thường này thường cao hơn so với những lái xe lớn tuổi hơn.
- Giảm phí bảo hiểm: Trong thực tế để khuyến khích các chủ xe có số
lượng lớn tham gia bảo hiểm tại cơng ty mình, các cơng ty bảo hiểm thường áp
dụng mức giảm phí so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra hầu hết các cơng ty bảo hiểm cịn áp dụng cơ chế giảm giá cho những
người tham gia bảo hiểm khơng có khiếu nại và tăng tỷ lệ giảm giá này cho một
số năm khơng có khiếu nại gia tăng. Đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm
xe ô tô.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ tức là chỉ hoạt động
một số ngày trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động
đó theo cơng thức sau:
Phí bảo
hiểm

=

Mức phí cả
năm


Số tháng xe hoạt động trong năm
*

12 tháng

- Biểu phí đặc biệt: Khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm
nhiều, các cơng ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó.
Việc tính tốn biểu phí riêng cũng tương tự như cách tính phí được đề cập ở
trên, chỉ khác là chỉ dựa trên các số liệu về bản thân khách hàng đó:
+ Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

20

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

+ Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách
hàng ở những năm trước đó.
+ Tỷ lệ phụ phí theo quy định của cơng ty.
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, cơng ty bảo
hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Nừu mức phí đặc biệt tính được là cao
hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao
hơn (hoặc bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng
mức phí chung.
- Hồn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm

cả năm nhưng trong năm xe khơng hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó
thì thơng thường cơng ty bảo hiểm sẽ hồn lại phí bảo hiểm của những tháng
ngừng hoạt động cho chủ xe. Số phí hồn lại được tính theo cơng thức sau:
Phí
hồn
lại

=

Phí
cả
năm

Số tháng khơng hoạt động
*

12 tháng

*

Tỷ lệ
hồn
lại phí

Mỗi cơng ty bảo hiểm có tỷ lệ hồn phí là khác nhau nhưng thông thường
tỷ lệ này là 80%. Nếu chủ xe có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì thơng
thường cơng ty bảo hiểm cũng hồn lại phí bảo hiểm cho thời gian cịn lại đó
theo cơng thức trên nhưng với điều kiện chủ xe chưa có lần nào được công ty
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
4. Giám định và bồi thường tổn thất

4.1. Tai nạn và giám định tổn thất
Thông thường sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe và doanh nghiệp bảo hiểm
cần tiến hành ngay các công việc sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

21

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

* Thông báo tai nạn: Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện
chủ xe cần thông báo ngay cho cơ quan công an, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
đơn vị đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn,
thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại gia tăng. Chủ xe không được di
chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo
hiểm trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
* Giám định tổn thất: gồm giám định sơ bộ và giám định chi tiết
- Giám định sơ bộ: Ngay sau khi nhận được thông báo tai nạn, đại diện
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe tiến hành giám định ban đầu, xác
định thiệt hại sơ bộ. Giám định viên bảo hiểm cần phải làm rõ các vấn đề sau:
địa điểm, thời gian xảy ra tai nạn, xác định xem xe bị tai nạn có thuộc đối tượng
được bảo hiểm không, những thông tin về người chứng kiến vụ tai nạn (nếu có).
- Giám định chi tiết: Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ dược
doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe.
Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp kết hợp với báo cáo sơ bộ về tổn
thất do các bên liên quan cung cấp, giám định viên bảo hiểm cần thực hiện các

công việc sau:
+ Kiểm tra và đối chiếu về mặt giấy tờ bảo hiểm liên quan với đối
tượng được bảo hiểm để xác định đúng đối tượng đang giám định và đối tượng
được ghi trên giấy tờ là trùng hợp.
+ Ghi nhận chính xác trung thực mức độ thiệt hại và nguyên nhân
gây nên tổn thất. Nếu cần có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia liên quan
đến đối tượng được giám định hoặc các cơ quan kiểm nghiệm, xét nghiệm…
+ Thông tin liên lạc với doanh nghiệp bảo hiểm về tình hình hiện
tại, xin ý kiến chỉ đạo về các bước xử lý tiếp theo nếu vụ tổn thất khơng bình
thường.
- Trên cơ sở đã giám định trên, giám định viên lập biên bản giám định.
Biên bản này phải thể hiện tính trung thực, chính xác, rõ ràng và cụ thể sự việc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

22

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

xảy ra gây nên tổn thất, các số liệu phải phù hợp với các tài liệu dẫn chứng. Biên
bản giám định cần chú ý liên hệ tới các điểm sau:
+ Các tài liệu sử dụng để tham khảo hoặc đối chiếu dẫn chứng cần
được kèm vào bộ hồ sơ giám định
+ Những phát hiện riêng của giám định viên tại hiện trường hoặc
hiện vật liên quan tới kết luận về mức độ và nguyên nhân tổn thất.

+ Ý kiến của các chuyên gia kỹ thuật (nếu có).
+ Các tài liệu chứng nhận phân tích của các cơ quan xét nghiệm,
phân tích.
+ Bộ ảnh chụp đối tượng được bảo hiểm tại hiện trường.
Đối với những vụ tổn thất quan trọng và phức tạp, phải có ý kiến của tập
thể và chỉ đạo của lãnh đạo trước khi lập biên bản giám định.
Sau khi lập biên bản giám định, giám định viên cần gửi biên bản cho người yêu
cầu giám định hoặc nhận biên bản giám định từ đơn vị giám định khác; thu phí
giám định hoặc thanh tốn phí giám định cho đơn vị khác.
* Xác định phương án sửa chữa và chi phí sửa chữa
- Trên cơ sở kết quả giám định chi tiết, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng
với chủ xe xây dựng phương án sửa chữa, xác định rõ từng hạng mục thay thế
hoặc sửa chữa tuỳ theo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng hạng
mục.
- Căn cứ các báo giá chi phí sửa chữa và năng lực thực tế của các đơn vị
sửa chữa, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe cùng thống nhất lựa chọn
nơi sửa chữa với chi phí hợp lý và chất lượng tốt. Trên cơ sở đó, chủ xe tiến
hành ký kết hợp đồng sửa chữa.
* Giám sát sửa chữa phương tiện:
- Chủ xe phối hợp cùng với doanh nghiệp bảo hiểm theo dõi giám sát quá
trình sửa chữa theo phương án đã thống nhất. Trong quá trình này, nếu có phát
hiện thêm bất cứ thiệt hại nào hoặc có thay đổi gì về phương án sửa chữa thì chủ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

23

Lớp Bảo hiểm 42A



Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

xe, đơn vị sửa chữa cần thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết để giám
định bổ sung và giải quyết tiếp.
- Nghiệm thu, bàn giao xe và thanh toán tiền
Sau khi hồn tất q trình sửa chữa, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe
tiến hành nghiệm thu, bàn giao xe. Căn cứ vào hồ sơ và các điều kiện bảo hiểm
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tính tốn số tiền bồi thường cho chủ xe và thanh toán
tiền bồi thường cho họ
- Nếu chủ xe đã thanh tốn chi phí sửa chữa cho nơi sửa chữa thì doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ thanh toán tiền bồi thường cho chủ xe.
- Chủ xe có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm thanh tốn trực tiếp
chi phí sửa chữa thuộc trách nhiệm bảo hiểm cho nơi sửa chữa.
- Trước khi yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường, chủ xe
làm thủ tục chuyển quyền địi người thứ ba có lỗi trong tai nạn cho doanh nghiệp
bảo hiểm (nếu có).
Việc chủ xe khơng thực hiện đúng quy trình trên sẽ trực tiếp làm ảnh
hưởng đến quyền lợi bảo hiểm của mình trong việc đòi doanh nghiệp bảo hiểm
bồi thường.
Nếu chủ xe không thông báo kịp thời để giám định thiệt hại, doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ khơng xác định được chính xác mức độ thiệt hại. Do vậy doanh
nghiệp bảo hiểm có thể chế tài bồi thường một phần do lỗi này.
Nếu chủ xe không thực hiện việc thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm
về phương án sửa chữa và chi phí mà tự ý đưa xe đi sửa chữa, doanh nghiệp bảo
hiểm có thể sẽ khơng chấp nhận phương án sửa chữa này hoặc khơng chấp nhận
mức chi phí này. doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tính tốn theo phương án phù hợp và
chi phí hợp lý theo giá cả thị trường và có thể phát sinh phần chênh lệch về chi
phí sửa chữa mà chủ xe tự chịu.

4.2. Hồ sơ bồi thường

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

24

Lớp Bảo hiểm 42A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Phạm Thị Định

Công tác bồi thường là khâu quan trọng nhất quyết định tới chất lượng
dịch vụ bảo hiểm, làm tốt công tác này sẽ nâng cao được uy tín của doanh
nghiệp bảo hiểm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
Khi yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải
cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
* Thông báo tai nạn của chủ xe;
* Giấy yêu cầu hoặc công văn yêu cầu bồi thường của chủ xe;
* Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (chứng minh xe đã tham gia bảo hiểm);
- Giấy đăng ký xe (chứng minh quyền sở hữu của chủ xe, xe có xuất xứ
hợp pháp);
- Giấy phép lái xe (chứng minh người lái xe có đủ điều kiện để điều khiển
phương tiện);
- Giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và mơi trường (chứng minh
việc xe tham gia giao thông là hợp pháp);
- Giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải hành khách hoặc hàng hố (đối
với các loại xe cần phải có).

* Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an hoặc bản sao bộ hồ sơ
tai nạn của cơ quan công an nơi thụ lý tai nạn bao gồm:
- Sơ đồ hiện trường tai nạn giao thông;
- Biên bản khám nghiệm hiện trường tai nạn;
- Biên bản khám nghiệm các xe liên quan đến tai nạn giao thông;
- Biên bản giải quyết tai nạn giao thông;
- Thông báo tai nạn giao thơng (nếu có).
* Quyết định của tồ án (nếu có)
* Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (nếu có)
* Các chứng từ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện:
- Biên bản giám định thiệt hại đối tịch giữa chủ xe và đại diện doanh
nghiệp bảo hiểm;
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hương

25

Lớp Bảo hiểm 42A


×