Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết 30a2008NQ – CP tại địa bàn xã sốp cộp, huyện sốp cộp, tỉnh sơn la, giai đoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.23 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin tham khảo, số liệu nghiên cứu đều
chính xác và được ghi nguồn rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
sử dụng trong các công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày….tháng … năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 tháng nỗ lực thực hiện, khóa luận nghiên cứu về đề tại
“Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ – CP tại địa bàn xã
Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2009-2013” đã hoàn thành.
Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Để có được kết quả này tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
cô giáo – TS. Mai Lan Phương, bộ môn khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn,
trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ giúp tôi hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất trong thời gian làm đề tài.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sốp Cộp và tất cả các
cán bộ ở UBND xã Sốp Cộp – huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Do thời gian nghiên cứu đề tài chưa nhiều và khả năng nghiên cứu còn
hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá của quý thầy cô
để đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn, góp phần vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo của địa phương.
Hà Nội, ngày….tháng … năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Lan
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xóa đói giảm nghèo từ trước đến nay luôn là quan điểm và chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, vì để đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế -
xã hội thì việc xóa đói giảm nghèo ở các vùng, các địa bàn, các đồng bào dân
tộc thiểu số là vô cùng cần thiết và cấp bách. Do vậy kể từ năm 1986, Đảng
và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ cho công
tác giảm nghèo giúp phát triển các vùng, các đối tượng đặc biệt khó khăn
vươn lên thoát nghèo và ổn định cuộc sống. Qua tìm hiểu do xã Sốp Cộp nằm
trong huyện nghèo thuộc diện hưởng hỗ trợ từ Chương trình 30a, cho nên tôi
lựa chọn đề tài:“Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại
địa bàn xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2009 – 2013” để
làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi tập trung vào ba mục tiêu cụ
thể sau đây; Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đói
nghèo, xóa đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, các bài học kinh
nghiệm về xóa đói giảm nghèo trên các quốc gia lân cận; Hai là: Đánh giá kết
quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết 30a tại địa bàn
xã Sốp Cộp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của Chương trình.
Ba là: Đề xuất các giải pháp giải quyết những khó khăn tồn tại trong quá trình
thực hiện.
Trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu, cụ thể là: Phương pháp thu thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp), phương pháp
chọn điểm nghiên cứu, phương pháp phân tích, thống kê mô tả, so sánh,
phương pháp đánh giá, chọn mẫu điều tra.
Do vậy, qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu được kết quả sau:
Việc triển khai Nghị quyết 30a/2008/NQ – CP trên địa bàn xã đã tạo được sự
quan tâm của Chính quyền và sự ủng hộ nhiệt tình của người dân, về cơ bản
iii

đã hoàn thành các mục tiêu của Chương trình trong giai đoạn 2009 – 2010 về
giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ hộ được dùng điện lưới
Quốc gia và có đường giao thông liên xã, đảm bảo bốn mùa,. Với các mục
tiêu trong giai đoạn 2010 – 2015 cần phải tiếp tục cố gắng đó là: giảm tỉ lệ hộ
nghèo xuống mức 10%, nâng số lượng lao động làm việc tại nước và đạt tỷ lệ
100% hộ nghèo được dùng điện, nước sinh hoạt.
Trong 05 năm (2009 – 2013) Chính quyền địa phương đã tổ chức tốt việc
thực hiện các chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã. Thực hiện giao khoán thành
công cho các hộ nghèo chăm sóc bảo vệ, trồng rừng; hoàn thành việc hỗ trợ
một lần giống cây trồng – vật nuôi, tăng số lượng lao động qua đào tạo nghề
qua các năm và có việc làm ổn định; hoàn thành tốt các chính sách hỗ trợ,
tăng cường cán bộ; các công trình xây dựng cơ bản về y tế, giao thông, giáo
dục, văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong việc thực
hiện chính sách vẫn tồn tại những khó khăn và hạn chế sau đây, đó là: Công
tác phê duyệt, phân bổ vốn còn chậm và dàn trải; một số hộ nghèo còn trông
chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước; đội ngũ làm công tác thực hiện chính
sách cơ sở còn thiếu và yếu về năng lực; trình độ dân trí không đồng đều, tư
tưởng lạc hậu gây khó khăn trong công tác triển khai các chính sách trên địa
bàn.
Xét trên nghiên cứu về kết quả thực hiện Nghị quyết 30a trên địa bàn, cùng
với việc sử dụng lợi thế về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phương chúng tôi đã đề ra các giải pháp sau: Tập trung đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao bằng việc mở thêm các lớp dạy nghề cho lao động
nông thôn, cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn; xây dựng thêm các trung tâm
thương mại – dịch vụ, sản xuất hàng hóa nông nghiệp theo quy mô lớn, tích
cực làm tốt công tác tuyên truyền vận động, phát huy được vai trò của người
trong việc tham gia xây dựng, thực hiện chính sách; xây dựng kế hoạch phân
bổ đồng đều nguồn hỗ trợ giữa các chính sách; khuyến khích các hộ nông dân
iv
mở rộng mô hình sản xuất, tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm giữa các hộ sản

xuất với nhau; đồng thời phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ thành quả
đạt được.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
Xóa đói giảm nghèo từ trước đến nay luôn là quan điểm và chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, vì để đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã
hội thì việc xóa đói giảm nghèo ở các vùng, các địa bàn, các đồng bào dân tộc
thiểu số là vô cùng cần thiết và cấp bách. Do vậy kể từ năm 1986, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ cho công tác
giảm nghèo giúp phát triển các vùng, các đối tượng đặc biệt khó khăn vươn
lên thoát nghèo và ổn định cuộc sống. Qua tìm hiểu do xã Sốp Cộp nằm trong
huyện nghèo thuộc diện hưởng hỗ trợ từ Chương trình 30a, cho nên tôi lựa
chọn đề tài:“Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại địa
bàn xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2009 – 2013” để làm
đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình iii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU 4
5
DANH MỤC ĐỒ HỘP 6
DANH MỤC VIẾT TẮT 8
UBND 8
Uỷ ban nhân dân 8
HĐND 8
Hội đồng nhân dân 8
WB 8
World bank (Ngân hàng thế giới) 8
GDP 8

Tổng sản phẩm quốc nội 8
1
XĐGN 8
Xóa đói giảm nghèo 8
PHẦN I. MỞ ĐẦU 8
1.1 Đặt vấn đề 9
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 10
1.2.1 Mục tiêu chung 10
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 10
1.3 Đối tượng nghiên cứu 11
1.4 Phạm vi nghiên cứu 11
1.4.1 Phạm vi nội dung 11
1.4.2 Phạm vi không gian 11
1.4.3 Phạm vi thời gian 11
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 12
2.1 Cơ sở lý luận 12
2.1.1 Khái niệm đói nghèo 12
2.1.2 Nguyên nhân đói nghèo 13
2.1.3 Ngưỡng nghèo và tiêu chí đo lường nghèo đói: 14
2.1.4 Các phương pháp tiếp cận nghèo đói 18
2.1.5 Xóa đói giảm nghèo và chính sách xóa đói giảm nghèo 21
2.1.6 Giới thiệu về Nghị quyết 30a 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 35
2.2.1 Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở các nước trên thế giới 35
2.2.2 Thành tựu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 37
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 40
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 40
3.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội 41

2
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 44
3.2.3 Phương pháp đánh giá 45
3.2.4 Phương pháp thống kê 46
3.2.5 Phương pháp so sánh 46
3.2.6 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Khái quát chung về thực hiện Chương trình 30a tại xã Sốp Cộp 47
4.1.1 Mục tiêu của Chương trình 47
4.1.2 Các hoạt động thực hiện Chương trình 48
4.1.3 Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình 49
4.1.4 Nguồn kinh phí phân bổ giai đoạn 2009 – 2013 52
4.2 Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a 54
4.2.1 Chính sách phát triển rừng 54
4.2.2 Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập 57
4.2.3 Chính sách hỗ trợ, ưu đãi hoạt động khuyến nông, lâm, ngư 62
4.2.4 Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động 63
4.2.5 Chính sách hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm 63
4.2.6 Chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ về xã 65
4.2.7 Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng 66
4.2.8 Đánh giá chung 71
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của Chương trình 72
4.3.1 Về văn bản chính sách 72
4.3.2 Về lựa chọn đối tượng hưởng lợi 73
4.3.3Sự tham gia và năng lực của cộng đồng 75
4.3.4 Về kinh phí hỗ trợ 77
4.4 Giải pháp đề ra cho việc thực hiện Nghị quyết 30a tại địa bàn 78
3

PHẦN V 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ
– CP tại địa bàn xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2009-
2013” chúng tôi thu được một số kết luận sau: 81
5.2 Kiến nghị 82
5.2.1 Về cơ chế, chính sách 82
5.2.2 Về bố trí nguồn lực 83
5.2.3 Về tổ chức chỉ đạo thực hiện 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
4

Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói qua từng giai đoạn ở Việt Nam 18
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Sốp Cộp, giai đoạn (2009 – 2011) 1
Bảng 3.2: Tình hình phân bố các đồng bào dân tộc trên địa bàn xã Sốp Cộp 2
Bảng 3.3: Tình hình biến động dân số qua các năm 2009 - 2011 2
( Phòng Lao động – Thương Binh & Xã Hội, xã Sốp Cộp, 2011) 2
Bảng 3.4: Phân loại lao động trên địa bàn xã Sốp Cộp qua các năm 2009,
2010, 2011 38
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất nông nghiệp qua các năm 2009 - 2011 40
Bảng 3.6 : Thống kê số lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã (2009-
2011) 41
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2009 -
2013 51
Bảng 4.2: Đối chiếu số liệu chương trình theo Nghị quyết 30a giai đoạn 2009
– 2011 52
ĐVT: triệu đồng 52
Bảng 4.3: Đối chiếu số liệu chương trình theo Nghị quyết 30a giai đoạn 2010

- 2013 53
Bảng 4.4: Kinh phí hỗ trợ phát triển rừng của xã Sốp Cộp, giai đoạn 2009 –
2013 55
Bảng 4.5 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ sản xuất của xã Sốp Cộp giai đoạn 2009 –
2013 59
Bảng 4.6 Tình hình đào tạo nghề tại địa phương (2010 - 2013) 64
Bảng 4.7 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cán bộ huyện nghèo theo Nghị quyết 30a,
năm 2013 65
ĐVT: Triệu đồng 66
Bảng 4.8 Đầu tư cơ sở hạ tầng tại xã Sốp Cộp giai đoạn (2009 – 2013) 67
5
DANH MỤC ĐỒ HỘP
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
Xóa đói giảm nghèo từ trước đến nay luôn là quan điểm và chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, vì để đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã
hội thì việc xóa đói giảm nghèo ở các vùng, các địa bàn, các đồng bào dân tộc
thiểu số là vô cùng cần thiết và cấp bách. Do vậy kể từ năm 1986, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ cho công tác
giảm nghèo giúp phát triển các vùng, các đối tượng đặc biệt khó khăn vươn
lên thoát nghèo và ổn định cuộc sống. Qua tìm hiểu do xã Sốp Cộp nằm trong
huyện nghèo thuộc diện hưởng hỗ trợ từ Chương trình 30a, cho nên tôi lựa
chọn đề tài:“Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại địa
bàn xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2009 – 2013” để làm
đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình iii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU 4
5
DANH MỤC ĐỒ HỘP 6

DANH MỤC VIẾT TẮT 8
UBND 8
Uỷ ban nhân dân 8
HĐND 8
Hội đồng nhân dân 8
WB 8
World bank (Ngân hàng thế giới) 8
GDP 8
Tổng sản phẩm quốc nội 8
6
XĐGN 8
Xóa đói giảm nghèo 8
PHẦN I. MỞ ĐẦU 8
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 12
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 40
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
Bảng 3.7 Công tác giáo dục trên địa bàn xã Sốp Cộp qua các năm 43
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
Hộp 4.1 Tác động của chính sách phát triển rừng 55
Hộp 4.2 Xã khoán rừng cho từng bản 57
Hộp 4.3 Kết quả nhận hỗ trợ bò từ Nghị quyết 30a 59
Hộp 4.4 Chính sách hiệu quả đối với hộ muốn thoát nghèo 61
Hộp 4.5 Trở ngại khi thực hiện chính sách 61
Hộp 4.6 Niềm vui của cán bộ khuyến nông 62
Hộp 4.7 Người dân không muốn làm việc xã gia đình 63
Hộp 4.8 Kiến thức được học bị bỏ không 64
Hộp 4.9 Cần tăng cường cán bộ về năng lực và phẩm chất 66
Hộp 4.10 Niềm vui của người dân trong bản 69
Hộp 4.11 Người dân không tham gia giám sát công trình 70
Hộp 4.13 Nghèo kinh niên là như thế… 76

Hộp 4.14 Sự nhiệt tình của cán bộ khuyến nông 77
PHẦN V 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
7
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
WB World bank (Ngân hàng thế giới)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
PHẦN I. MỞ ĐẦU
8
1.1 Đặt vấn đề
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới Đất nước, Đảng và Nhà nước ta
đã không ngừng quan tâm đến vấn đề xóa đói giảm nghèo, nhằm cải thiện đời
sống vật chất và đời sống tinh thần cho người dân đồng thời thu hẹp khoảng
cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và các nhóm dân tộc, dân cư
để góp phần đi đến sự phát triển chung của đất nước.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đến cuối năm
2010, cả nước ta có 62 huyện ( gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỉ lệ
hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành
nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển các vùng này, nhưng mức độ phát triển
và chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước. Do vậy,
việc đưa ra chính sách tập trung hỗ trợ người dân nghèo ở các vùng, các nhóm
dân tộc khó khăn phát triển kinh tế là vô cùng cần thiết và cấp bách, tại phiên
họp ngày 18/11/2008 Chính phủ đã thảo luận và quyết định về việc triển khai
thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (hay còn gọi là Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo).

Xã Sốp Cộp là một trong tám xã thuộc huyện Sốp Cộp được hưởng hỗ
trợ theo Nghị quyết 30a/NQ – CP . Đời sống của người dân trên địa bàn xã
luôn gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất, phần lớn các hộ nghèo đói đều
là các hộ sản xuất nông nghiệp, trình độ kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, trình
độ dân trí thấp, đa số các hộ nghèo còn ở nhà tạm, thiếu vốn cho sản xuất
nông nghiệp và cơ sở hạ tầng trên địa bàn chưa phát triển đồng bộ. Mặc dù là
xã nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước nhưng Chính quyền
địa phương và người dân vẫn cần phải chung tay góp sức nhiều hơn nữa trong
công cuộc đổi mới để xã Sốp Cộp từng bước thoát khỏi khó khăn.
9
Kể từ ngày triển khai Nghị quyết 30a trên địa bàn xã đã được 5 năm
(2009 – 2013), được sự đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, cơ sở hạ tầng đã
khiến bộ mặt địa phương có nhiều thay đổi đáng kể. Ông Thào Xuân Lếnh,
Phó Chủ tịch huyện Sốp Cộp cho biết: “Chương trình 30a như nước dòng
sông Mã làm cho mảnh đất, cây cỏ ở vùng cao Sốp Cộp tốt tươi, cây ngô
thêm bắp, nhiều đất hoang trở thành ruộng, cây lúa thêm trĩu bông, đời sống
của bà con được cải thiện. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa
bàn xã chưa đạt được hiệu quả như Đề án 30a của huyện Sốp Cộp đặt ra. Do
vậy, qua việc tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách tại địa bàn và kết quả
của chính sách mang lại, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại địa bàn xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La, giai đoạn 2009 – 2013” để làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ giảm
nghèo theo Nghị quyết 30a/ NQ-CP của chính quyền và người dân địa
phương nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của
Chương trình.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nghèo đói, xóa đói
giảm nghèo, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, các bài học kinh nghiệm về xóa
đói giảm nghèo trên các quốc gia lân cận.
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị
quyết 30a tại địa bàn xã Sốp Cộp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả của Chương trình.
10
- Đề xuất các giải pháp giải quyết những khó khăn tồn tại trong quá
trình thực hiện.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo trên địa bàn xã
Các kết quả thu được từ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của Chương trình:Về chính sách,
đối tượng hưởng lợi, sự tham gia và năng lực của cộng đồng, nguồn kinh phí
hỗ trợ.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ theo
Nghị quyết 30a đang triển khai tại địa phương, không đánh giá các chương
trình hỗ trợ của Nghị quyết có thực hiện lồng ghép với các chương trình (CT)
khác như: Chương trình 102, (CT) 135, (CT) 167, (CT) 258 tại địa phương.
Đề tài tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến kết quả của Chương
trình.
Thực hiện chọn mẫu 3 bản (3/17 bản) : Hua Mường, Nà Lốc, Co Pồng
để làm phiếu điều tra, phỏng vấn 40 hộ nông dân (trong đó 20 hộ được hưởng
hỗ trợ, 20 hộ không được hưởng hỗ trợ). Phỏng vấn trực tiếp 20 cán bộ (trong
đó có 10 cán bộ địa phương và 10 cán bộ thực hiện chính sách).
1.4.2 Phạm vi không gian
Địa điểm nghiên cứu: xã Sốp Cộp – huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La

Thực hiện chọn mẫu 03 bản để điều tra phỏng vấn: bản Hua Mường,
bản Nà Lốc, bản Co Pồng.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu của đề tài: 2009-2013
Thời gian thực hiện đề tài: 24/01/2014 - 03/06/2014
11
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tùy thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức
độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ.
Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối
thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia
đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,
ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc - Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Theo
định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như
sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa

mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
12
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng điều kiện cụ thể hay từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
2.1.2 Nguyên nhân đói nghèo
Ở Việt Nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3
nhóm:
Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: Thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã
hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro
Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm
ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết
đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Kết quả điều tra về xã hội học năm 2010 cho thấy:
- Thiếu vốn: 70 – 90% tổng số hộ được điều tra.
- Đông con: 50 – 60% tổng số hộ được điều tra.
- Rủi ro, ốm đau: 10 – 15% tổng số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40 – 50% tổng số hộ được điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động: 6 – 15% tổng số hộ được điều tra.
- Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5 – 6% tổng số hộ được điều tra.
- Mắc tệ nạn xã hội: 2 – 3% tổng số hộ được điều tra.

13
2.1.3 Ngưỡng nghèo và tiêu chí đo lường nghèo đói:
2.1.3.1 Ngưỡng nghèo
Về ngưỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo): Là ranh giới để phân
biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Hiện tại ở nước ta, ngưỡng
nghèo được tính bằng tiền. Có hai cách chính để xác định ngưỡng nghèo:
Ngưỡng nghèo tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là
tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương pháp
chung để xác định ngưỡng nghèo này là sử dụng một số loại lương thực được
coi là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do
vậy ngưỡng nghèo này được gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm và
thường là thấp vì nó không tính đến các chỉ tiêu cho các sản phẩm phi lương
thực khác.
Ngưỡng nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung): Được xác định theo
phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình
trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng .
2.1.3.2 Các tiêu chí đo lường nghèo đói
Về tiêu chí nghiên cứu, khía cạnh tiền tệ của nghèo đói được phản ánh
qua mức chi tiêu bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người.
Tuy vậy, hiện tại số liệu về chi tiêu được xem là ưu việt hơn vì thu nhập chỉ
làm tăng phúc lợi khi nó được sử dụng cho tiêu dùng chứ không phải tiết
kiệm hay trả nợ. Mặt khác, số liệu về thu nhập thường không chính xác, đặc
biệt đối với Việt Nam.
Với việc xác định chuẩn nghèo như trên, chỉ tiêu phổ biến và tổng quát
nhất để đánh giá đói nghèo hiện nay là việc đếm số người sống dưới chuẩn
nghèo hay còn gọi là tỉ lệ hộ nghèo hoặc chỉ số đếm đầu người.
Tỷ lệ nghèo =
Số hộ nghèo
14
Tổng số dân

Tuy nhiên, để phản ánh được tính chất gay gắt của nghèo đói và có
chính sách cần thiết, hữu hiệu, người ta còn sử dụng chỉ số “khoảng cách
nghèo” hay còn gọi là chỉ số thiếu hụt (so với chuẩn nghèo). Khoảng cách
nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo so với ngưỡng
nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so sánh các nhóm dân
cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất và mức độ nghiêm
trọng của nghèo khổ giữa các nhóm khác nhau.
Cùng với đó, người ta dùng chỉ số bình quân khoảng nghèo, tức là tăng
thêm trọng số cho những nhóm nghèo nhất trong dân số để thể hiện mức độ
nghiêm trọng (hay cường độ) của đói nghèo cho những nhóm người có
khoảng cách nghèo lớn hơn trong số những người nghèo.
Cả ba thước đo đói nghèo đều đang được dùng phổ biến ở nước ta và
đều có một số tính chất hữu ích chung là nó cho phép phân tách các thước đo
tổng hợp theo vùng hoặc nhóm dân cư. Tuy nhiên, các thước đo trên mới chỉ
tập trung đo lường khía cạnh thiếu thốn về vật chất của người nghèo. Bên
cạnh đó còn có rất nhiều thước đo định tính khác để phản ánh sự thiếu thốn về
y tế, giáo dục, nguy cơ sẽ bị tổn thương và tình trạng không có tiếng nói,
không có quyền lực của người nghèo.
Ngoài các chỉ tiêu nói trên, trên Thế giới hiện có nhiều chỉ tiêu khác
dùng để đánh giá tình trạng nghèo đói và bất bình đẳng về kinh tế với các nội
dung và ý nghĩa khác nhau:
- Tiêu chuẩn “40” do WB đề xuất năm 2002 xác định tỉ lệ thu thập
chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất
trong xã hội. Theo chỉ tiêu này, nếu nước nào có thu nhập của 40% dân số có
thu nhập thấp nhất chiếm 17% thì đạt mức độ bình đẳng xã hội cao, tương
ứng nếu chiếm từ 12- 17% thì ở mức tương đối bất bình đẳng lớn.
15
- Phương pháp Atlas là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Theo
phương pháp này, người ta chia thành 6 loại nước (lấy mức thu nhập bình
quân năm 1990)

Trên 25.000 USD/người/năm Nước cực giàu
Từ 20.000 USD/người/năm – 25.000 USD/người/năm Nước giàu
Từ 10.000 USD/người/năm - 20.000 USD/người/năm Nước trung bình
Từ 500 USD/người/năm – 2.500 USD/người/năm Nước nghèo
Dưới 500 USD/người/năm Nước cực nghèo
- Theo phương pháp sức mua tương đương PPP ( Purchasing power
parity) lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.100 kcalo/ngày.
Với mức giá chung của Thế giới, để đảm bảo mức năng lượng đó thì chỉ cần
khoảng 1 USD/người/ngày.
Mặc dù thu nhập bình quân là căn cứ rất quan trọng, song không thể coi
đó là tiêu chí duy nhất để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia.
Nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như yếu tố chính trị, xã
hội. Vì vậy, cơ quan phát triển con người của Liên hợp quốc còn đưa ra chỉ số
phát triển con người (Human Development Index – HDI) để kiểm soát, đánh
giá sự tiến bộ trong phát triển con người. HDI đo thành tựu trung bình của
một quốc gia trên 3 phương diện của sự phát triển con người, đó là:
• Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh
• Tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục
• Thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP)
HDI được tính bằng công thức sau:
HDI =
I
A
+I
E
+I
IN
3
Trong đó, I
A

: Chỉ số đo tuổi thọ
I
E
: Chỉ số đo tri thức
I
IN
: Chỉ số đo mức sống
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tuy đã đạt được nhiều thành
tựu trong công cuộc đổi mới và có bước phát triển quan trọng, nhưng Việt
Nam vẫn là nước nghèo, nằm trong nhóm các quốc gia nghèo nhất Thế giới.
Theo kết quả phân loại các nền kinh tế theo khu vực và theo thu nhập (bằng
phương pháp Atlas) của WB năm 2001, Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nhóm
16
các quốc gia có thu nhập thấp, GDP bình quân đầu người từ 755 USD trở
xuống. Mặc dù GDP bình quân đầu người của nước ta còn rất thấp, nhưng thứ
hạng HDI lại cao hơn thứ hạng GDP nhiều. Điều đó chứng tỏ đời sống của
nhân dân được cải thiện nhanh hơn mức tăng trưởng GDP và tình trạng nghèo
đói cũng đã giảm.
Trong những năm qua, tại Việt Nam có hai loại tiêu chí được sử dụng
để xác định chuẩn nghèo
Một là, chuẩn nghèo do Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội (LĐ-
TB&XH) đưa ra để áp dụng trong công tác XĐGN, theo tiêu chí thu nhập
bình quân đầu người.
Hai là, chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê (TCTK) và Ngân hàng thế
giới đưa ra để đánh giá đói nghèo trên giác độ vĩ mô, dựa theo mức chi tiêu
thông qua các cuộc điều tra mức sống dân cư.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực của
chương trình xóa đói giảm nghèo đã 6 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng
giai đoạn khác nhau. (Tính theo thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo
hoặc ra tiền VNĐ)

17
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói qua từng giai đoạn ở Việt Nam
Năm Hộ
Nông thôn Thành thị
1993 - 1995 Đói Dưới 8 kg/người/tháng Dưới 15 kg/người/tháng
Nghèo Dưới 15 kg/người/tháng Dưới 20 kg/người/tháng
Đói Dưới 13 kg/người/tháng Dưới13 kg/người/tháng
Nghèo
Dưới 20 kg/người/tháng (nông
thôn đồng bằng)
Dưới 15 kg/người/tháng (miền
núi, hải đảo)
Dưới 25 kg/người/tháng
1998 - 2000 Đói Dưới 13 kg/người/tháng Dưới 13kg/người/tháng
Nghèo
Dưới 15 kg/người/tháng (miền
núi, hải đảo)
Dưới 20 kg/người/tháng (đồng
bằng, trung du)
Dưới 25 kg/người/tháng
2001 - 2005 Nghèo
80.000 đồng/người/tháng (miền
núi, hải đảo)
100.000 đồng/người/tháng
(nông thôn, đồng bằng)
150.000 đồng/tháng
2006 - 2010 Nghèo Dưới 200.000 đồng/người/tháng
Dưới 260.000
đồng/người/tháng
2011 - 2015 Nghèo Dưới 400.000 đồng/người tháng

Dưới 500.000
đồng/người /tháng
( Nguồn Bộ Lao động - Thương Binh và xã hội, 2011)
2.1.4 Các phương pháp tiếp cận nghèo đói
Theo quan điểm tiếp cận của WB, thì phạm vi của sự nghèo khổ ngày
càng mở rộng. Nghèo khổ thường gắn với sự thiếu thốn trong tiêu dùng.
Nhưng từ giữa năm 1970 và những năm 1980, nghèo khổ được tiếp cận theo
nhu cầu cơ bản gồm: Tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực. Từ giữa những
năm 1980 đến nay tiếp cận theo năng lực và cơ hội, gồm: Tiêu dùng, dịch vụ
xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương. Từ cách tiếp cận trên, khi đánh giá
tình trạng nghèo khổ không chỉ dựa theo tiêu chí thu nhập mà còn gồm cả
những tiêu chí gắn với thu nhập.
18
Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển việc phân tích và đánh giá nghèo
khổ chủ yếu dựa trên tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu). Phương pháp này cho
phép so sánh tình trạng nghèo khổ giữa các nước, các vùng khác nhau theo
thời gian nhằm cung cấp thông tin cho các chính sách công và đánh giá mức
độ thành công của các chính sách đó. Nhưng làm thế nào để biểu thị “nghèo
khổ” bằng một con số có ý nghĩa? Các nhà kinh tế đã dựa trên khái niệm
“nghèo khổ tuyệt đối”. Khái niệm này nhằm biểu thị một mức thu nhập (chi
tiêu) tối thiểu cần thiết để đảm bảo những “nhu cầu vật chất cơ bản” như
lương thực, quần áo, nhà ở để cho mỗi người có thể “tiếp tục tồn tại” Tuy
nhiên nảy sinh một số vấn đề sau:
Thứ nhất, việc xác định mức này là một vấn đề chủ quan gây khó khăn
cho việc so sánh giữa các nước.
Thứ hai, mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ thay đổi theo tiêu chuẩn
của mức sống xét theo thời gian và theo quốc gia (hay khu vực). Chẳng hạn,
một người dân ở nước phát triển hiện nay được phân loại là nghèo thì thực ra
họ lại còn có mức sống tốt hơn những người dân ở nước họ vào những năm
60 hoặc một số người dân ở các nước kém phát triển ngày nay mà họ không

được coi là nghèo.
Do vậy, một phương pháp đã được các nhà kinh tế sử dụng là xác định
“giới hạn” (ranh giới) nghèo khổ hay còn gọi là “ đường nghèo khổ”
Vậy “giới hạn nghèo khổ” được xác định như thế nào? Về phương pháp
tiếp cận, chúng ta có thể lựa chọn xác định giới hạn nghèo khổ theo thu nhập hay
theo chi tiêu. Tuy nhiên, phương pháp được sử dụng nhiều hơn là tiếp cận theo chi
tiêu, vì chi tiêu của hộ gia đình là chỉ số liên quan chặt chẽ đến phúc lợi hơn là thu
nhập. Và số liệu về thu nhập thường không chính xác, đặc biệt ở các nước đang
phát triển (có một bộ phận những người lao động tự hành nghề).
- Phương pháp của Ngân hàng Thế giới:
19
Phương pháp mà WB đã sử dụng ở nhiều nước đang phát triển là dựa
vào ngưỡng chi tiêu tính bằng đô la mỗi ngày. Ngưỡng nghèo thường dùng
hiện nay là 1 đô la và 2 đô la/ngày (theo sức mua tương đương). Đây là
ngưỡng chỉ tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết
cho con người, mức chuẩn đó là 2100 calo/người/ngày.
Ngưỡng nghèo này được gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm
(nghèo đói ở mức thấp). Vì mức chi tiêu này chỉ đảm bảo mức chuẩn về cung
cấp năng lượng mà không đủ chi tiêu cho những hàng hóa phi lương thực.
Những người có mức chi tiêu cần thiết để đạt được 2100 calo/ngày gọi là
“nghèo về lương thực, thực phẩm”.
- Phương pháp của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, có phương pháp tiếp cận với ranh giới nghèo đói
như sau:
Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người (phương
pháp của tổng cục thống kê).
Phương pháp này đã xác định 2 ngưỡng nghèo.
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực
hàng ngày được để đảm bảo mức độ dinh dưỡng. Như vậy, phương pháp tiếp
cận này tương tự cách tiếp cận của WB (đã nói ở trên).

Ngưỡng nghèo thứ hai, thường được gọi là “ngưỡng nghèo chung”
ngưỡng này bao gồm cả chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực
Phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình (phương pháp của Bộ
Lao động- Thương Binh & Xã hội). Phương pháp này hiện đang được sử
dụng để xác định chuẩn nghèo đói của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc
gia (chuẩn nghèo quốc gia).
Việc nhận diện ai là “người nghèo” luôn là vấn đề khó khăn. Cách
thông thường và đã được các nước đang phát triển và WB sử dụng là dựa vào
kết quả các cuộc điều tra về thu nhập (chi tiêu) của hộ gia đình (phương pháp
thống kê). Những người đang sống trong “nghèo khổ tuyệt đối” là những
người mà 4/5 chi tiêu của họ là giành cho nhu cầu về ăn mà chủ yếu là lương
20

×