Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá hiệu quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 105 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN PHƢƠNG


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông



Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Phương


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cô giáo
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể để tôi hoàn thành bản Luận văn này.
Để hoàn thành được Luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, Bí thư Đảng ủy, phó Hiệu trưởng -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa sau Đại học - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Uông Bí, phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Uông Bí, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Phương


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU i
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất. 4
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất 4
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai 6
1.2. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất đai 9
1.2.1. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất đai 9

1.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai 13
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợ p lý 14
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai 14
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất 15
1.3.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 16
1.3.4. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường 18
1.3.5. Quản lý bền vững tài nguyên đất 19
1.4. tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngoài. 20
1.5. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam 23
1.5.1.Tình hình quy hoạch đất đai ở nước ta qua các thời kỳ 23
1.5.2.Công tác lập quy hoạch trên phạm vi cả nước 25
1.6.Tình hình quy hoạch dụng đất và thực hiện quy hoạch tỉnh Quảng Ninh. . 27
1.6.1. Đối với cấp tỉnh 27
1.6.2. Đối với cấp huyện 28
1.7. Tình hình quy hoạch sử dụng đất thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.7.1. Đối với cấp huyện 28
1.7.2. Đối với cấp xã 28
Chƣơng 2 : NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu. 30
2.2.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Uông Bí. 30
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và biến động. 31
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý và tổ chức thực hiện phương án

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Uông Bí. 31
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất. 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 31
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp 31
2.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh 32
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp 32
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 32
Chƣơng 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Uông Bí. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 44
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành
phố Uông Bí giai đoạn 2006 – 2010 đã được phê duyệt. 52
3.2.1. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành
phố Uông Bí. 52
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Uông Bí năm 2010. 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.3. Đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của thành phố Uông Bí giai đoạn 2006 – 2010. 62
3.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của thành phố Uông Bí đã được phê duyệt giai đoạn 2006 – 2010 65
3.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của thành phố Uông Bí đã được phê duyệt giai đoạn 2006 – 2010 theo
từng hạng mục công trình 68
3.3. Đánh giá chung công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành
phố Uông Bí 79

3.3.1. Những kết quả đạt được 79
3.3.2 Những tồn tại 80
3.3.3 Nguyên nhân chủ yếu 80
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thành phố Uông Bí 84
3.4.1. Định hướng sử dụng đất đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 84
3.4.2. Giải pháp về tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 86
3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất . 86
3.4.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất 88
3.4.5. Giải pháp cho từng nhóm đất 89
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN
: Công nghiệp
CTSN
: Công trình sự nghiệp
ĐCQH
: Điều chỉnh quy hoạch
ĐCQHSDĐ
: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
HĐND
: Hội đồng nhân dân

KCN
: Khu công nghiệp
KT-XH
: Kinh tế xã hội
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
MNCD
: Mặt nước chuyên dùng
QH
: Quy hoạch
QHSDĐ
: Quy hoạch sử dụng đất
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TTCN
: Trung tâm công nghiệp
UBND
: Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Thực trạng phát triển kinh tế thành phố Uông Bígiai
đoạn 2007 – 2010 45
Bảng 3.2. Biến động dân số qua các năm của thành phố Uông Bí 47

Bảng 3.3: Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất thành phố Uông Bí
Giai đoạn 2006 - 2010 52
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thành phố Uông Bí 53
Bảng 3.5: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp thành phố Uông Bí
năm 2010 54
Bảng 3.6. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp thành phố Uông Bí năm 2010 57
Bảng 3.7. Diện tích đất trước và sau quy hoạch 63
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đến năm 2010 của Thành
phố Uông Bí theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 64
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn 2006
– 2010 của thành phố Uông Bí 67
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khu dân cư 69
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch đất chuyên dùng thành
phố Uông Bí giai đoạn 2006 - 2010 71
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp thành phố Uông Bí giai đoạn 2006
- 2010 74
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp thành
phố Uông Bí giai đoạn 2006 – 2010 76
Bảng 3.13. Kết quả chuyển đổi cơ cấu đất đai trong nông nghiệp
thành phố Uông Bí giai đoạn 2006 - 2010 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp thành phố
Uông Bí năm 2010 56

Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệpThành
phố Uông Bí năm 2010 59
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất chưa sử dụngThành phố
Uông Bí năm 2010 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch sử dụng đất là một trong mười ba nội dung quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền
lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 25, 26); Căn cứ để
giao đất cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều phải dựa vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn (Khoản 1 - Điều 31).
Như vậy quy hoạch sử dụng đất giúp quản lý bố trí sử dụng đất một
cách có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, cải thiện môi trường sinh thái và
tránh lãng phí tài nguyên đất. Điều này ngày càng thiết thực khi môi trường
sinh thái của nhiều nơi đang chịu những tác động xấu của quá trình sản
xuất và sinh hoạt. Sự phát triển nhanh nhưng thiếu tính đồng bộ và thống
nhất trong xây dựng cơ sở hạ tầng dân sinh, kinh tế ở nhiều nơi đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường sống.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác lập, thực hiện, quản lý và

giám sát quy hoạch sử dụng đất ở một số địa phương còn hạn chế, việc lập
quy hoạch sử dụng đất các cấp chưa đồng bộ, kết quả thực hiện phương án
quy hoạch còn thấp hoặc quá cao; việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho
các ngành chưa sát thực tế, quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung
Cho nên, việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch sử
dụng đất là rất cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Thành phố Uông Bí được thành lập theo Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 25 tháng 02 năm 2011 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân
số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Uông Bí, có diện tích
tự nhiên là 256,3 km
2
, với 09 phường và 02 xã. Thành phố Uông Bí đã
tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010, được
UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 382/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để địa phương thực hiện việc quản lý
và sử dụng đất từ năm 2006 đến năm 2010. Sau một thời gian thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất, thành phố Uông Bí đã đạt được nhiều
thành tựu về phát triển Kinh tế - Xã hội. Nhưng một số nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để, do nhiều
nguyên nhân, dẫn đến tính khả thi của phương án quy hoạch chưa cao. Tuy
nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch và điề u chỉnh quy hoạ ch
đó ra sao, kết quả đạt được thế nào, có những tồn tại gì, nguyên nhân do
đâu, cần phải có giải pháp nào khắc phục, v.v
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá hiệu quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010 nhằm
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, làm rõ
những ưu điểm đạt được, những tồn tại trong thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất và nguyên nhân của những tồn tại; đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn tiếp theo góp phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã- hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố Uông Bí, đưa công
tác quản lý nhà nước về đất đai vào nề nếp.
3. Yêu cầu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Uông Bí giai
đoạn 2006 2010.
- Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010 thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất của thành phố giai đoạn tiếp theo.




















Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4

1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất.
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Thuật ngữ “Quy hoạch sử dụng đất đai” tương ứng với tiếng Anh “Land
used planning”; thuật ngữ đồ án “plan” cũng còn dùng là quy hoạch, cũng đã
quen dùng với những mức độ khác nhau như: đồ án quy hoạch tổng hợp
“Master plan”, đồ án quy hoạch tổng thể “Comprehensive plan”, đồ án quy
hoạch chung “General plan”, hoặc chính là đồ án quy hoạch “The plan” .
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự
nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức “Đất
đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất,
miếng đất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc

mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước,
nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật ) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc
sử dụng theo các mục đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần
phải lập quy hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác
định ý nghĩa mục đích của từng thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử
dụng đất nhất định.
Theo FAO [26] định nghĩa quy hoạch sử dụng đất như sau: "Quy hoạch
sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống
phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử
dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa
phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một
cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu
cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế
sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng đất".

Theo Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai định nghĩa [16]: "Quy hoạch sử
dụng đất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp chế của Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc
phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư
liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường".
Về mặt bản chất quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế -
xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ;

- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai được quy định tại điều 16, Luật Đất đai 2003[21].
Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao thông qua
việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất. Theo đó,
quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các mục tiêu sau:
- Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều phải được đưa vào sử dụng theo các mục
đích nhất định;
- Tính hợp lý: Việc sử dụng đất phải phù hợp với yêu cầu, đặc điểm tính
chất tự nhiên, vị trí, diện tích theo mục đích sử dụng;
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến;
- Tính hiệu quả: Phải đáp ứng được cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội -
môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút quỹ đất

nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa nước và đất lâm nghiệp có
rừng) sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây
ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh
hưởng tiêu cực tới phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình
hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương.
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Theo Viện điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998) [16] các
đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với
sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ
giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất
đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều
tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế ), cũng như quan hệ giữa người với người
(xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người
chủ đất - giấy CNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối
quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của
xã hội [16].
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai

mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia,
tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô, ). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã
hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng,
bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội
tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử
dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ
tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; quy hoạch
sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như:
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác
định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp
với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định [16].
* Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ), từ đó xác định quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và

biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển lâu
dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã
hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương
hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt
động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20
năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô,
tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như [16]:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng;
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng
- Đề xuất các biện pháp, chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái [16].
* Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những
giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn
cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển,
khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi,
các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp. Việc chỉnh
sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần
thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất
đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với
chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.2. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất đai
1.2.1. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất đai
Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài
nguyên đất tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Quyền sở hữu
Nhà nước về đất đai là cơ sở để bố trí các ngành, là một trong những yếu tố
quan trọng nhất để đưa nền kinh tế thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thúc đẩy và
mở rộng sản xuất. Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành, đơn vị, cá nhân
sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai thông qua quy hoạch. Như
vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt được xây

dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới
quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch
sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
nhằm quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ
chặt chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước. Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng
đất có ý nghĩa to lớn, giúp cho quản lý đất đai chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả và các chỉ tiêu, chủ trương của Nhà nước được thực hiện tốt.
Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn
định của mỗi đơn vị sử dụng đất vì đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển
sản xuất. Khi lập quy hoạch sử dụng đất, người ta xác định phạm vi quyền lợi
của mỗi chủ sử dụng đất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng
trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn
vị sử dụng đất. Mỗi chủ sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất mà Nhà nước
cho phép chứ không có quyền sở hữu đất.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng đối với con người và khác mọi tư liệu sản
xuất khác là nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày càng
tốt lên. Mặt khác, chúng ta đều biết, đất đai có hạn về diện tích, trong khi đó,
dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với đất đai. Điều này đòi
hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm tức là

phải bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa
việc sử dụng đất canh tác có hiệu quả sang các mục đích phi nông nghiệp,
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản phẩm cho
toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích
hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
lượng đất và mở rộng diện tích. Điều này khẳng định tầm quan trọng của quy
hoạch sử dụng đất, ngoài ra rất cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết
có giá trị thực tiễn cao đến cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử dụng đất với
quy hoạch các ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch, chế biến nông sản,
phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường đòi hỏi, đồng thời có những
biện pháp bảo vệ đất, đảm bảo cho sử dụng đất bền vững. Chống suy thoái và
ô nhiễm đất là một trong những biện pháp bảo vệ đất.
Việt Nam, với đặc điểm là đất đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ toàn quốc, lại
nằm ở vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các
quá trình khoáng hóa diễn ra mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn,
nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hóa. Quan trọng hơn nữa
là do hậu quả của việc chặt phá, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền
vững qua nhiều thế hệ nên đất bị thoái hóa ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi
mất khả năng sản xuất và xu hướng hoang mạc hóa ngày càng tăng. Do đó,
mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là phải coi trọng diện tích phủ xanh bằng
cây rừng, có chính sách và xây dựng quan điểm toàn dân bảo vệ rừng nhất là
rừng đầu nguồn, chăm sóc, tu bổ, phục hồi rừng, trồng cây phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, khôi phục, cải thiện môi trường sống theo quan điểm cân bằng
sinh thái bền vững.
Những năm gần đây, do áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ
và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nên Việt Nam đã trở thành một trong những

nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, sự thâm canh nông nghiệp
với sử dụng nhiều phân bón hàm lượng và cách thức không hợp lý đã làm đất
sản xuất nông nghiệp ngày càng ô nhiễm. Ngoài ra, với sự phát triển ồ ạt của
ngành công nghiệp trong giai đoạn qua đã làm đất bị ô nhiễm trầm trọng bởi
chất thải của các nhà máy công nghiệp. Đây là một thử thách lớn cho các nhà
quy hoạch cũng như các nhà quản lý trong giai đoạn nước ta đang thực hiện
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: khôi phục các làng nghề truyền
thống và tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp phát triển.
Ba là, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thủy điện, dầu khí đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí công
trình của các ngành trên thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển
kinh tế quốc dân dài hạn với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu
phi nông nghiệp nên lấy từ đất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả
trong nông nghiệp. Với trường hợp giao đất cho nhu cầu khai thác khoáng
sản, người ta thường phải lường trước mọi hậu quả có thể xảy ra cho các đơn
vị mất đất và đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả giảm bớt những ảnh hưởng
xấu của nó. Dựa trên thực trạng, vấn đề bức xúc mà ngành đang vấp phải và
xu thế phát triển của từng ngành kinh tế để xây dựng quy hoạch sử dụng đất
đai trên cơ sở hợp thành của các quy hoạch ngành. Có như vậy, quy hoạch sử
dụng đất mới đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà

nước, của ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Việc bố trí giữa các
ngành đòi hỏi phải có sự phân bố hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển tổng
hợp. Các đơn vị sản xuất nông nghiệp căn cứ vào nghĩa vụ giao nộp cho Nhà
nước và các nhu cầu tiêu dùng nội bộ mà xác định quy mô diện tích trồng
từng loại cây, số đầu gia súc từng loại. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất có ảnh
hưởng đến việc phát triển và bố trí các ngành nghề, việc tổ chức lao động và
năng suất lao động, đến tư liệu sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành
cân đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Mỗi vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác
nhau nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác
nhau. Thực tế cho thấy, các cơ sở sản xuất nông nghiệp thường đầu tư lớn cho
các công trình liên quan: nhà ở, thủy lợi, giao thông và những công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
này khai thác hết công suất nếu vị trí xây dựng của chúng là hợp lý. Bên cạnh
đó, để tăng năng suất cây trồng phải xác định cơ cấu sử dụng đất thích hợp và
cơ cấu luân canh hợp lý trên địa bàn lãnh thổ đó. Vì vậy, khi quy hoạch sử
dụng đất cần phải tính toán sao cho chúng sử dụng có hiệu quả nhất cả hiện
tại và tương lai lâu dài. Qua những lý luận trên cho thấy, khi xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất phải tuân theo những nguyên tắc trên mới
đảm bảo phương án đó có tính khả thi và tạo điều kiện sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất
đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung

như: nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch, số lượng và thành phần đối tượng
nằm trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành
chính), Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân loại
theo nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng
đất đai từ tổng thể đến chi tiết. Có hai loại hình quy hoạch chính, đó là:
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành, như: quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp; quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi…
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành. Quy hoạch sử
dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất
của vùng và cả nước.
- Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ: tại Việt Nam, Luật Đất đai năm
2003 [21], tại Điều 25 quy định: quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo 4
cấp lãnh thổ: quy hoạch sử dụng đất đai cả nước; quy hoạch sử dụng đất đai
cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất đai chi
tiết (cấp xã).
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện
tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
và được thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến
bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý
bước trước. [14]
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy
định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các

ngành này đều nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính.
Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy
định riêng tại Điều 30 [21].
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành
chính, đó là: đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu
quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ
thể hoá một bước quy hoạch sử dụng đất đai của các ngành và đơn vị hành
chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị
hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của ngành và địa
phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (căn cứ để thu
hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền
được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý
Nhà nước về đất đai [22].
Có thể hiểu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ và
quy hoạch sử dụng đất theo ngành, như sau: trước tiên, Nhà nước căn cứ vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu
về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại
đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất
để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu
cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, để đảm bảo sự thống nhất,
tránh hiện tượng trồng chéo thì quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có
tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành.
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợ p lý
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt,

thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy ), các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại ’’(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống
tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa [8]’’
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội
loài người được thể hiện theo các mặt sau: sản xuất; môi trường sự sống; cân
bằng sinh thái; điều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ
(nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải;
Không gian sự sống; bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ [1].
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn
mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Đối với các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò là cơ sở không gian
để thực hiện các quá trình lao động, là kho tàng dự trữ các tài nguyên trong lòng
đất. Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm
ra sản phẩm phục vụ đời sống của con người và xã hội. Năng suất và chất lượng
của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất. Đất nông nghiệp là yếu tố
đầu vào quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy
mô diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói khác đi - không
có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại
của chính con người [19].
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất,
cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16
quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông nghiệp
liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
1.3.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện
và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai
Tổng cục Địa chính có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất, bao gồm: điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và nhân tố không gian [16].
1.3.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất
đai để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế
độ nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các đặc tính,
tính chất này được chia làm 2 loại: Điều kiện khí hậu và Điều kiện đất đai.
- Điều kiện khí hậu:

Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó
cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×