Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Thanh toán không dùng tiền mặt,những ích lợi và khó khăn của nó.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.94 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay ,Việt Nam với nền kinh tế phát triển và đang có xu hớng hội nhập
với kinh tế thế giới.Đã tới lúc chúng ta sử dụng tới những công cụ thanh toán
mà không cần dùng tới tiền mặt vì sử dụng những phơng tiện này mang lại rất
nhiều thuận lợi trong thanh toán đối với ngời sử dụng cũng nh đối với việc
quản lý chính sách tiền tệ của nhà nớc.Cùng với việc phát triển công nghệ
thông tin cũng nh kinh tế của nớc ta hiện nay ,thanh toán bằng những công cụ
thanh toán văn minh,đầy triển vọng này cần đợc triển khai áp dụng phổ biến
trong dân chúng.Nó rất phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn xã
hộiTheo nh báo cáo thờng niên của ngân hàng nhà nớc Việt Nam, tiền mặt lu
thông chiếm tỷ trọng 31,7% tổng lợng tiền thanh toán. Nh vậy dinhj vụ thanh
toán không dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng không phát triển.
Đây là một vấn đề đang đợc xã hội cũng nh các tầng lớp dân c rất quan
tâm.Dới đây là những hiểu biết của em về :"Thanh toán không dùng tiền
mặt,những ích lợi và khó khăn của nó".Bài viết của em không thể tránh khỏi
những sai sót ,em rất mong đợc các thầy cô góp ý để em có thể hoàn thiện
nhìn nhận về vấn đề này
.Em xin chân thành cảm ơn!
1
Nội dung
I Khái quát chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tới tiền mặt là phơng thức thanh toán đang rất
phát triển trên thế giới.Hiện nay Việt Nam cũng đang áp dụng những phơng
thức này.Có rất nhiều phơng tiện thanh toán.Nhng trớc hết chúng ta cần phải
hiểu thanh toán mà không dùng tới tiền mặt là nh thế nào?
1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán bằng những phơng tiện
nh séc, thẻ thanh toán, hối phiếu...để thanh toán tiền ,hàng hoá, dịch vụ...mà
không cần trả bằng tiền mặt.Các phơng tiện này có giá trị đại diện cho một
khoản tiền nhất định và có thể quy đổi ra đợc tiền mặt.
2. Các phơng tiện thanh toán không phải là tiền mặt


Các phơng tiện này có thể kể tới là: thẻ thanh toán(thẻ ngân hàng),
séc,hối phiếu, th tín dụng...và một số dịch vụ thanh toán khác.
2.1 Thẻ thanh toán (đây có lẽ là phơng tiện đợc dùng phổ biến nhất)
Là một phơng tiện thanh toán mà ngời sở hữu thẻ dùng để thanh toán
,hay rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ đợc lắp đặt ở các cơ sở chấp nhật
thanh toán thẻ(cửa hàng ,khách sạn ,sân bay...) hay các máy rút tiền đặt ở
những nơi công cộng.
Thẻ thanh toán đợc phân ra làm rất nhiều loại khác nhau:
Phân loại theo công nghệ sản xuất:
Thẻ khắc chữ nổi
Thẻ băng từ
Thẻ thông minh
Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
Thẻ do ngân hàng phát hành
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Phân loại theo tính chất của thẻ
Thẻ tín dụng
Thẻ ghi nợ
Thẻ rút tiền mặt
2
2.2 Séc
Là một tờ lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản tiền gửi,ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho ngời
cầm séc,ngời có tên trong séc,hoặc trả theo lệnh của ngời ấy bằng tiền mặt hay
bằng chuyển khoản.Séc phát sinh từ thuộc tính thanh toán của tiền tệ,séc làm
phơng tiện thanh toán thay tiền mặt.Ngời mua hàng hoặc ngời sử dụng dịch vụ
trả tiền bằng séc theo kiểu"tiền trao cháo múc",giống nh thanh toán tiền
mặt.Hành trình luân chuyển của tờ séc nh sau:séc từ bên phát hành chuyển
sang bên hởng thụ séc.Bên thụ hởng séc nộp séc vào ngân hàng thơng mại hoặc
kho bạc nhà nớc nơi mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.Cuối cùng séc quay

về chi nhánh ngân hàng thơng mại hoặc kho bạc nhà nớc nơi mở tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của bên phát hành séc.
Có một số loại séc sau:
Séc đích danh
Séc vô danh
séc theo lệnh
Séc gạch chéo
Séc chuyển khoản
Séc du lịch
Séc xác nhận
Séc tiền mặt
2.3 Th tín dụng (letter of credit)
Là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán thơng mại quốc tế, trong
đó một ngân hàng bên ngời nhập khẩu theo yêu cầu của một ngời nhập khẩu,
mở th tín dụng uỷ nhiệm cho chi nhánh hay đại lý của mình ở nớc ngoài ( một
ngân hàng bên ngời xuất khẩu) trả tiền cho ngời xuất khẩu, ghi rõ trong th tín
dụng một số tiền nhất định, trong phạm vi thời gian quy định với điều kiện là
ngời xuất khẩu phải xuất trình đầy đủ chứng từ phù hợp với các điều kiện quy
định trong th tín dụng.
Các loại th tín dụng
Th tín dụng có thể huỷ ngang
Th tín dụng không thể huỷ ngang
Th tín dụng tuần hoàn
3
Th tín dụng ứng trớc
Th tín dụng giáp lng
Th tín dụng chuyển nhợng
Th tín dụng đối ứng
Th tín dụng thanh toán dần
2.4 Hối phiếu

Là phơng tiện thanh toán và tín dụng đợc sử dụng phổ biến trong quan hệ th-
ơng mại giữa các nớc từ nhiều thế kỷ trớc đây. Nó là một tờ lệnh trả tiền không
điều kiện do một ngời ký phát cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy
hối phiếu đến một ngày nhất định hoặc đến một ngày cụ thể xác định trong t-
ơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh ngời
này trả cho một ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Các loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền phân biệt hai loại hối phiếu
Hối phiếu trả ngay
Hối phiếu có kỳ hạn
Căn cứ chứng từ kèm theo phân biệt làm hai loại hối phiếu
Hối phiếu trơn
Hối phiếu kèm chứng từ
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng phân biệt làm ba loại hối phiếu
Hối phiếu đích danh
Hối phiếu vô danh
Hối phiếu theo lệnh
Căn cứ vào ngời ký phát phiếu phân biệt làm hai loại hối phiếu
Hối phiếu thơng mại
Hối phiếu ngân hàng
II. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay ở
Việt Nam
1. Những thuận lợi của việc thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
Mặc dù thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên thông dụng ở phần
lớn các nớc trên thế giới nhng tại Việt Nam, đây vẫn còn là những phơng tiện
thanh toán khá mới mẻ và cha đợc nhiều ngời biết đến. Chủ yếu sử dụng những
phơng thức thanh toán này là khách du lịch quốc tế đang đổ xô vào Việt Nam
4
và các công ty nớc ngoài. Nhng với chính sách mở cửa thoáng đem lại cho Việt
Nam một bộ mặt kinh tế xã hội nhiều triển vọng cộng với lợng đầu t nớc ngoài

ngày càng nhiều, trong đó có những dự án đầu t có vốn khá lớn đã làm cho các
định chế tài chính lớn bắt đầu để ý đến Việt Nam.
Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại rất nhiều ích lợi đối với ngân
hàng, nhà nớc cũng nh dân c. Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân c
là một chủ trơng lớn của nhà nớc nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân
c, tạo nên một thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt,
từng bớc đổi mới tập quán sùng bái tiền mặt. Phát triển thanh toán qua ngân
hàng và thực thi tốt chính sách tiền tệ.
Mặt khác đứng về phía các ngân hàng thơng mại chủ trơng này tạo ra
một hình thức huy động vốn mới, tập chung các nguồn vốn tiềm tàng trong dân
c vào cá tài khoản cá nhân để đầu t phát triển. Với một ý nghĩa lớn lao, chủ tr-
ơng này còn là một phần quan trọng trong chiến lợc phát triển của các ngân
hàng thơng mại nhằm đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán, phát huy chức năng
vốn có về thanh toán của ngân hàng đồng thời đem lại nhiều lợi ích trên nhiều
phơng diện.
1.1 Đối với ngời sử dụng .
Các phơng tiện nh thẻ tín dụng, séc, hối phiếu. . . là những phơng tiện
thanh toán ,chi trả hiện đại có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá,dịch
vụ ,rút tiền mặt tại các quầy thanh toán tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền
tự động,điều này rất tiện lợi.Ta có thể thanh toán mà không cần phải mang
theo nhiều tiền mặt .Sử dụng các phơng tiện này an toàn hơn nhiều so với hình
thức thanh toán bằng tiền mặt .Không lo sợ bị mất cắp hay rơi vì nó không có
giá trị đối với ngời không phải là chủ sơ hữu.Tạo sự an toàn khi thanh toán với
đối tác trong làm ăn kinh doanh và sự văn minh lịch sự là điều cần thiết
1.2 Đối với những cơ sở chấp nhận các phơng thức thanh toán này .
Những cơ sở này tránh đợc ngời thanh toán dùng tiền giả hay những vấn đề
mất cắp xảy ra ở cơ sở kinh doanh của mình vá việc thanh toán an toàn hơn.
5

×