Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.21 KB, 69 trang )

Chun đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức đã
thu hút được khách hàng ngày càng nhiều đến mở tài khoản tiền gửi thanh
tốn, cơng tác thanh tốn ln đảm bảo kịp thời về vốn để đáp ứng nhu cầu
chi trả thường xuyên của khách hàng
Tính đến 31/12/2007 đạt:531.112triệu đồng, tăng 153.781 triệu so với
đầu năm.tốc độ tăng trưởng 40,75%, nguồn vốn tăng vững chắc, đáp ứng
được nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của huyện
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thực sự là một lĩnh vực
quan trọng khơng thể thiếu được trong nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Với vai trị là trung gian thanh tốn thì ngân hàng thực sự là
cầu nối giữa các thành phần kinh tế và cá nhân trong thanh toán
Song đối tượng thanh toán qua ngân hàng còn hẹp, chủ yếu là kinh tế
quốc doanh, các cơ quan, đoàn thể nhà nước và một phần kinh tế ngoài quốc
doanh.Hầu hết kinh tế ngoài quốc doanh chưa mở tài khoản tại ngân hàng và
thanh toán qua ngân hàng, do vậy ngân hàng không thể huy động triệt để các
nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế.Thủ tục thanh toán cịn phức tạp chưa thuận
tiện. Việc thanh tốn giữa các khách hàng có tài khoản tại ngân hàng khác hệ
thống, khác địa phương còn phức tạp, chậm trễ, luân chuyển chứng từ phải
qua nhiều Ngân hàng.Các thể thức thanh toán còn hạn chế, chưa đa dạng để
phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Từ thực tế trên và trước yêu cầu đổi mới của hệ thống ngân hàng trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc hồn thiện và phát triển hơn nữa các
hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt là một yêu cầu cấp thiết đối với các
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Từ luận điểm này tôi đã nghiên
cứu đề tài :


Trần Thị Như Dung

1

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

“Nâng cao hiệu quả thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT huyện Hồi Đức tỉnh Hà Tây”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1:Tổng quan chung về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền
mặt
Chương 2:Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoài Đức
tỉnh Hà Tây
Chương 3:Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại NHNo&PTNT
huyện Hồi Đức tỉnh Hà Tây
Tơi đã hết sức nghiên cứu, sưu tầm tài liệu nhưng do thời gian có hạn,
kiến thức cịn hạn chế nên khó tránh thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cơ giáo, cán bộ ngân hang để bài viết được hoàn thiên hơn
Em xin chân thành cảm ơn cô Cao Ý Nhi cùng các thầy cơ giáo khoa
Ngân hang-tài chính và cán bộ cơng nhân viên NHNo&PTNT đã tận tình chỉ
bảo hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp

Trần Thị Như Dung

2


Lớp: Ngân hàng 46A


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng thương mại do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được thành
lập dưới hình thức cơng ty cổ phần, trong đó các doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân
hàng nhà nước.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất
sống cịn đối với bất kì một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo
ra nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Theo pháp luật cho
phép, các ngân hàng thương mại được phép huy động vốn bằng những hình

thức sau:
- Nhận tiền gửi: là hình thức huy động vốn chủ yếu của các ngân hàng
thương mại bao gồm:
+ Nhận tiền gửi khơng kì hạn của các tổ chức
+ Nhận tiền gửi khơng kì hạn của các cá nhân
Trần Thị Như Dung

3

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

+ Nhận tiền gửi có kì hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức
đoàn thể xã hội
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
- Các hình thức huy động vốn khác như: vay vốn ở các ngân hàng
thương mại khác, vay tại ngân hàng nhà nước…
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội vì thơng
qua hoạt động này mà hệ thống ngân hàng thương mại cung cấp một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền
kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Ngân hàng thương mại được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức:

- Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn dưới các hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh
ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại do
Ngân hàng Nhà nước quy định. Chỉ các ngân hàng thương mại được phép
thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
tốn và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
Trần Thị Như Dung

4

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

- Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức, cá nhân. . Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác

- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho th
tài chính nhưng phải thành lập cơng ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính thực hiện theo Nghị định
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính.
- Bao thanh tốn
- Tài trợ xuất, nhập khẩu
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ:
Là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của ngân hàng thương mại,
nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh tốn của tồn bộ nền kinh tế được
thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần
làm giảm lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hoặc thế
nhân trong và ngoài nước
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải
được Ngân hàng Nhà nước cho phép

Trần Thị Như Dung

5


Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

1.1.2.4 Các hoạt động khác
Ngoài 3 mặt hoạt động trên các ngân hàng thương mại còn được thực
hiện các hoạt động khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời
khơng bị luật pháp nghiêm cấm. Bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần: Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức
tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Mức góp vốn, mua cổ
phần của ngân hàng thương mại trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn,
mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong tất cả các doanh nghiệp không
được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- .Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
- Khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, ngân hàng thương mại được
trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân,
hạch tốn độc lập bằng vốn tự có (sau đây gọi tắt là công ty trực thuộc) để
kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác, đại lý
- Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành
lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định
của pháp luật

- Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ:
+ Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn
cho khách hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật
+ Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật
- Ngân hàng thương mại không được trực tiếp kinh doanh bất động sản.
Trần Thị Như Dung

6

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

- Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công
ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân
hàng theo quy định của pháp luật
1.1.3 Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả
* Mua bán ngoại tệ
Đây là 1 trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện.Mua
bán ngoại tệ tức là một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Những giao dịch mua bán ngoại tệ có
mức độ rủi ro cao, đồng thời u cầu phải có trình độ chuyên môn

* Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn quan trọng là nhận
tiền gửi.Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền
với cam kết hồn trả đúng hạn.
* Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản.Ngân hàng giữ vàng giao cho khách tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ
lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiềndùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng
phát hành.Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay
cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi
lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc
ngân hàng.Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải
trả phí bảo quản.
Trần Thị Như Dung

7

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
khơng chỉ bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của
họ.Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt,

tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh tốn khơng dùng tiền mặt (an
tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân.Khi ngân hàng mở
chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều
tiện ích cho các doanh nhân.Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được
phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, L/C, thanh tốn bằng điện, thẻ…
* Quản lí ngân quĩ
Các ngân hàng thường mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó , ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ
với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân quĩ và khả năng
trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lí
ngân quĩ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lí việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán
* Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu khơng đủ.
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính phủ vì

Trần Thị Như Dung

8

Lớp: Ngân hàng 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản
vay của những ngân hàng lớn.
* Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo
lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho
khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng
khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa
chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp đồng th mua, trong
đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường
phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho
thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay,
và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chun
gia về quản lí tài chính .Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ.Dịch vụ uỷ thác phát
triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác
đầu tư…
* Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn
Đây là một trong những lí do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán

các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến người kinh
doanh chứng khoán.Một số trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra cơng ty
chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng khốn.
* Cung cấp các dịch vụ đại lí
Trần Thị Như Dung

9

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng
đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2 HOẠT ĐỘNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT

1.2.1 Khái niệm
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) là chỉ các nghiệp vụ chi
trả hàng,dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế quốc dân
được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc
bù trừ cơng nợ mà khơng sử dụng đến tiền mặt.
Xét về bản chất, TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá,
dịch vụ trong lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của của TTKDTM trong nền
kinh tế thị trường hiện đại là yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của
nền kinh tế hàng hoá. Do kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lượng hàng

hoá, dịch vụ trao đổi trong nước cũng như nước ngồi tăng nhanh, tất yếu
phải có cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.
Mặt khác, TTKDTM còn gắn với sự phát triển của hệ thống tài chínhtín dụng, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và phát
triển của hệ thống này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội và các cá nhân mở tài khoản tiền gửi và thanh tốn tiền
hàng dịch vụ thơng qua việc trích chuyển tài khoản trong hệ thống này.
1.2.2 Đặc điểm
Với những ưu thế hơn hẳn phương thức thanh tốn bằng tiền mặt thì
TTKDTM có những đặc trưng:
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt sử dụng tiền chuyển khoản (còn gọi
là tiền ghi sổ, bút tệ). Đây là đặc điểm cơ bản nhất của TTKDTM, việc thanh
tốn được thực hiện bằng cách trích tiền chuyển vào tài khoản của người thụ
hưởng tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước trên cơ sở các chứng từ hợp lệ hay
bằng cách bù trừ lẫn nhau.

Trần Thị Như Dung

10

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

- Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh tốn ít nhất có 3 bên tham gia, đó
là: Người trả tiền, người thụ hưởng và các trung gian thanh tốn.
Người trả tiền: có thể là người mua hàng, nhận dịch vụ, người nộp
thuế, trả nợ hoặc là người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó cho người

khác do thiện chí hay do luật định. Người trả tiền đóng vai trị quyết định
trong q trình thanh tốn đã được người thụ hưởng khởi xướng trước. Người
trả tiền có nhiệm vụ phải trả đúng hạn số tiền phải trả và phải tôn trọng những
thủ tục cần thiết như lập và nộp chứng từ theo mẫu quy định và theo những
thời hạn quy định hoặc được thoả thuận trước. Người trả tiền có quyền từ chối
thanh tốn nếu các chủ thể khác vi phạm những cam kết hay những quy định
đã thủa thuận giữa hai bên.
Người thụ hưởng: là người được hưởng một khoản tiền nào đó do đã
giao hàng, cung ứng dịch vụ hay do luật định hoặc do thiện chí của người khác.
Đối với người thụ hưởng là người bán hàng hay cung ứng dịch vụ thì
cơ sở để nhận tiền là các chứng từ hay hoá đơn giao hàng. Trong trường hợp
người thụ hưởng với tư cách là các tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền là những
quy định, lệnh điều chuyển của cấp trên. Trường hợp người thụ hưởng là chủ
nợ thì cơ sở để nhận tiền là các hợp đồng hay khế ước vay nợ.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Là các tổ chức tín dụng và
các tổ chức khác được Ngân hàng trung ương cho phép
- Chứng từ thanh toán: Là các phương tiện chuyển tải những điều kiện
thanh toán và được sử dụng làm căn cứ thực hiện việc chi trả. Chứng từ thanh
toán gồm các lệnh thu, lệnh chi do chính người thụ hưởng hay người trả tiền
lập ra. Tuỳ theo từng hình thức thanh tốn cụ thể mà các chứng từ thanh tốn
có những mức độ phức tạp khác nhau. Những nội dung cơ bản trên chứng từ
thường là: tên, địa chỉ người trả tiền và người thụ hưởng, số tiền trả, lý do trả
tiền, chữ kí và dấu của chủ tài khoản và kế toán trưởng hay người thừa hành
trực tiếp lập chứng từ.

Trần Thị Như Dung

11

Lớp: Ngân hàng 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

1.2.3 Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Tuỳ trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước, ở mỗi thời kì và tùy theo
thói quen của dân cư mà mỗi nước có thể sử dụng các hình thức TTKDTM
khác nhau cho phù hợp
Hiện nay các nước đã sử dụnh các hình thức TTKDTM:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu.
- Thanh tốn bằng thư tín dụng
- Thanh tốn bằng thẻ ngân hang
- Các dịch vụ thanh toán hiện đại khác:
+ Dịch vụ ngân hang trực tuyến (online banking services)
+ Dịch vụ trả lương tự động
+Dịch vụ trả gốc và lãi vay tự động
Từ sau 1986 nước ta xoá bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, đã nhiều lần thay đổi các
văn bản quy định về hình thức TTKDTM. Thời kì bắt đầu đổi mới hệ thống
ngân hàng những năm 1990-1991, hình thức TTKDTM được thực hiện bởi
quy định số 101/QĐ ngày 31/07/1991 bao gồm 4 hình thức thanh tốn: Thanh
tốn bằng Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng
Sau 1 q trình thực hiện quy định trên, NHNN nhận thấy 4 hình thức
TTKDTM chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Vì thế năm 2001
theo Nghị định số 64/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 20/9/2001 về hoạt
động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Quyết định số

226/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước ngày 26/3/2002 về ban hành
quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán,
hiện nay thanh toán qua ngân hàng có các hình thức sau:
- Thanh tốn bằng séc.
- Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi.
Trần Thị Như Dung

12

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

- Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu.
- Thanh tốn bằng thư tín dụng.
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1.2.3.1 Thanh toán bằng séc
* Khái niệm: Séc là phương tiện thanh toán do người kí phát lập dưới
hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh tốn trả
khơng điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc
hay cho chính người cầm tờ séc.
- Ngi kí phát, ngi được trả tiền, ngi thụ hưởng
+ Người kí phát: Là người lập và kí tên trên séc để ra lệnh cho người
thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
+ Người được trả tiền là người mà người kí phát chỉ định có quyền
hưởng hoặc chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc.
+ Người thụ hưởng là người cầm tờ séc mà tờ séc đó có tên người

được hưởng tiền là chính mình, hoặc ghi cụm từ “Trả cho người cầm séc”;
hoặc đã được chuyển nhượng bằng kí hậu cho mình thơng qua dãy chữ kí
chuyển nhượng liên tục.
Ở Việt Nam văn bản pháp lý cao nhất chi phối thanh tốn séc là Nghị
định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10-12-2003 về “Quy chế phát
hành và sử dụng séc”
-Séc lĩnh tiền mặt.
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng nơi
khách mở tài khoản.
• Thủ tục phát hành séc lĩnh tiền mặt.

Người phát hành séc phải ghi rõ họ tên của pháp nhân (hoặc cá nhân),
địa chỉ, số hiệu tài khoản, tên ngân hàng giữ tài khoản của người thụ hưởng
vào vị trí quy định trên tờ séc.
• Cách thanh tốn: Khi lĩnh tiền, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh

tiền mặt vào ngân hàng nơi người phát hành séc mở tài khoản. Khi nhận được
Trần Thị Như Dung

13

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

tờ séc lĩnh tiền mặt và giấy ủy quyền lĩnh tiền mặt (nếu có), cán bộ ngân hàng
làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiện hành.

- Séc trả vào tài khoản.
Séc trả tiền vào tài khoản là loại séc chỉ được thanh toán bằng cách
trích chuyển tài khoản giữa các chủ thể thanh tốn mà không được dùng để
rút tiền mặt tại ngân hàng .
• Phạm vi áp dụng:
Séc trả tiền vào tài khoản dùng để thanh toàn giữa các khách hàng mở
tài khoản chi nhánh ngân hàng. Nếu khách hàng dùng séc thanh tốn khác chi
nhánh ngân hàng thì các chi nhánh đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
• Quy trình thanh tốn:
 Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
ngân hàng
(1)
Người trả tiền

Người thụ hưởng

(3)

(2)

(4)

Ngân hàng
Chú thích:
(1)

Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.

(2)


Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau đó lập 3 liên bảng kê, nộp

séc vào ngân hàng.
(3)

Ngân hàng kiểm tra tờ séc và số dư tài khoản của người trả tiền,

ghi có vào tài khoản và báo có cho người thụ hưởng.

Trần Thị Như Dung

14

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

 Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh ngân
hàng.:
(1)
Người trả tiền

Người thụ hưởng

(4)


(2)

(6)

(3)
Ngân hàng thực hiện

Ngân hàng thu hộ

thanh toán
(5)
Chú thích:
(1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.

(2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục
vụ mình nhờ thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, sau đó
chuyển tờ séc và bảng kê cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(4) Ngân hàng thực hiện thanh toán ghi nợ và tài khoản thanh toán số

tiền trên séc và báo nợ cho người trả tiền.
(5) Ngân hàng thực hiện thanh toán lập chứng từ thanh toán bù trừ và
chuyển cho ngân hàng thu hộ để thanh toán cho người thụ hưởng.
(6) Ngân hàng thu hộ ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh tốn số tiền

ghi trên séc và báo có cho người thụ hưởng.
- Séc được ngân hàng đảm bảo chi trả (gọi tắt là séc bảo chi)
Séc bảo chi là loại séc thanh tốn được ngân hàng đảm bảo chi trả bằng
cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền của người trả tiền sang tài
khoản đảm bảo khả năng thanh tốn séc.

• Phạm vi áp dung:

Trần Thị Như Dung

15

Lớp: Ngân hàng 46A


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng hoặc khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
 Thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản tại các chi nhánh

ngân hàng cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
• Quy trình thanh tốn
 Trường hợp các khách hàng mở TK tại cùng một chi nhánh ngân
hàng:
(2)
Người trả tiền

Người thụ hưởng

(1)

(3)


(4)

Ngân hàng
Chú thích:
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc.
1a- người trả tiền lập 2 liên giấy “yêu cầu bảo chi séc” kèm tờ séc đã
ghi đầy đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc.
1b- Ngân hàng đối chiếu giấy “yêu cầu bảo chi séc” và tờ séc, số dư tài
khoản của người phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài
khoản gửi tiền chuyển vào tài khoản đảm bảo thanh tốn séc. Sau đó đóng dấu
“bảo chi” lên tờ séc và giao séc cho khách hàng.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc kèm các tờ séc nộp vào ngân
hàng xin thanh tốn.
(4) Ngân hàng thu hộ kiểm tra kí hiệu mật trên séc và các yếu tố cần

thiết khác sau đó ghi Có vào tài khoản tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.

Trần Thị Như Dung

16

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


(5) Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc.
Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng:
(2)
Người trả tiền

Người thụ hưởng

(1)

(5)

Ngân hàng thực hiện

(3)
Ngân hàng thu hộ

thanh tốn
(4)
Chú thích:
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc:

(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa dịch vụ.

(3) Khi nhận tờ séc bảo chi, người thụ hưởng phải kiểm tra các yếu tố,
đặc biệt yếu tố bảo chi séc, tiến hành lập bảng kê kèm tờ séc nộp vào ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.
(4) Ngân hàng kiểm tra các yếu tố cần thiết, tiến hành ghi Có vào tài

khoản gửi thanh tốn số tiền trên séc và báo Có cho người thụ hưởng, đồng

thời chuyển các chứng từ sang ngân hàng thực hiện thanh toán.
(5) Ngân hàng thực hiện thanh toán tất toán tài khoản “đảm bảo thanh
toán séc”.
1.2.3.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi-chuyển tiền
* Khái niệm: Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản
được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước yêu cầu Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài
khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Uỷ nhiệm chi được dùng để
thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ
thống và khác hệ thống Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
* Phạm vi áp dụng:

Trần Thị Như Dung

17

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi được áp dụng trong thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ
thanh toán tại một chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh ngân hàng,
cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
* Qui trình thanh toán:
- Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
ngân hàng.

Người trả tiền
(2)

Người thụ hưởng
(1)

(3)
Ngân hàng

(1) Người trả tiền nộp ủy nhiệm chi vào ngân hàng u cầu ngân hàng
trích tài khoản của mình để chuyển trả cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản tiền gửi của
người trả tiền, tiến hành trích tài khoản tiền gửi và báo Nợ cho người trả tiền.
(3) Ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.
-

Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng:

Người thụ hưởng

Người trả tiền

(3)
Ngân hàng phục vụ

(1)
(2)

người thụ hưởng


(2)
Ngân hàng phục vụ
người trả tiền

(1) Người trả tiền lập Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi) nộp vào ngân hàng
phục vụ mình u cầu trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

Trần Thị Như Dung

18

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

(2) Ngân hàng kiểm tra Ủy nhiệm chi (lệnh chi), số dư tài khoản tiền
gửi của người trả tiền, tiến hành ghi nợ vào tài khoản tiền gửi và báo nợ cho
người trả tiền. Đồng thời chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng.
(3) Nhận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả
tiền gửi đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản tiền
gửi và báo Có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp người thụ hưởng chưa mở tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng nào đó, thì ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi có vào tài
khoản phải trả khách hàng và báo cho người thụ hưởng đến nhận tiền.
Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi có ưu điểm là rất đơn giản, tiết kiệm chi

phí, thuận tiện cho các khách hàng sử dụng và thuận tiện trong việc ứng dụng
cơng nghệ thanh tốn hiện đại, nên tốc độ thanh toán nhanh, phạm vi ứng
dụng rộng rãi. Nhờ có những ưu điểm đó mà ở Việt Nam hiện nay hình thức
thanh tốn ủy nhiệm chi hoặc lệnh thu được sử dụng nhiều trong các giao dịch
về hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác. Đây là hình thức thanh tốn
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng.
1.2.3.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
* Khái niệm: Ủy nhiệm thu (nhờ thu) (UNT) là giấy ủy nhiệm do
người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở khối lượng hàng
hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản
trong một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng
lập gửi vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình để thu tiền hàng đã
giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả
thuận dùng hình thức thanh tốn uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán
cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế đồng thời phải thông báo bằng văn bản

Trần Thị Như Dung

19

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

cho Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn

cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
* Phạm vi áp dụng: Thanh tốn hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể mở
tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống, trên cơ sở có thỏa thuận hoặc hợp đồng về các điều
kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
* Qui trình thanh tốn:
- Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
ngân hàng.
Giao hàng
Người trả tiền

Người thụ hưởng

(2a)

(1)

(2b)

Ngân hàng
(1) Sau khi giao hàng , cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập và nộp
4 liên ủy nhiệm thu kèm chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ vào ngân hàng
nhờ thu hộ tiền.
(2a) Ngân hàng kiểm tra các chứng từ thanh toán, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế (đơn đặt hàng) và bộ chứng từ để ghi nợ TKTG và báo Nợ cho người
trả tiền.
(2b) Ngân hàng ghi Có và tài khoản tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.
- Trường hợp các khách hàng mở tài khoản ở 2 chi nhánh trong cùng hệ
thống ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng.


Trần Thị Như Dung

20

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Giao hàng
Người thụ hưởng

(5)

Người trả tiền

(1)

(3)
(2)

Ngân hàng phục vụ

Ngân hàng phục vụ

người thụ hưởng


người trả tiền
(4)

(1) Người thụ hưởng sau khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập ủy nhiệm
thu kèm theo hóa đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân
hàng phục vụ mình. (Người thụ hưởng có thể nộp trực tiếp ủy nhiệm thu vào
ngân hàng phục vụ người trả tiền nhờ thu tiền).
(2) Sau khi kiểm tra các yếu tố trên chứng từ, ngân hàng ghi ngày tháng
nhận chứng từ, kí tên đóng dấu trên ủy nhiệm thu, vào sổ theo dõi ủy nhiệm
thu và gửi bộ chứng từ sang ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(3) Ngân hàng phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố cần thiết trên
ủy nhiệm thu, kiểm tra khả năng thanh tốn của người trả tiền, nếu đủ điều
kiện thì ghi nợ tài khoản tiền gửi thanh toán và báo nợ cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu được sang
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (hoặc báo chưa thu được tiền).
(5) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản tiền gửi
thanh tốn và báo Có cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm thu (hoặc nhờ thu) có ưu điểm là tương đối đơn giản, rất
thuận tiện đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ như: Điện, nước, điện
thoại, thuê nhà… các chủ thể trong thanh toán tin tưởng lẫn nhau. Các khách
hàng muốn thanh toán bằng ủy nhiệm thu chỉ cần thỏa thuận những điều kiện
thanh toán cụ thể phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước được ghi
vào hợp đồng mua bán hoặc đơn đặt hàng. Ngoài ra khách hàng cịn có thể

Trần Thị Như Dung

21

Lớp: Ngân hàng 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng. Tuy nhiên hình thức thanh tốn này có
hạn chế là đến hạn thanh toán, trên tài khoản người trả tiền khơng có đủ số dư
để thanh tốn, sẽ dẫn đến chậm trả tiền cho người thụ hưởng. Trường hợp này
người trả tiền sẽ bị phạt.
1.2.3.4 Thanh toán bằng thư tín dụng
* Khái niệm: Thư tín dụng (L/C) là một cam kết của ngân hàng cho
người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C
* Các loại L/C
- L/C có thể huỷ ngang: Là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà
không cần thông báo cho người hưởng lợi
- L/C không thể huỷ ngang: Là loại L/C sau khi đã được ngân hàng mở
thì khơng thể sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu
chưa có sự thoả thuận của các bên tham gia
- Thư tín dụng xác nhận: Là loại thư tín dụng khơng thể huỷ ngang,
được một ngân hàng khác xác nhận, điều đó có nghĩa là ngồi cam kết thanh
tốn của ngân hàng phát hành L/C cịn có thêm sự cam kết thanh toán của
ngân hàng xác nhận
- L/C trả ngay: Là loại L/C khơng thể huỷ ngang và phải thanh tốn
ngay khi hối phiếu được xuất trình
- L/C trả chậm: Là loại L/C trong đó ngân hàng cam kết phát hành cam
kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sau
khi bộ chứng từ hồn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng
- L/C chấp nhận: Là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành L/C thực
hiện chấp nhận hối phiếu hoặc chỉ định bên thứ ba chấp nhận hối phiếu, với

điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo qui định của L/C
- L/C trực tiếp: Là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh tốn của ngân hàng
phát hành L/C chỉ giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng của L/C

Trần Thị Như Dung

22

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

- L/C cho phép chiết khấu: Là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành
L/C uỷ quyền cho một ngân hàng nhất định hoặc cho phép bất kì ngân hàng
nào mua lại bộ chứng từ hồn hảo do người thụ hưởng xuất trình.
- L/C điều khoản đỏ: Là loại L/C trong đó có một điều khoản ghi rõ
điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho
ngân hàng thông báo (hay ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu) để thực
hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định trước khi giao hàng,
thông thường số tiền ứng trước tính theo tỷ lệ phần trăm với giá trị L/C và
phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng mà mà họ nhận tiền ứng trước và phải
bồi hoàn lại số tiền này nếu khơng xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thì hạn
qui định
- L/c tuần hồn: Là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi sử dụng
xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi phục lại giá trị như
cũ mà không cần mở L/C mới
* Các thành viên tham gia

- Người yêu cầu mở L/C: Là người mua, người nhập khẩu hàng hoá
hoặc là người do người mua uỷ thác
- Ngân hàng phát hành L/C: Là ngân hàng đại diện và cung cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng nhận đơn của nhà nhập khẩu và căn cứ
vào yêu cầu trong đơn để mở L/C, sau đó chịu trách nhiệm thông báo cho nhà
xuất khẩu biết
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng báo tín dụng chứng từ cho người
hưởng lợi một cách trực tiếp hoặc thông báo cho một ngân hàng khác.
- Người hưởng lợi: Là người bán hàng nhà xuất khẩu và là bên được
hưởng lợi tín dụng chứng từ
Ngoài 4 thành viên trên, trong 1số trường hợp đặc biệt, cịn có thành
viên sau:Ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng trả tiền

Trần Thị Như Dung

23

Lớp: Ngân hàng 46A


24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.3.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán
khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
* Các loại thẻ.
- Thẻ ghi nợ: là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán hay

tài khoản séc của khách hàng. Khách hàng sử dụng loại thẻ này thì giá trị giao
dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng, đồng thời có ngay vào
tài khoản cảu người thụ hưởng.
- Thẻ tín dụng: là loại thẻ được sử dụng phổ biến, ngân hàng cho phép
chủ thẻ sử dụng một hạn mức nhất định. Đối với những khách hàng có quan
hệ thường xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính tốt, ln đảm bảo khả
năng thanh tốn thì ngân hàng cho phép sử dụng thẻ tín dụng.
- Thẻ rút tiền mặt
Với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt, nên chủ thẻ phải kí quỹ
một số tiền bằng một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay thẻ ATM dùng để
rút tiền tại các máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch thanh tốn các
phí như điện, nước, điện thoại…
a. Quy trình thanh tốn thẻ.
(2)
Chủ sở hữu thẻ

Cơ sở chấp nhận thẻ
(3)

(1b) (1a)

(5)
(6)

(4)

Ngân hàng

Ngân hàng đại lý


phát hành thẻ

thanh toán thẻ

Trần Thị Như Dung

24

Lớp: Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

(1a) Khách hàng lập và gửi tiền đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề
nghị phát hành thẻ thanh tốn (nếu là thẻ kí quỹ thanh tốn, khách hàng nộp
thêm ủy nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu
kí tiền vào tài khoản thẻ thanh tốn tại ngân hàng phát hành thẻ).
(1b) Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm
tra thủ tục và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện
ngân hàng phát thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn
khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán.
Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật
mã sử dụng thẻ của khách hàng.
Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ để

(2)

kiệm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán

và in biên lai thanh toán (gồm 3 liên).
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao thẻ và 1 liên biên lai thanh toán cho chủ
sở hữu thẻ.
(4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và
gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán.
(5) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh
toán do cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện
thanh toán. Ngân hàng đại lý thanh tốn thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay
cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ.
(6)

Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát

hành thẻ (qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng).
1.2.3.6 Các dịch vụ thanh toán hiện đại khác
* Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Online banking services)
Thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa năng, đặc biệt là triển khai các hoạt
động ngân hàng bán lẻ, gần đây các NHTM đã ứng dụng công nghệ tin học
trong việc thực hiện cung cấp các dịch vụ thanh toán ngân hàng trực tuyến
như: Thanh tốn cước phí điện thoại, phí bảo hiểm, phí Internet, tiền điện,tiền
Trần Thị Như Dung

25

Lớp: Ngân hàng 46A


×