Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

kinh doanh bảo hiểm của công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.84 KB, 107 trang )

Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Mục lục
Tên Trang
Lời mở đầu………………………………………………...……………1
Phần 1. Những vấn đề chung về tình hình kinh doanh bảo hiểm của
công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex ………………………………....3
1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung về công ty Cổ phần
bảo hiểm Petrolimex ………………………………………………………
1.1. Đặc điểm, tình hình chung ……………………………………......... 4
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành…………………………………………. 4
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty………………… 6
1.1.3. Cán bô, nhân viên, đại lý của công ty………………………………….. 9
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ……………………………………. 9
1.2. Những thuận lợi và khó khăn ……………………...………………….9
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản …………………………………………………..9
1.2.2. Khó khăn ……………………………………………………...…………..10
2. Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty
cổ phần bảo hiểm Petrolimex ………………………………………....11
2.1. Hoạt động Maketing và hệ thống sản phẩm …………………….…...11
2.2. Kênh phân phối sản phẩm ……………….…………………………..13
2.3. Thực trạng khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất
và giám định bồi thường………………………………………………14
2.3.1. Thực trạng khai thác …………………………………............... …….14
2.3.2. Đề phòng và hạn chế tổn thất ………………………………………….15
2.3.3. Công tác bồi thường …………………………………………………….16
2.4. Kết quả kinh doanh bảo hiểm ………………………………............19
3. Nhận xét và khuyến nghị ……………………………………………..21
3.1. Nhận xét ……………………………………………………………..21
3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân………………………………….21
3.1.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân …………………............22
3.2. Khuyến nghị………………………………………………..………...23


3.2.1. Đối với nhà nước………………………………………………..............23
3.2.2. Đối với công ty Pjico ……………………………………………………24
Phần 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp………………………………...25
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ…………..26
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ………………….26
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ……………26
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ…………………………27
1.1.3. Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ…………………………30
1.2. Nội dung một số nghiệp vụ bảo hiểm con người cơ bản………………..30
1.2.1. Bảo hiểm tai nạn 24/24………………………………………………………30
1.2.2.. Bảo hiểm tai nạn hành khách………………………………………………32
1.2.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật……………………………………35
1.2.4. Bảo hiểm học sinh……………………………………………………………36
1.2.5. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác………………37
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm con người phi nhân thọ.....................................................................37
1.3.1. Yếu tố chủ quan………………………………………………………………37
1.3.2. Yếu tố khách quan……………………………………………………………39
Chương 2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người
ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex…………………………………..41
2.1. Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tại Việt Nam……………..41
2.1.1. Tình hình chung………………………………………………………………41
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của thị trường bảo hiểm con người
phi nhân thọ…………………………………………………………………………..42
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ
ở công ty bảo hiểm Petrolimex………………………………………………45
2.2.1. Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty
bảo hiểm Petrolimex……………………………………………………………..45
2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất……………………………………….52

2.2.3. Công tác giám định, bồi thường……………………………………………55
2.2.3.1. Công tác giám định………………………………………………………55
2.2.3.2. Công tác bồi thường bảo hiểm con người phi nhân thọ…………….57
2.3. Kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại
công ty bảo hiểm Petrolimex………………………………………………………60
2.4. Đánh giá chung………………………………………………………..63
2.4.1. Mặt đặt được và nguyên nhân………………………………………………63
2.4..2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………66
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ
bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex………72
3.1. Một số giải pháp………………………………………………………....72
3.1.1. Giải pháp cho công tác khai thác………………………………………….72
3.1.2. Giải pháp trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất………………...75
3.1.3. Giải pháp cho công tác giám định, bồi thường…………………………..78
3.2. Một số khuyến nghị……………………………………………………...82
3.2.1. Một số khuyến nghị đối với Bộ Tài Chính
và các cơ quan chức năng liên quan………………………………………………82
3.2.1. Đối với Hiệp Hội Bảo hiểm Việt Nam………………………………….86
Kết luận……………………………………………………………………...87
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………....90
Phụ lục1. Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ được cấp
giấy phép kinh doanh trên thị trường Việt Nam……………………………..91
Phụ lục 2. Diễn giải quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm
con người phi nhân thọ của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex…………92
Phụ lục 3. Diễn giải quy trình giám định bảo hiểm con người tại công ty
Cổ phần bảo hiểm Petrolimex……………………………………………….95
Phụ lục 4. Diễn giải quy trình bồi thường bảo hiểm con người tại công ty
cổ phần bảo hiểm petrolimex………………………………………………...96
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Danh sách các cổ đông sáng lập và số vốn góp………………............5
Bảng 2: Bảng chi cho hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất ………………..16
Bảng 3: Bảng số liệu về số vụ bồi thường của Pjico giai đoạn 2008 – 2010...17
Bảng 4: Bảng tình hình chi bồi thường của công ty bảo hiểm Pjico…………18
Bảng 5: Bảng tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm so với doanh thu
nghiệp vụ của công ty Pjico giai đoạn 2008 – 2010 ………………………...19
Bảng 6: Bảng kết quả kinh doanh của Pjico giai đoạn 2008 – 2010 ………...20
Bảng 7. Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm gốc của Pjico
giai đoạn 2008 - 2010 ………………………………………………………..20
Bảng 8. Danh mục các sản phẩm bảo hiểm con người đang thực hiện tại
công ty bảo hiểm Petrolimex…………………………………………………45
Bảng 9: Số lượng cán bộ công nhân viên và đại lý của công ty Petrolimex…48
Bảng 10: Số hợp đồng khai thác bảo hiểm con người của công ty Petrolimex
giai đoạn 2008- 2010…………………………………………………………51
Bảng 11. Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm con
người tại công ty bảo hiểm Pjico giai đoạn 2008-2010……………………...54
Bảng 12 : Kết quả công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân
thọ của công ty bảo hiểm Petrolimex………………………………………...56
Bảng 13. Kết quả bồi thường bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty Cổ
phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2008- 2010…………………………….58
Bảng 14. Kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người
giai đoạn 2008 -2010…………………………………………………………61
Bảng 15 : Doanh thu phí và tỷ trọng của phí
bảo hiểm con người năm 2010……………………………………………….67
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Biểu đồ về số hợp đồng khai thác được của Pjico
giai đoạn 2008- 2010………………………………………………………....63
Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân

thọ tại Pjico giai đoạn 2008-2010……………………………………………65
Biểu đồ 3. Biểu đồ so sánh tỷ lệ bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm tại Pjico
giai đoạn 2008- 2010…………………………………………………………67
Biểu đồ 4. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp vào doanh thu của nghiệp vụ
bảo hiểm con người vào Pjico năm 2010…………………………………….68
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty bảo hiểm Pjico……………………….......8
Sơ đồ 2: Sơ đồ miêu tả minh họa kênh phân phối sản phẩm trực tiếp………13
Sơ đồ 3: Sơ đồ miêu tả minh họa của kênh phân phối gián tiếp……………..13
Sơ đồ 4: Sơ đồ miêu tả kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm con người
trực tiếp ở công ty Pjico……………………………………………………...47
Sơ đồ 5: Sơ đồ miêu tả kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm con người
gián tiếp của Pjico…………………………………………………………...47
Sơ đồ 6: Quy trình khai thác bảo hiểm con người phi nhân thọ ở Pjico……..50
Sơ đồ 7. Quy trình giám định bảo hiểm con người tại công ty Pjico………...55
Sơ đồ 8. Quy trình bồi thường bảo hiểm con người của công ty Pjico………57
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH : Bảo hiểm
BT : Bồi thường
BTV : Bồi thường viên
CNTT: Công nghệ thông tin
GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
KTV: Khai thác viên
Q. lý : Quản lý
TBH : Tái bảo hiểm
TN :Trách nhiệm
TS :Tài sản

TGĐ: Tổng giám đốc
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, thị trường bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng đã có
những bước tiến vượt bậc. Trong những lĩnh vực mà bảo hiểm phi nhân thọ
khai thác thì lĩnh vực bảo hiểm Con người luôn được các công ty bảo hiểm
quan tâm, và tập trung triển khai.
Chung với xu thế đó, nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ cũng
được Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) chú trọng phát triển, với
số hợp đồng bảo hiểm liên tục tăng, doanh thu bảo hiểm tăng nhanh, năm
2010 doanh thu chiếm 8% trong tỷ trọng doanh thu của công ty, và đứng thứ
tư trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với 5.02% thị phần, tỷ lệ bồi thường
đã giảm qua các năm, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được thực hiện
tốt nhằm góp phần làm giảm số vụ, tỷ lệ và số tiền bồi thường.
Tuy nhiên, thực tế những năm qua cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm Con
người ở Pjico vẫn còn một số mặt chưa đạt được như: Tỷ trọng doanh thu
đóng góp vào công ty chỉ dao động ở mức, 8% đến 10% như vậy còn thấp hơn
các nghiệp vụ khác rất nhiều, tuy rằng đứng thứ ba trên thị trường về lĩnh vực
bảo hiểm con người nhưng thị phần của Pjico cũng chỉ dao động ở mức 5%
-7%, mặt khác chính hoạt động triển khai nghiệp vụ của công ty vẫn còn
những vướng mắc, hoạt động khai thác chưa thực sự hiệu quả, còn rất nhiều
khách hàng tiềm năng bị bỏ qua, công tác đề phòng hạn chế tổn thất thực hiện
chưa tốt, tỷ lệ bồi thường còn cao, số tiền bồi thường lớn, trong khi thực hiện
còn có hiện tượng trục lợi bảo hiểm… tất cả những điều đó đã làm cho toàn
cảnh hoạt động triển khai bảo hiểm con người ở công ty Cổ phần bảo hiểm
Petrolimex chưa đạt kết quả tương xứng với tiềm năng vốn có.
Qua quá trình thực tập ở công ty, được sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn, của các cán bộ trong công ty bảo hiểm Pjico cùng với sự tham
khảo các tài liệu có liên quan em chọn đề tài “ Hoạt động triển khai nghiệp vụ

bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex thực trạng và
giải pháp” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nghiên cứu đề tài nhằm thấy được những mặt đạt được, mặt chưa đạt
được của công ty trong hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người, từ
đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp, các phương hướng để nâng cao chất
lượng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người tại công ty bảo hiểm Pjico.
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Do khả năng còn có hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong giáo viên hướng dẫn cũng các thầy cô góp ý, giúp em hoàn thiện
đề tài này.
Em xin cảm ơn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Hữu Ái cùng các cán bộ trong công
ty bảo hiểm Pjico đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
PHẦN 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH
BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM PETROLIMEX ( PJICO)
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung về công ty Cổ phần bảo hiểm
Petrolimex
1.1. Đặc điểm, tình hình chung
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex có tên viết tắt là công ty bảo hiểm
Pjico, là doanh nghiệp Cổ phần được thành lập theo giấy phép số 1873/ GB-
UB ngày 08 tháng 6 năm 1995 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm. Ban đầu vốn điều lệ của công ty là
55 tỷ Việt Nam đồng. Công ty được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 06/TC/GNC ngày 27 tháng 5 năm
1995 của Bộ tài chính. Đến ngày 15 tháng 4 năm 2004, công ty nhận giấy
phép điều chỉnh số 06/GPDDC12/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép công ty

bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày 26 tháng 4 năm 2007 công ty lại
được nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPDDC19/KDBH của Bộ Tài Chính
cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex được thành lập và hoạt động theo
luật kinh doanh bảo hiểm và Điều lệ hoạt động đã được Đại hội đồng Cổ
Đông thông qua. Doanh nghiệp được sở Kế Hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 15/06/1995 và đăng ký
kinh doanh thay đổi lần 4 số 060256 ngày 21/12/2006.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm chính của Pjico gồm kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex là công ty Cổ phần bảo hiểm đầu
tiên tại Việt Nam do 07 cổ đông sáng lập nên đó đều là những tổ chức kinh tế
lớn của nhà nước có tiềm năng, uy tín ở cả trong và ngoài nước như: Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Tổng công ty thép Việt Nam, công ty tái bảo hiểm quốc gia…
Danh sách các cổ đông sáng lập của công ty bảo hiểm Pjico theo bảng sau.
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Bảng 1. Danh sách các cổ đông sáng lập và số vốn góp
Số
thứ
tự
Tên công ty Số vốn
góp
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
góp
vốn
(%)
1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) 20.085 51
2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 5,500 10

3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia(Vinare) 4,400 8
4 Công ty thép Việt Nam (VSC) 3,300 6
5 Công ty vật tư thiết bị toàn bộ( Matexim) 1650 3
6 Công ty điện tử hà Nội (Hanel) 1,1 2
7 Công ty thiết bị An toàn (AT) 0,275 0,5
(Nguồn: Trích điều lệ hoạt động của công ty Pjico)
Công ty bảo hiểm Pjico những ngày đầu thành lập có trụ sở chính đặt tại
Hà Nội và ba chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải
Phòng. Doanh thu năm 1995 của công ty là 14 tỷ đồng Thị phần của công ty
trên thị trường bảo hiểm năm 1996 là 4.08%.
Sau một chặng đường hơn 15 năm hình thành và phát triển, từ một vị trí
rất khiêm tốn khi thành lập đến nay thị phần của Pjico đã dao động ở mức
11% và là một trong bốn công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, là nhà
bảo hiểm số một Việt Nam về bảo hiểm xe máy, số hai về bảo hiểm ô tô, cũng
ở vị trí thứ hai về bảo hiểm hàng hóa là nhà bảo hiểm chính và chủ yếu về bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu như xăng dầu, sắt thép, phân bón, nông sản….
Với những nỗ lực của mình công ty đã vinh dự được nhận nhiều bằng
khen, huân huy chương do các tổ chức và nhà nước trao tặng như: Cờ thi đua
của Chính Phủ tặng đơn vị Xuất sắc năm 2008, cờ thi đua của Bộ Công
Thương tặng đơn vị xuất sắc năm 2008, thương hiệu mạnh Việt Nam năm
2007, 2008, nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia năm 2008, huân chương lao động
hạng ba năm 2000, danh hiệu sao vàng đất Việt năm 2004, nhân kỷ niệm 15
năm thành lập công ty đã vinh dự được nhận huân chương lao động hạng nhì
do chủ tịch nước trao tặng … và nhiều bằng khen, giấy khen khác.
Hồ sơ công ty:
Tên công ty : Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Tên thương mại : Pjico
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Ngày thành lập : 15/06/1995
Trụ sở chính : 532 Đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại : (84.4) 7760867
Fax : (84.4) 7760868
Website : />E- mail :
Lĩnh vực kinh doanh : Bảo hiểm Phi nhân thọ và đầu tư tài chính
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Căn cứ vào quyết định thành lập công ty và điều lệ hoạt động của công
ty thì công ty bảo hiểm Pjico thành lập và hoạt động với những chức năng sau:
Huy động vốn trong nền kinh tế quốc dân, ổn định tài chính cho các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân và các hộ gia đình tham gia bảo hiểm rủi ro cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư trong nền kinh tế như bảo hiểm
hàng hải, bảo hiểm phi hàng hải, bảo hiểm kỹ thuật, tài sản…
Tham gia các hoạt động đối ngoại và tái bảo hiểm liên kết với các công
ty tái bảo hiểm lớn trên thế giới để thực hiện những hoạt động có giá trị và
tích lũy vốn.
Ngoài ra, công ty còn có chức năng tham gia các hoạt động đầu tư tài
chính trên các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như đầu tư bất động sản,
đầu tư vào thị trường chứng khoán, cho vay vốn, tín dụng, góp vốn kinh
doanh… tạo ra sự sôi động trên thị trường góp phần vào phát triển thị trường
bảo hiểm nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty bảo hiểm Pjico thành lập phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Để lại lòng tin trong nhân dân để có hình ảnh tốt trên thị trường bảo
hiểm, không ngừng nỗ lực nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và đa dạng
hóa các loại hình bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tăng cường đẩy mạnh hình ảnh của công ty trên thị trường bảo hiểm để
mọi người dân, mọi tổ chức đều biết đến Pjico là công ty bảo hiểm hàng đầu
Việt Nam.
Xây dựng công ty không chỉ lớn mạnh trong nước mà còn vươn xa ra
thị trường nước ngoài.

Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Ổn định nguồn vốn tài chính, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của công ty và các nguồn huy động từ bên ngoài, thực hiện đầu tư tài chính
làm cho công ty ngày càng lớn mạnh
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên và đại lý chuyên nghiệp có
năng lực, trình độ và phẩm chất nghề nghiệp tốt để phục vụ khách hàng.
Thực hiện chiến lược mở rộng quy mô thị trường.
1.1.2.3. Sơ đồ tổ chức
Công ty bảo hiểm Pjico được tổ chức theo sơ đồ phổ biến của công ty
bảo hiểm Phi nhân thọ được kết cấu thành các phòng, ban và các vị trí cụ thể.
Ứng với mỗi một phòng ban và mỗi vị trí được thể hiện qua cơ cấu tổ chức là
những chức năng nhiệm vụ cụ thể theo bảng 2.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức phía dưới ta có thể thấy được rằng đứng đầu
trong bộ máy tổ chức của công ty là Đại hội đồng Cổ Đông tiếp theo là Hôi
đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc, phía dưới là các văn
phòng nghiệp vụ như phòng bảo hiểm con người, phòng bảo hiểm xe cơ giới,
phòng tái bảo hiểm… và các phòng ban khác như phòng tổ chức, phòng tổng
hợp…dưới cùng là các văn phòng đại diện, đại lý và các chi nhánh. Như vậy
có thể thấy rằng cơ cấu tổ chức của công ty là chặt chẽ và phù hợp với hoạt
động kinh doanh bảo hiểm. Tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, cho sự kiểm tra, giám sát các hoạt động của cấp dưới, mặt khác
cũng tạo nên sự linh hoạt trong sơ đồ tổ chức của công ty.
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty bảo hiểm Pjico
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty bảo hiểm Pjico)
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốcPhó tổng giám đốc

Phòng
đào tạo
Phòng
BH
hàng
hóa
Phòng.
BH phi
hàng
hải
Phòng.
BH tàu
thủy
Phòng.
BH xe
cơ giới
P.BH tài
sản, kỹ
thuật
Phòng
BH con
người
Phòng.
Q.lý và
PT.đại

Phòng
tổ chức.
Phòng.
CNTT

Phòng
tổng
hợp
Phòng
đầu tư
Phòng. Tài
chính, kế toán
Phòng
kiểm soát
nội bộ
Phòng
tái BH
Phòng
thanh
tra.
Các chi nhánh Các tổng đại lý và đại

Các văn phòng đại diện
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
1.1.3. Cán bô, nhân viên, đại lý của công ty
Ra đời năm 1995 với chỉ 08 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính ở
Hà Nội và ba chi nhánh, trải qua chặng đường phát triển trên 15 năm của mình
thì số lượng cán bộ, nhân viên, đại lý, chi nhánh của công ty không ngừng
được tăng lên cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu phục vụ
khách hàng của công ty. Tính đến năm 2005 công ty đã xây dựng được một
đội ngũ nhân gần 1000 cán bộ nhân viên với 48 chi nhánh, 3000 đại lý chuyên
nghiệp phục vụ khách hàng. Đến năm 2010 đội ngũ cán bộ công nhân viên đã
tăng lên 1.368 với trên 3161 đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, và 49 chi nhánh,
hàng trăm phòng bảo hiểm phục vụ khách hàng trên toàn quốc. Công ty đã
mở rộng mạng lưới bán hàng phủ khắp cả nước.

Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình,
không ngại khó khăn vất vả, đoàn kết đồn lòng để chung tay cùng tiến bước.
Đến nay trên 90% số công nhân viên chính thức của công ty có trình độ từ
trung cấp chuyên nghiệp trở lên và hầu hết là tốt nghiệp các ngành liên quan
đến bảo hiểm.
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số nhà 532 đường Láng, quận
Đống Đa – Hà Nội, Hội sở chính của công ty được đặt tại số nhà 484 đường
Trần Khát Chân – Hà Nội.
Hiện nay ở hầu hết các phòng, ban, chi nhánh và các văn phòng đại diện
của công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động
như máy tính, máy fax, máy ảnh… cùng những cơ sở vật chất khác.
Tính đến năm 2010 số vốn điều lệ của công ty là 710 tỷ đồng gấp 6.10
lần so với vốn điều lệ khi thành lập ( năm 1995 là 55 tỷ đồng), quỹ dự phòng
nghiệp vụ năm 2009 là 684 tỷ đồng. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng cơ sở
vật chất của công ty không ngừng được nâng lên nhằm đáp ứng với yêu cầu
của sự phát triển đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên công ty hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản
Những thuận lợi mà công ty đã và đang có như sau:
Công ty bảo hiểm Pjico ra đời là công ty Cổ phần bảo hiểm đầu tiên trên
thị trường Việt Nam với sự góp vốn của 7 cổ đông sáng lập đều là những nhà
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
kinh tế có uy tín đã tạo ra một tiềm lực kinh tế vững chắc cho công ty ngay từ
khi bước vào thị trường bảo hiểm Việt Nam như uy tín của họ, tiềm lực để đầu
tư các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của công ty, trợ giúp về mặt kinh
tế khi cần thiết mặt khác là công ty cổ phần đầu tiên cũng thu hút được sự chú
ý, quan tâm của khách hàng và cơ quan nhà nước.
Ra đời năm 1995 cũng là lúc nền kinh tế nước ta có sự khởi sắc, cũng

như mở của giao lưu với các nền kinh tế nước ngoài tạo điều kiện cho công ty
có cơ hội học hỏi kinh nghiệm cũng và mở rộng thị trường bảo hiểm của mình
ra nước ngoài. Đồng thời kinh tế nước nhà đang phát triển thì cũng nâng cao
sự hiểu biết và nhu cầu của người dân về bảo hiểm nói chung và lĩnh vực bảo
hiểm phi nhân thọ bởi vậy sự ra đời của Pjico là hợp thời, các sản phẩm nhanh
chóng được chấp nhận trên thị trường
Từ khi ra đời công ty nhận được sự quan tâm, ủng hộ của nhà nước, các
tổ chức và người dân đây là niềm cổ vũ động viên rất lớn đối với công ty, tạo
động lực cho công ty phấn đấu hoàn thiện mình hơn nữa.
Công ty có hệ thống sản phẩm bảo hiểm đa dạng, phong phú, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng nên từ khi mới ra đời công ty đã tạo được uy tín
trên thị trường bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm Pjico có mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên các
tỉnh thành của cả nước, cùng với đó là các văn phòng đại diện, các trung tâm
liên kết có mặt trên hầu hết các tỉnh thành nên việc triển khai các nghiệp vụ
bảo hiểm được thuận lợi (bao gồm cả khai thác, đề phòng và hạn chế tổn thất,
giám định bồi thường) đồng thời thuận lợi cho việc quảng bá thương hiệu của
công ty trên thị trường bảo hiểm và đi sâu vào lòng dân.
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đoàn kết, nhất trí, đồng lòng
chung tay xây dựng và phát triển công ty đó là những cán bộ trẻ có trình độ,
nhiệt tình, năng động và nhiệt huyết với nghề, đây là một lợi thế lớn.
Những thuận lợi kể trên của công ty là những thuận lợi cơ bản giúp
công ty từ khi thành lập đã nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường và vươn
lên là một trong bốn công ty thành công nhất trên thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ của Việt Nam.
1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên trong thời gian hoạt động của
mình công ty đã gặp phải một số khó khăn vướng mắc mà những khó khăn đó
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
đã tác động không nhỏ tới hạn chế mà công ty. Có thể rút ra một số khó khăn

cơ bản sau:
Nền kinh tế của đất nước tuy vẫn trên đà tăng trưởng nhưng cùng với
qua trình hội nhập thì kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi những biến
động kinh tế của thế giới điều này cũng ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động
của công ty.
Công ty vừa mới ra đời đa vấp phải sự cạnh tranh của hai nhà bảo hiểm
hàng đầu đã có bề dày hoạt động là Bảo Việt và Bảo Minh. Cho đến trước khi
công ty Pjico ra đời nói đến bảo hiểm người ta sẽ nghĩ ngay tới hai đại gia bảo
hiểm là Bảo Việt và Bảo Minh. Vì vậy khi ra đời để khẳng định mình đây là
trở ngại rất lớn mà Pjico phải cố gắng vượt qua.
Mở cửa nền kinh tế nên ngày càng có nhiều công ty có vốn đầu tư
ngước ngoài được thành lập ở Việt Nam kinh doanh về lĩnh vực bảo hiểm như
vậy đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lớn hơn đòi hỏi công ty phải có chiến
lược phát triển mới để phù hợp với tình hình mới.
Đội ngũ cán bộ của công ty có tuổi đời trẻ là một lợi thế tuy nhiên đây
cũng là một khó khăn lớn của công ty vì những cán bộ trẻ chưa dày dặn kinh
nghiệm vẫn chưa thực sự đủ khả năng đẻ cạnh tranh với những công ty có
những cán bộ dày dặn kinh nghiệm.
Trong quá trình hoạt động của mình do cũng để xảy ra một số vụ việc
khiến cho uy tín của công ty bị ảnh hưởng làm suy giảm niềm tin của khách
hàng về công ty.
2. Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex
2.1. Hoạt động Maketing và hệ thống sản phẩm
Hiện nay công ty đã triển khai trên 80 sản phẩm bảo hiểm và chiếm lĩnh
thị trường trên nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt
công trình, xăng dầu, hoạt động xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo
hiểm con người, bảo hiểm tầu thủy…
Các nghiệp vụ bảo hiểm chính của công ty bao gồm:
2.1.1. Bảo hiểm xe cơ giới

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bao gồm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và trách nhiệm dân
sự của chủ xe với hành khách trên xe)
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ( bao gồm
trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ 3 và với hành khách trên xe)
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa trên
xe
Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe, lái xe và phụ xe,
Bảo hiểm vật chất xe
2.1.2. Bảo hiểm con người
Bảo hiểm con người kết hợp
Bảo hiểm kết hợp học sinh
Bảo hiểm khách du lịch trong nước
Bảo hiểm người nước ngoài tại Việt Nam
Bảo hiểm sinh mạng
Bảo hiểm tai nạn công nhân mức trách nhiệm cao trên 10.000 USD
Bảo hiểm tai nạn 24/24
Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm toàn diện học sinh sinh viên
Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường người lao động
2.1.3. Bảo Hiểm hàng hóa
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam (đường bộ,
đường sắt, đường sông, đường biển)
Bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu
Bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu
2.1.4. Bảo hiểm tàu thủy
Bảo hiểm thân vỏ tàu
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu

2.1.5. Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm
Bảo hiểm rủi ro mọi tài sản
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
2.1.6. Nghiệp vụ tái bảo hiểm
Nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
2.1.7. Các hoạt động khác
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm như giám định, điều tra,
tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi
người thứ ba.
Hợp tác đầu tư tín dụng liên quan liên kết với các bạn hàng trong và
ngoài nước
2.2. Kênh phân phối sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm của công ty đến với khách hàng chủ yếu thông qua
hai kênh phân phối là trực và gián tiếp.
Đối với phân phối trực tiếp tức là khách hàng của công ty trực tiếp ký
kết hợp đồng bảo hiểm với công ty mà không phải thông qua một đối tượng
trung gian khác. Ở hình thức phân phối này có những mặt thuận lợi là có sự
gặp gỡ trực tiếp giữa khách hàng và công ty bảo hiểm nên có thể trực tiếp giải
quyết những thắc mắc, băn khoăn của khách hàng, kịp thời nắm bắt được tâm
tư nguyện vọng và cũng kịp thời tư vấn khách hàng
Sơ đồ 2: Sơ đồ miêu tả minh họa kênh phân phối sản phẩm trực tiếp:
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico)
Kênh phân phối gián tiếp là hình thức phân phối sản phẩm bảo hiểm đến
với khách hàng thông qua các trung gian bảo hiểm như các văn phòng đại
diện, các đại lý chuyên nghiệp và các công ty môi giới. Hình thức này không
có sự gặp gỡ trực tiếp giữa công ty bảo hiểm với khách hàng nhưng lại thuận

tiện hơn cho việc ký kết hợp đồng vì mạng lưới phân phối được mở rộng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ miêu tả minh họa của kênh phân phối gián tiếp như sau
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico)
Hiện nay mạng lưới kinh doanh của công ty đã trải rộng khắp cả nước
với Trụ sở chính đặt tại 532 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội.
Khách hàng
Công ty bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm
Công ty bảo
hiểm Pjico
Trung gian (văn phòng
đại diện, đại lý)
Khách
hàng
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Tại Hà Nội hội sở chính đặt tại 484 đường Trần Khát Chân cùng 12 văn
phòng đại diện trực thuộc hội sở.
Các chi nhánh của công ty được đặt trên các tỉnh thành của cả nước gồm có
1. Chi nhánh Pjico Hải Phòng 26. Chi nhánh Pjico Sài Gòn
2. Chi nhánh Pjico Đà Nẵng 27. Chi nhánh Pjico Gia Định
3. Chi nhánh Pjico Quảng Ninh 28.Chi nhánh Pjico Bến Thành
4. Chi nhánh Pjico Thái Nguyên 29. Chi nhánh Pjico Cần Thơ
5. Chi nhánh Pjico Vĩnh Phúc 30. Chi nhánh Pjico Khánh Hòa
6. Chi nhánh Pjico Hà Tây 31. Chi nhánh Pjico Lâm Đồng
7. Chi nhánh Pjico Bắc Giang 32 Chi nhánh Pjico Bình Định
8. Chi nhánh Pjico Hà Tây 33. Chi Nhánh Pjico Vũng tàu
9. Chi nhánh Pjico Phú Thọ 34. Chi nhánh pjico Đồng Nai
10. Chi nhánh Pjico Thừa Thiên Huế 35. Chi nhánh Pjico Quảng Nam
11. Chi nhánh Pjico Bắc Ninh 36. Chi nhánh Pjico Quảng Ngãi
12. Chi nhánh Pjico Hưng Yên 37. Chi nhánh Pjico Phú Yên

13. Chi nhánh Pjico Hải Dương 38. Chi nhánh Pjico Bình Thuận
14.Chi nhánh Pjico Nghệ An 39. Chi nhánh Pjico An Giang
15. Chi nhánh Pjico Quảng Bình 40. Chi nhánh Pjico Đắc Lắc
16. Chi nhánh Pjico Thanh Hóa 41. Chi nhánh Pjico Gia Lai
17. Chi nhánh Pjico Ninh Bình 42. Chi nhánh Pjico Bình Dương
18.Chi Nhánh Pjico Hà Tĩnh 43. Chi nhánh Pjico Bình Phước
19.Chi nhánh Pjico Thái Bình 44. Chi nhánh Pjico Long An
20.Chi nhánh Pjico Nam Định 45. Chi nhánh Pjico Kiên Giang
21.Chi nhánh Pjico Lạng Sơn 46. Chi nhánh Pjico Sóc Trăng
22.Chi nhánh Pjico Yên Bái 47. Chi nhánh Pjico Tây Ninh
23.Chi nhanh Pjico Lào Cai 48. Chi nhánh Pjico Tiền Giang
24.Chi nhánh Pjico Tuyên Quang 49. Chi nhánh Pjico Cà Mau
50. Chi nhánh Pjico Gia Lai
2.3. Thực trạng khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất và giám định bồi
thường
2.3.1. Thực trạng khai thác
Với mạng lưới kinh doanh rộng khắp hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước mà công ty đã nhận bảo hiểm ở mọi nơi, mọi rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm trên cả nước. Hiện nay Pjico đang nhận bảo hiểm hàng nghìn công trình
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
lớn nhỏ trên cả nước với tổng giá trị lên tới hàng trăm ngàn tỷ đồng trong đó
có rất nhiều công trình mà giá trị bảo hiểm lên tới hàng trăm triệu Dollar Mỹ
như tòa nhà Deawoo, cao ốc Diamond Praha, cảng xăng dầu B12, Trung tâm
HITC, cầu Bãi cháy, nhà máy xi măng Hải Phòng…
Công ty cũng nhận bảo hiểm cho hàng vạn xe cộ, hàng triệu người lao
động, học sinh mang lại niềm tin trong lao động, sản xuất và học tập cho
những người được bảo hiểm.
Với những cố gắng của cán bộ công nhân viên của công ty mà cho đến
nay số hợp đồng bảo hiểm của công ty không ngừng được tăng lên và đến nay
đã đạt tới thị phần trên 11% và đứng thứ ba trên thị trường bảo hiểm phi nhân

thọ Việt Nam.
Hàng năm công ty luôn có những lớp đào tạo cán bộ và đại lý về kỹ
năng khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm và có tổng hợp lại thành từng cuốn có
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
2.3.2. Đề phòng và hạn chế tổn thất
Đề phòng và hạn chế tổn thất là một trong những công tác rất quan
trọng của một nhà bảo hiểm chuyên nghiệp. Chính vì thế trong những năm
qua công tác đề phòng và hạn chế tổn thất luôn được công ty rất quan tâm.
Trong những năm qua công ty đã tư vấn cho khách hàng những biện pháp
quản trị rủi ro phù hợp chính vì vậy đã làm giảm bớt những rủi ro đáng tiếc
xảy ra đem lại lợi ích cho cả khách hàng và công ty.
Nhận thức được vai trò của công tác đề phòng, hạn chế tổn thất mà mỗi
năm công ty chi hàng tỷ đồng cho công tác này, một số việc làm tiêu biểu của
công ty như cho xây dựng hàng loạt đường lánh nạn, ở một số đoạn đường
nguy hiểm hay xảy ra tại nạn cho xây dựng các biển báo, biển chỉ dẫn … công
ty cũng tích cực trong việc thực hiện các chỉ thị trong việc sắp xếp lại trật tự
an toàn giao thông, phối hợp với các ban ngành chức năng tuyên truyền rộng
rãi trong nhân dân về luật lệ an toàn giao thông…
Tình hình chi cho hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất được thể hiện
qua bảng sau :
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
Bảng 2: Bảng chi cho hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Dự phòng nghiệp vụ Tỷ
đồng
545.105 684.049 735.142
Chi công tác tuyên
truyền

Tr.đ 98.83 102.05 117.50
Chi khen thưởng Tr.đ 152.67 166.72 184.66
Chi hỗ trợ khách
hàng
Tr.đ 118.02 137.91 140,06
Chi khác Tr.đ 36.84 42.56 49.27
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008 - 2010)
Từ bảng số liệu trên đã phản ánh thực tế công tác đề phòng, hạn chế tổn
thất của công ty Pjico được thực hiện khá tốt. Quỹ dự phòng nghiệp vụ của
công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Từ năm 2008 đến 2010 quỹ dự
phòng nghiệp vụ của công ty tăng 34,86% tương ứng với số tiền 190.037 tỷ
đồng (từ 545.105 tỷ đồng năm 2008 lên 735.142 tỷ đồng năm 2010). Việc
tăng quỹ dự phòng là một việc làm thiết yếu nhằm đảm bảo khả năng chi trả
bảo hiểm của công ty từ đó đảm bảo quyền lợi cho khách hàng nâng cao uy
tín, thương hiệu của công ty.
Số tiền chi cho công tác tuyên truyền cũng tăng từ 98.83 triệu đồng năm
2008 lên tới 117.50 triệu đồng năm 2010 tăng 18.89% tương ứng với tăng
18.67 triệu đồng. Chi cho khen thưởng tăng từ 152.66 triệu đồng năm 2008
lên 184.66 triệu đồng năm 2010 tương ứng với tăng 20.95% và tương ứng với
tăng 31.99 triệu đồng. Các khoản chi hỗ trợ khách hàng và chi khen thưởng
cũng không ngừng tăng. Bởi vì công tác đề phòng và hạn chế tổn thất rất quan
trọng và cần có sự phối hợp với khách hàng và các đơn vị có liên quan chính
vì nhận thức được điều này nên những năm qua Pjico luôn chủ động chi cho
các công tác đề phòng và hạn chế tổn thất để cùng thực hiện với các đơn vị,
khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
2.3.3. Công tác bồi thường
Với mục đích đem lại sự yên tâm, niềm tin cho khách hàng khi tham gia
bảo hiểm tại công ty mà trong những năm qua công ty đã có những nỗ lực
vượt bậc trong quá trình phát triển, lập ra một quỹ dự trữ bồi thường gắn với
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm

một chế độ bồi thường hợp tình, hợp pháp đảm bảo khả năng chi trả cho khách
hàng nhanh, thuận tiện, đúng đủ.
Sau hơn 15 năm hoạt động công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã bồi
thường, trợ giúp hàng trăm ngàn vụ tổn thất mà các vụ điển hình như: Đợt bão
số 05 mang tên Linda tràn vào Trung Bộ và Nam Bộ năm 1997 gây thiệt hại
nghiêm trọng, công ty Pjico đã bồi thường hàng tỷ đồng để ổn định đời sống
cho nhân dân; vụ cháy kho xăng dầu K131 trị giá 22 tỷ đồng; vụ tổn thất tầu
và hàng trong vụ đâm va hai tầu Petrolimex 01 và tàu Formosa One tại Vũng
Tàu năm 2001 với giá trị tổn thất lên tới 18 tỷ đồng; các tổn thất trên đường
Hồ Chí Minh trị giá 5,8 tỷ đồng, tổn thất cầu Kỳ Lam, cầu Đà Rằng, sông Cái;
vụ tổn thất của công ty xăng Hoàng Mai trị giá 5,79 tỷ đồng; vụ tổn thất toàn
bộ 11.000 tấn phân lân do đắm tàu MaritmeFelelity tại Singapore trị giá 1.4
triệu USD; hàng loạt các tổn thất cầu, đường, kho, hàng. Tàu thuyền sau trận
lụt miền trung tháng 10/1999. ..
Trong những năm qua công ty đã bồi thường hàng chục tỷ đồng để bồi
thường cho những rủi ro tổn thất xảy ra nhằm đem lại sự ổn định về cuộc
sống, sinh hoạt cho người dân. Cụ thể được đưa ra trong những bảng số liệu
sau:
Bảng 3: Bảng số liệu về số vụ bồi thường của Pjico giai đoạn 2008-
2010
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1. Số vụ khiếu nại đòi giải quyết bồi
thường

Vụ 54.023 59.900 62.357
2. Số vụ đã bồi thường thực tế Vụ 54.000 59.880 62.340
3. Số vụ tồn đọng Vụ 23 20 17
4. Tỷ lệ giải quyết bồi thường (2/1) % 99.95 99.96 99.97
5. Tỷ lệ tồn đọng (3/1) % 0.05 0.04 0.03
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008- 2010)
Số liệu bảng 3 cho thấy công tác bồi thường của Pjico khá tốt. So sánh
giữa hai chỉ tiêu số vụ khiếu nại đòi bồi thường và số vụ bồi thường thực tế
không có khoảng cách lớn, điều này chứng tỏ Pjico chú trọng vào khâu bồi
thường không để cho khách hàng bị thiệt. Mặc dù số vụ yêu cầu bồi thường từ
24.023 vụ năm 2008 tăng lên 29.357 vụ năm 2010 tương ứng với tăng 22.20%
Trường Đại học Lao động – Xã hội Khoa Bảo Hiểm
tăng lên 5.334 vụ đây là điều bình thường vì số lượng khách hàng của công ty
cũng luôn tăng lên qua các năm nên xác suất gặp phải rủi ro cũng tăng lên. Số
vụ bồi thường thực tế cũng tăng từ 24.000 vụ năm 2008 lên 29.340 vụ năm
2010 tương ứng với tăng 22.25% và tăng 5.340 vụ. Nhưng số vụ khiếu nại đòi
bồi thường tồn đọng liên tục giảm qua các năm. Nếu như năm 2008 số vụ tồn
đọng là 23 vụ đến năm 2009 giảm xuống còn 20 vụ, và còn 17 vụ năm 2010.
Lý do mà số vụ tồn đọng giảm là do công ty đã làm tốt công tác giám định bồi
thường.
Tỷ lệ giải quyết bồi thường cao và liên tục tăng qua các năm, năm 2008
tỷ lệ giải quyết bồi thường là 99.95% đến năm 2009 tỷ lệ này tăng lên là
99.96% và đến năm 2010 đã đạt tới 99.97%.
Bên cạnh đó tỷ lệ của số vụ bồi thường còn tồn đọng thấp và cũng giảm
qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ này là 0.05% đến năm 2009 giảm xuống còn
0.04%, đến năm 2010 tiếp tục giảm xuống còn 0.03%. Tỷ lệ giải quyết bồi
thường cao và tỷ lệ số vụ còn tồn đọng thấp, liên tục giảm thể hiện công tác
bồi thường của công ty bảo hiểm Petrolimex thực hiện tốt, đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng.
Bảng 4: Bảng tình hình chi bồi thường của công ty bảo hiểm Pjico

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chi BT.BH gốc 396.429 517.536 615.867
Chi BT nhận TBH 41.561 27.778 26.541
Chi BT thuộc phần TN giữ lại 376.569 467.263 551.370
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty bảo hiểm Pjico giai đoạn 2008-
2010)
Những số liệu ở bảng 4, cho thấy số tiền bồi thường cho nghiệp vụ bảo
hiểm gốc liên tục tăng qua các năm nguyên nhân của thực trạng này là số vụ
yêu cầu bồi thường cũng tăng. Cụ thể chi bồi thường cho kinh doanh bảo hiểm
gốc từ năm 2008 đến năm 2010 tăng lên 1.55 lần tương ứng với 219.438 tỷ
đồng. Chi cho bồi thường nhận tái bảo hiểm giảm xuống từ 41.561 tỷ năm
2008 xuống còn 26.541 tỷ đồng năm 2010 tương ứng với giảm 36.14%, chi
bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại cũng tăng từ 376.569 tỷ đồng năm
2008 lên 551.370 tỷ đồng năm 2010 tương ứng với tăng 46.61% tương ứng
với tăng 174.801 tỷ đồng. Tuy nhìn vào số tiền chi bồi thường vẫn chưa thể

×