Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

triển khai và ứng dụng Kinh doanh trực tuyến của Công ty cổ phần sản xuất hàng tiêu dùng Hà Trung tại khu vực miền Bắc Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.91 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh trực tuyến là một vấn đề hiện nay đang gây rất nhiều
tranh cãi về tính khả thi của nó khi áp dụng tại Việt Nam. Trên thế
giới hiện nay, các công ty rất chú trọng hình thức giao dịch này và
không ngừng phát triển nó. Nhưng trên thực tế loại hình này đang
còn là một cái gì đó khá mới mẻ đối với Việt Nam. Nhiều chuyên gia
kinh tế có cái nhìn không mấy lạc quan về vấn đề này. Tuy nhiên,
năm 2006 là năm mở đầu một giai đoạn mới của đoạn mới của
Thương mại điện tử Việt Nam, đánh dấu việc thương mại điện tử đã
chính thức được pháp luật thừa nhận và bắt đầu phát triển mạnh mẽ
trên tất cả mọi khía cạnh.
Trong những năm gần đây, Kinh doanh trực tuyến ở Việt Nam có
những bước tiến đáng kể và đạt được những thành công to lớn. Chính
sự đổi mới một cách toàn diện cả về tư duy, công nghệ và tăng cao
năng lực cạnh tranh đã giúp Kinh doanh trực tuyến phát triển ngày
một mạnh mẽ hơn trong thời đại hiện nay. Chúng ta tin tưởng Kinh
doanh trực tuyến ngày một chiếm một được vị thế cao hơn so với
phương pháp kinh doanh thông thường; phát triển toàn diện và triệt
để để dần bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Page 1

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. CÁC KHÁI NIỆM
1. Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ
liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một
mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách
hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại
điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác


giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo
thuận hay cung cấp dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển
tiền điện tử và các hoạt động như gửi và rút tiền bằng thẻ tín dụng.
2. Kinh doanh trực tuyến
Kinh doanh trực tuyến là hoạt động gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt
động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên
mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu
giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng;
tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với
thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và
thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài
Page 2
chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các
hoạt động mới (như siêu thị ảo).
II. NỘI DUNG
1. Các loại thị trường kinh doanh trực tuyến
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B,
B2C, C2B hay C2C.
Phân loại thương mại điện tử
Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia.
• Người tiêu dùng
 C2C(Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu
dùng
 C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
 C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ

• Doanh nghiệp
 B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
 B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
 B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
 B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
• Chính phủ
 G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
 G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
 G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ
2. Cửa hàng trực tuyến
Cửa hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet để bán. Thay vì đến cơ
sở của người bán, người mua có thể thực hiện tất cả các công đoạn của việc
Page 3
mua hàng chỉ thông qua Internet. Nghĩa là người mua có thể thực hiện việc
xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ hưởng các dịch vụ sau bán
hàng... thông qua mạng Internet. Đây là một chương trình phần mềm có tính
năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản phẩm và đặt chúng vào giỏ
hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là một việc kinh doanh thật
sự, tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiều chương trình phần mềm cho kênh
bán hàng này.
Một cửa hàng trực tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người dùng
xem món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó.
Trong lãnh vực hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều
của sản phẩm để cảm giác của khách hàng càng gần hiện thực càng tốt.
Ngoài ra còn có các chương trình cấu hình mà qua đó màu sắc, trang bị và
thiết kế của sản phẩm có thể thay đổi để phù hợp với tưởng tượng cá nhân
của từng khách hàng. Bằng cách này người sản xuất hay người chào bán còn
có thêm thông tin rất có giá trị về ý thích của khách hàng.
Các hình thức được biết nhiều của thương mại điện tử là mua bán sách và
nhạc cũng như mua bán đấu giá trong Internet. Thông qua việc Internet bùng

nổ vào cuối thập niên 90 thế kỷ trước, cửa hàng trực tuyến ngày càng có tầm
quan trọng nhiều hơn. Những người bán hàng trong Internet có lợi thế là họ
không cần đến một diện tích bán hàng thật sự mà thông qua các trang Web
sử dụng một không gian bán hàng ảo. Các cửa hàng trực tuyến cũng thường
hay không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể cung cấp
cho khách hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có thể đặt hàng theo nhu cầu.
Lợi thế do tiết kiệm được những phí tổn cố định này có thể được tiếp tục
chuyển tiếp cho khách hàng.
Các ngành hưởng lợi của xu hướng này, bên cạnh các cửa hàng trực
tuyến, đặc biệt là các doanh nghiệp tiếp vận và các dịch vụ phân phối. Ngành
công nghệ thông tin cũng hưởng lợi gián tiếp từ tăng trưởng của thương mại
Page 4
Internet thông qua các đơn đặt hàng nhiều hơn cho việc cung ứng kỹ thuật
cũng như bảo trì các cửa hàng trực tuyến.
3. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán mà các doanh nghiệp có website bán hàng qua
mạng áp dụng chủ yếu hiện nay là chuyển khoản (qua ngân hàng hoặc qua
máy ATM), gửi tiền qua bưu điện, chuyển tiền qua hệ thống chuyển tiền
quốc tế, thanh toán thông qua các thẻ mua hàng trả trước
Nhược điểm chung của các hình thức thanh toán này là không nhanh gọn,
kéo dài thời gian mua hàng và không đảm bảo mục đích mà người mua
mong muốn khi mua hàng qua mạng: tiến hành tất cả các thủ tục mua hàng
tại chỗ, trên máy vi tính, nhanh gọn. Riêng việc thanh toán qua thẻ mua hàng
trả trước thì đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng chỉ đối với khách hàng
thân thiết (những người đã mua thẻ), chưa đáp ứng được các giao dịch của
các khách hàng vãng lai, nghĩa là vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thanh toán
"mọi lúc mọi nơi" của giao dịch B2C.
Trong khi đó, phương thức thanh toán đặc trưng nhất của thương mại
điện tử là thanh toán qua mạng thông qua mã số thẻ ngân hàng thì chưa được
áp dụng tại VN. Các doanh nghiệp bán hàng trực tuyến chưa thể mở tài

khoản thu tiền thanh toán từ thẻ (merchant account) tại các ngân hàng
thương mại tại VN. Người tiêu dùng chưa thể sử dụng thẻ tín dụng để thanh
toán cho các sản phẩm mua tại những website bán hàng trong nước.
4. Thị trường
Đối tượng: Do tính chất của việc bán hàng qua mạng chủ yếu dành cho
những người có khả năng hiểu biết về Internet, có máy tính nối mạng, có
điện thoại và đáp ứng được điều kiện của các phương thức thanh toán. Hiện
nay Việt Nam có tới 20 triệu người biết sử dụng Internet, đó là một thị
trường hấp dẫn với loại hình kinh doanh mới mẻ này.
Page 5
Đặc trưng: Đặc trưng về kinh doanh qua mạng là theo mùa vụ. Nhân dịp
các ngày lễ lớn trong và ngoài nước, các doanh nghiệp sẽ đưa ra các dòng
sản phẩm theo sự kiện đó. Ví dụ như ngày Valentine, các sản phẩm Hoa
hồng và Socola sẽ bán rất chạy, còn ngày nhà giáo Việt Nam, các sản phẩm
hóa mỹ phẩm được nhiều sự chú ý của nhiều người.
5. Đánh giá Hiệu quả kinh tế - xã hội
Như đã đề cập ở trên, Thương mại điện tử mang lại cho cuộc sống chúng
ta rất nhiều thuận lợi. Mà một trong những điều quan trọng là đem lại cho
doanh nghiệp tính cạnh tranh rất cao. Theo xu hướng chung của thế giới,
Thương mại điện tử đang ngày càng chứng tỏ khả năng vượt trội so với cách
bán hàng và tiếp thị thông thường. Các lợi ích chính của Thương mại điện tử
đối với doanh nghiệp:
 Thương mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin
phong phú về thị trường và đối tác.
 Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất.
 Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
 Thương mại điện tử giúp người tiêu dùng và Doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.
 Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối
quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.

 Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hóa.
Hiện nay Nhà nước và Chính phủ ta không ngừng tạo mọi điều
kiện cho sự phát triển của loại hình kinh doanh này. Năm 2006, Bộ
thương mại đã thông qua Luật Thương mại điện tử Việt Nam, đánh
dấu việc thương mại điện tử đã chính thức được pháp luật thừa
nhận và bắt đầu phát triển mạnh mẽ trên tất cả mọi khía cạnh, để
dần bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Page 6
CHƯƠNG II
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRỰC TUYẾN
(PHÂN PHỐI SẢN PHẨM QUA MẠNG) CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU
DÙNG HÀ TRUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Công ty cổ phần sản xuất hàng tiêu dùng Hà Trung là công ty chuyên sản
xuất và phân phối hàng tiêu dùng tại khu vực Miền Bắc Việt Nam. Công ty
được thành lập đầu năm 2003 tại địa chỉ 50 Đặng Văn Ngữ - Quận Đống Đa
- TP Hà Nội với tiền thân là cơ sở sản xuất nhựa Tiền Phong. Vốn điều lệ
10,000,000,000 VND (Mười tỷ Việt Nam đồng). Hiện nay, Công ty có hai
xưởng xí nghiệp tại Nam Định và một xí nghiệp tại Hà Nam.
Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:
 Hàng tiêu dùng.
 Sách báo và các ấn phẩm.
 Điện thoại.
 Quần áo.
Trong 6 năm qua, Công ty Hà Trung luôn đạt được mức tăng trưởng
Doanh thu cao. Mức tăng trưởng qua từng năm (Xem bảng 1).
Năm 2008, Doanh nghiệp ngày cũng đã chịu ít nhiều tác động do suy
thoái kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng Doanh thu có phần chậm lại. Đó cũng
là sự phản ánh rõ nét nền kinh tế Việt Nam trong năm qua, năm 2008.

Page 7
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ tăng trưởng (%/năm)
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng Doanh thu qua các năm.
II. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ KINH DOANH TRỰC
TUYẾN CỦA CÔNG TY
1. Tình hình hoạt động
Qua hai năm hoạt động và phát triển Thương mại điện tử (01/2007 và
01/2008 – 01/2009) thông qua Websites lớn nhất của Công ty là:
www.hatrung.vn, Công ty Cổ phần sản xuất hàng tiêu dùng Hà Trung đã
đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cho Công ty.
Để phản ánh sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động thương mại mới mẻ
này, Em xin được đưa ra các chỉ tiêu tăng trưởng của năm thứ 2 (Năm 2008)
của công ty.
Mặc dù theo kế hoạch, năm thứ 2 vẫn được Công ty xem là năm xây
dựng cơ bản cho nền tảng phát triển tương lai, nhưng với thông số phát triển
tốt đẹp mà kinh doanh trực tuyến, đã đem lại niềm cổ vũ to lớn cho chính
Công ty Hà Trung và các thành viên. Ngoài ra nó còn giúp cho các thành
phần kinh tế và người tiêu dùng hiểu được những lợi ích vô cùng thiết thực
Page 8

×