Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.7 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
DANH MỤC VIẾT TẮT
PTI Công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu điện
AVI Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
HĐ Hợp đồng
Techcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam
Maritimebank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam
Lienvietbank Ngân hàng Liên Việt
VAMA Hiệp hội sản xuất ô tô Việt Nam
TNGT Tai nạn giao thông
Vnpost Bưu cục
MIC Công ty cổ phần bảo hiểm quân đội
PVI Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam
PJCO Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
SVIC Công ty cổ phần bảo hiểm SHB- VINACOMIN
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................................4
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới......................6
1.1 Một số khái niệm và vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................6
1.1.1 Một số khái niệm của bảo hiểm vật chất xe cơ giới........................................6
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................6
1.2 Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................8
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm.........................................................................................8
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm............................................................................................8
1.2.3 Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.............................................................10
1.2.4 Phí bảo hiểm..................................................................................................11
1.2.5 Giám định và bồi thường...............................................................................12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe


cơ giới.........................................................................................................................15
1.3.1 Các yếu tố chủ quan.......................................................................................15
1.3.2 Các yếu tố khách quan....................................................................................16
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại PTI.....................................................................................................17
1.4.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu công việc............17
1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình đề phòng và hạn chế tổn thất.......................18
1.4.3 Các chỉ tiêu phân tích tình hình giám định.....................................................19
1.4.4 Các chỉ tiêu phân tích tình hình bồi thường...................................................20
Chương 2: Tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện............................................................22
2.1 Khái quát về công ty và tình hình kinh doanh bảo hiểm tại PTI......................22
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của PTI..................22
2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại PTI..........................................................27
2.1.3 Phương hướng hoạt động của PTI..................................................................29
2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2010........................................................................................................29
2.3 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI..............31
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
2.3.1 Công tác khai thác..........................................................................................31
2.3.2 Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất...........................................................37
2.3.3 Công tác giám định và bồi thường.................................................................38
2.3.4 Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI..................................45
2.4 Đánh giá về tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở
PTI...........................................................................................................................48
2.4.1 Mặt đạt được và nguyên nhân........................................................................48
2.4.2 Mặt hạn chế và nguyên nhân..........................................................................50
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp

vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI...............................................................53
3.1 Giải pháp nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới....53
3.1.1 Giải pháp đối với công tác khai thác..............................................................53
3.1.2 Giải pháp đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất...............................55
3.1.3 Giải pháp đối với công tác giám định.............................................................56
3.1.4 Giải pháp đối với công tác bồi thường...........................................................57
3.1.5 Giải pháp hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới................59
3.2 Khuyến nghị.........................................................................................................62
3.2.1 Đối với Bộ Tài chính......................................................................................62
3.2.2 Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.............................................................63
Kết luận..................................................................................................................65
Tài liệu tham khảo.................................................................................................66
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xe cơ giới là một phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại ngày
nay của con người. Nó vừa là phương tiện đi lại vừa là công cụ để kinh doanh.
Cuộc sống ngày càng phát triển, đời sống của người dân càng nâng cao thì nhu cầu
về phương tiện này lại càng lớn. Hiện nay, số lượng xe máy và số lượng ô tô ở việt
Nam tăng lên nhanh chóng. Với khí hậu mưa nhiều, bão lũ, úng ngập xảy ra liên
tục như ở Việt Nam, giao thông phức tạp, chuyện hỏng xe, chết máy, xước sơn vỏ
xe, tai nạn giao thông xảy ra là điều không hiếm. Điều này gây thiệt hại không nhỏ
về kinh tế cho chủ nhân của chiếc xe máy hay xe ô tô.
Để giúp đỡ phần nào mọi người thoát khỏi tình trạng khó khăn, giảm thiểu
chi phí sửa chữa xe, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời. Có rất nhiều doanh nghiệp
cung cấp loại nghiệp vụ này, trong đó có công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện. Đây
là loại nghiệp vụ không chỉ đem lại lợi ích cho chủ nhân mỗi chiếc xe khi có tổn
thất xảy ra mà còn đem lại nguồn doanh thu lớn cho PTI. Dù có kinh nghiệm nhiều

năm trong việc kinh doanh nghiệp vụ này, bên cạnh những doanh thu tăng, số
lượng khách hàng tham gia nghiệp vụ này cũng tăng qua từng năm thì việc kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của PTI cũng còn nhiều điều tồn tại
cần phải khắc phục. Nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường, hầu như tất cả họ đều cung cấp nghiệp
vụ này, PTI muốn vươn lên chiếm vị trí cao, khẳng định tên tuổi của mình trên thị
trường, thu hút khách hàng quan tâm đến sản phẩm của mình, cần phải có sự thay
đổi, hoàn thiện hơn nữa việc kinh doanh nghiệp vụ này qua các khâu từ khai thác,
đề phòng hạn chế tổn thất, giám định và bồi thường.
Xuất phát từ thực trạng trên, em xin viết về đề tài “ tình hình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu
Điện ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Làm rõ tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Tổng
công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Đánh giá mặt đạt được và hạn chế còn tồn tại khi triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm này tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện. Từ đó, đưa ra các giải pháp
và khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm Bưu điện
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện,
giai đoạn năm 2008 – 2009.

4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu theo các chỉ tiêu để làm rõ tình hình
thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty.
5. Nội dung chính của khóa luận
Khóa luận gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Chương II: Tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp
vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Vì kiến thức lí luận và thực tế có hạn nên bài viết không thể tránh được
những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô
và các bạn. Xin chân thành cảm ơn cô Ths.Nguyễn Thị Hữu Ái đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Một số khái niệm và vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1 Một số khái niệm về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1.1 Khái niệm xe cơ giới
Xe cơ giới là xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó và có ít nhất
một chỗ ngồi. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều loại xe khác nhau: xe mô tô hai bánh,
ba bánh, xe ô tô chở người, chở hàng hóa, vừa chở người vừa chở hành hóa và các
loại xe chuyên dụng khác. Xe cơ giới được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy
móc thiết bị khác nhau như động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống
truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh và hộp số, bộ phận thân vỏ.
1.1.1.2 Khái niệm bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình Bảo hiểm tài sản và nó được thể hiện

dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe nhằm
mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của mình do rủi
ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, để có thể trở thành đối tượng được bảo
hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về mặt kĩ thuật và pháp lý cho sự lưu
hành, đó là: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, biển kiểm soát, giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường, giấy phép lưu hành xe.
1.1.1.3 Loại hình bảo hiểm xe vật chất xe cơ giới
1.1.1.3.1 Phân loại theo đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới bảo hiểm cho xe ô tô, xe mô tô (xe máy) cả 2
bánh và 3 bánh.
1.1.1.3.2 Phân loại theo bộ phận trên xe
- Bảo hiểm vật chất toàn bộ xe: là bảo hiểm thiệt hại vật chất cho toàn bộ
tổng thành cấu tạo nên xe cơ giới và các thiết bị trang bị thêm so với chiếc xe
nguyên bản sau khi xuất xưởng.
- Bảo hiểm vật chất thân vỏ xe: là bảo hiểm thiệt hại vật chất của các bộ phận
cấu tạo nên tổng thành thân vỏ của xe cơ giới
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
1.1.2.1 Góp phần ổn định kinh doanh, ổn định cuộc sống cho các chủ phương tiện
Chủ phương tiện giao thông vận tải khi tham gia bảo hiểm sẽ nộp cho nhà
bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, các khoản phí này sẽ hình thành quỹ
tiền tệ tập trung. Như vậy, khi có các tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công
ty bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ của mình, sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm
tiến hành bồi thường cho chủ xe một cách nhanh chóng để giúp chủ xe có điều kiện
nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn, giảm bớt gánh nặng tài chính do không
phải chi ra những khoản chi phí bất thường như chi phí cẩu kéo, chi phí sửa chữa,
thay thế…
Điều đó sẽ giúp cho các chủ phương tiện giao thông vận tải khắc phục được

những khó khăn về mặt tài chính, giúp họ ổn định cuộc sống và sản xuất kinh
doanh của mình. Đây cũng là tác dụng đặc trưng của bảo hiểm.
1.1.2.2 Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình mà khách hàng chỉ có thể nhận
được khi gặp rủi ro dẫn đến tổn thất. Nếu rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất thuộc phạm
vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho khách hàng. Mục tiêu lớn nhất của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm là tạo ra lợi nhuận. Theo đó, các doanh nghiệp bảo
hiểm muốn có lợi nhuận cao thì chi phí phải giảm, mà khoản chi cho bồi thường là
khoản chi lớn nhất của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp đã đề ra
các biện pháp nhằm giúp cho khách hàng của mình đề phòng và hạn chế tổn thất có
thể xảy ra. Các doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp với các cơ quan chức năng tăng
cường giáo dục cho nhân dân ý thức chấp hành luật lệ giao thông, tham gia vào các
hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đến từng
người dân. Ngoài ra các doanh nghiệp bảo hiểm còn dùng quỹ nhàn rỗi của mình
vào việc xây dựng, cải tạo hệ thống đường xá, lắp đặt các hệ thống đèn tín hiệu, dải
phân cách nhằm hạn chế các tai nạn giao thông đáng tiếc có thể xảy ra.
1.1.2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người
lao động
Như chúng ta đã biết, người tham gia bảo hiểm đóng một khoản phí bảo
hiểm tạo thành nguồn quỹ bảo hiểm lớn, ngoài việc chi trả, bồi thường nguồn quỹ
này còn là một nguồn vốn lớn đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Ở một số nước
phát triển như Mỹ, nguồn vốn mà các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vào nền kinh
tế thường cao, đứng thứ hai chỉ sau các ngân hàng thương mại và cung cấp khoảng
10% tổng quỹ đầu tư của thị trường tiền tệ và vốn. Từ đó bảo hiểm đã góp phần
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao
động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
1.1.2.4 Góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội

Khi mà khách hàng đóng một khoản phí cho các doanh nghiệp bảo hiểm lập
thành một quỹ chung. Trong khi đó, số tiền này tạm thời nhàn rỗi vì tạm thời chưa
phải chi trả cho các tổn thất xảy ra. Cùng với đó, thị trường tiền tệ thì luôn biến
động, lạm phát xảy ra cao. Vì vậy, số tiền này sẽ được đem đi đầu tư vào các lĩnh
vực mà pháp luật quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Nhờ vậy, xã hội có
nguồn vốn để đầu tư vào phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là toàn bộ các loại xe cơ giới có
giá trị, có đủ điều kiện về kỹ thuật và pháp lý cho việc lưu hành xe, có giấy phép
lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp và hoạt động trên lãnh thổ nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kỹ
thuật và môi trường.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó và
có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các loại xe
khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô tô chở hàng
hóa, xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng và các loại xe chuyên dùng khác.
Trong thực tế, vì nhiều lý do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ khai
thác bảo hiểm đối với ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mô tô.
Xét trên phương tiện kỹ thuật bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có thể bảo
hiểm toàn bộ vật chất thân xe hoặc tiến hành bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe.
Bảo hiểm vật xe cơ giới là hình thức bảo hiểm tự nguyện, chủ xe khi tham gia
bảo hiểm sẽ được bồi thường cho những tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro mà theo thỏa thuận nếu
những rủi ro đó xảy ra thì nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ
phương tiện.
1.2.2.1 Rủi ro được bảo hiểm

Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, chủ xe cơ giới sẽ được bồi thường thiệt
hại vật chất xe xảy ra do tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong
những trường hợp sau đây:
- Đâm, va, lật, đổ
- Hỏa hoạn, cháy, nổ
- Những tai nạn bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lũ, sét đánh,
động đất, mưa đá, sụt lở.
- Vật thể từ bên ngoài tác động lên xe.
- Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác
Ngoài ra các công ty bảo hiểm còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp
lý nhằm:
- Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm
- Chi phí đưa xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất
- Chi phí giám định tổn thất
Trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm (bao
gồm cả các chi phí) không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận
bảo hiểm.
Đồng thời các công ty sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường trong những
trường hợp sau:
Thứ nhất: Đối với những thiệt hại vật chất của xe gây ra do các nguyên nhân:
- Hao mòn tự nhiên phát sinh từ hoạt động bình thường của chiếc xe gây ra.
- Hư hỏng do khuyết tật, ẩn tỳ, mất giá trị, giảm dần chất lượng cho dù có
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
- Hư hỏng hoặc tổn thất thêm do quá trình sửa chữa và do vật thể trong xe tác
động lên mà không phải do xe đâm va lật đổ

- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị (âm thanh, hình ảnh, điều
hòa nhiệt độ, thiết bị định vị)
- Xe bị thiệt hại, sau khi sửa chữa phải đăng kiểm lại theo quy định của Nhà
nước mà chưa đi đăng kiểm lại.
- Tổn thất động cơ do đi vào vùng ngập nước hay do nước lọt vào động cơ xe
gây hiện tượng thủy kích phá hỏng động cơ xe (trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn
bản)
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Thứ hai: Đối với những tổn thất:
- Mất cắp bộ phận xe (Trừ trường hợp thỏa thuận khác bằng văn bản)
- Săm lốp, chụp lốp, đề can xe bị hư hỏng trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do
cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ
tai nạn.
- Bạt phủ, các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã
lắp ráp (không tính các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe như hệ thống báo
động, cảm biến báo lùi, cản trước, cản sau)
1.2.2.2 Các rủi ro loại trừ
Ngoài ra để tránh nguy cơ trục lợi bảo hiểm, hành vi phạm đạo đức pháp luật
các công ty bảo hiểm không bồi thường những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi các
nguyên nhân sau:
- Hành vi cố ý
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành. Chủ xe và
lái xe vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông như:
+ Không có giấy phép lưu hành
+ Lái xe bị ảnh hưởng bởi rượu, bia, ma túy và các chất kích thích khác trong
xe chở chất cháy nổ
+ Xe quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm hoặc đi đêm không đèn

+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép
+ Xe dùng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa
Trong thời hạn bảo hiểm nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu cho chủ xe khác
thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới, nếu chủ xe không chuyển
quyền lợi bảo hiểm sang chủ xe mới thì Công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả lại phí.
1.2.3 Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm
1.2.3.1 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền người tham gia bảo hiểm chấp nhận tham gia
hoặc người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm xác định dựa trên giá
trị bảo hiểm và sự phân tích chủ quan của người tham gia hoặc người bảo hiểm.
Nguyên tắc của bảo hiểm là số tiền bảo hiểm không vượt quá giá trị bảo hiểm.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Người tham gia bảo hiểm vô tình hoặc cố ý vi phạm các công ty bảo hiểm sẽ có
những chế tác phù hợp tùy vào mức độ thực tế.
1.2.3.2 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời
điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là xác định giá
bán của nó trên thị trường vào thời điểm tham gia bảo hiểm. Việc xác định đúng
giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường
chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính
xác giá trị bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải kiểm tra xe trước khi
nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm.
1.2.4 Phí bảo hiểm
1.2.4.1 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là nhân tố đầu tiên quyết định đến sự lựa chọn của khách hàng.
Vì vậy việc xác định chính xác phí bảo hiểm sẽ đảm bảo cho hoạt động của công
ty, đồng thời làm tăng tính cạnh tranh cho công ty trên thị trường bảo hiểm.
1.2.4.2 Phương pháp tính phí bảo hiểm

Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, được xác định
bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với
tỷ lệ phí cơ bản đó là quy đinh về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có thời
hạn dưới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm được xác định dựa trên phương pháp thống
kê, kết quả tính toán về tần xuất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình/ 1 tổn thất và
định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm. Tuy nhiên việc tính mức phí cụ thể
cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng phát
sinh trách nhiệm của người bảo hiểm. Ngoài ra, khi xác định phí bảo hiểm các công
ty bảo hiểm dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng
xe, gồm có:
- Loại xe: Loại xe sẽ liên quan đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá
cả chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế...
- Mục đích sử dụng xe
- Phạm vi, địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Thứ hai: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều khiển
xe:
- Giới tính, độ tuổi của lái xe
- Tiền sử của lái xe
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Thứ ba: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo
hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Ở Việt Nam hiện
nay, tỷ lệ phí bảo hiểm của các công ty bảo hiểm nhìn chung đều có sự phân biệt

giữa xe mô tô và ô tô, giữa cách thức bảo hiểm cho toàn bộ xe và bộ phận xe. Tỷ lệ
phí còn được mở rộng cho những trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho
rủi ro xe mất cắp bộ phận, bảo hiểm không trừ khấu hao..); trường hợp áp dụng
mức miễn thường tăng lên và số năm xe đã qua sử dụng.
1.2.5 Giám định và bồi thường
1.2.5.1 Vai trò của giám định, bồi thường
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dễ bắt chước, do vậy những chiến lược cạnh
tranh thông thường như giá cả, dịch vụ rất khó mang lại tính đột biến. Trên cơ sở
đó, chiến lược sản phẩm trở nên có ưu thế hơn cả. Chất lượng của sản phẩm bảo
hiểm được thể hiện tại khâu giám định, bồi thường. Đây là khâu rõ nét nhất trong
đặc tính vô hình của sản phẩm bảo hiểm. Với vai trò thể hiện chất lượng sản phẩm
bảo hiểm, khâu giám định bồi thường là khâu trực tiếp quyết định tính hấp dẫn của
sản phẩm bảo hiểm, mang lại uy tín của công ty, đồng thời quyết định sự lỗ lãi
trong nghiệp vụ bảo hiểm.
Bên cạnh đó, giám định bồi thường còn mang vai trò hòa giải khi có sự xung
đột về lợi ích của các bên liên quan. Với vai trò quan trọng như vậy, giám định bồi
thường được pháp luật và các tổ chức bảo hiểm rất quan tâm và đề ra những
nguyên tắc nhất định.
Trong những năm gần đây, các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới đã phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đòi hỏi công tác giám định bồi thường ngày
một phải được củng cố, nâng cao và phải đảm bảo các nguyên tắc:
1.2.5.2 Nguyên tắc giám định
+ Phải được tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông tin tai nạn (theo
quy định chung là 5 ngày). Nếu không tiến hành sớm được thì lý do chậm chễ phải
được thể hiện trong biên bản giám định
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
+ Tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm về vật chất, tài sản đều
phải tiến hành giám đinh.

+ Trong trường hợp đặc biệt nếu tổ chức bảo hiểm không thực hiện được
việc lập biên bản giám định, thì có thể căn cứ vào biên bản giám định của cơ quan
chức năng, chụp ảnh, hiện vật thu được, khai báo của chủ xe và kết quả điều tra.
+ Quá trình giám định phải có mặt và ký xác nhận của chủ xe, chủ tài sản bị
thiệt hại hoặc người có trách nhiệm được ủy quyền quản lý, sử dụng.
+ Mục tiêu giám định để: Xác định nguyên nhân tai nạn từ đó xác định trách
nhiệm của bảo hiểm, đánh giá, xác định thiệt hại cho việc bồi thường được nhanh
chóng, giúp việc tổng hợp nguyên nhân gây tai nạn giao thông để có biện pháp
phòng ngừa.
+ Yêu cầu của biên bản giám định phải khách quan, tỷ mỷ thể hiện đầy đủ
chi tiết những thiệt hại do tai nạn đồng thời đề xuất phương án khắc phục thiệt hại
một cách hợp lý và kinh tế nhất.
1.2.5.3 Nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường là các quy định khi tiến hành bồi thường cho chủ xe
của công ty bảo hiểm:
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường = Thiệt hại thực tế *
Giá trị thực tế xe
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế
Theo nguyên tắc tránh trục lợi bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm chỉ chấp nhận số
tiền bảo hiểm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên có trường hợp
người tham gia bảo hiểm vô tình hoặc cố ý tham gia với số tiền lớn hơn giá trị bảo
hiểm, trong trường hợp này số tiền bồi thường chỉ bằng giá trị thiệt hại thực tế, theo
nguyên tắc “ số tiền bồi thường không vượt quá thiệt hại thực tế”
Ví dụ xe ô tô có giá trị thực tế 450 triệu nhưng người tham gia bảo hiểm với
số tiền 500 triệu, khi tổn thất toàn bộ công ty bảo hiểm chỉ bồi thường 450 triệu. Có
những trường hợp tổ chức bảo hiểm chấp nhận số tiền bảo hiểm cao hơn giá trị
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
thực tế. Trường hợp này gọi là “Giá trị thay thế mới”, chủ xe phải đóng phí bảo
hiểm khá cao theo các chính sách điều kiện bảo hiểm chặt chẽ
+ Trong trường hợp tổn thất bộ phận:
Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ được giải quyết bồi thường theo một
trong hai nguyên tắc trên. Tuy nhiên các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức bồi
thường đối với tổn thất bộ phận bằng tỷ lệ giá trị tổng thành xe.
+ Trong trường hợp tổn thất toàn bộ
Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi mất cắp, mất tích hoặc bị thiệt hại nặng
đến mức không thể sửa chữa hoặc nếu có thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng hoặc
lớn hơn giá trị thực tế của xe. Nếu xe tham gia bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
thực tế của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm thì bồi thường toàn bộ số tiền ghi
trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu xe tham gia bảo hiểm cao hơn giá trị thực tế
của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm thì bồi thường bằng giá trị thực tế của xe
khi xảy ra tai nạn.
Các tổ chức bảo hiểm thường quy định khi giá trị thiệt hại so với giá trị thực
tế của xe đạt tới hoặc vượt qua một tỷ lệ giới hạn nhất định nào đó thì được coi như
tổn thất toàn bộ ước tính.
Ngoài những nguyên tắc trên, khi tính toán và chi trả bồi thường, các tổ chức
bảo hiểm còn phải chú ý các nguyên tắc sau:
- Tạm ứng bồi thường: Phải được dựa trên cơ sở:
+ Chủ xe có đơn yêu cầu bảo hiểm
+ Thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm và phải ước tính giá trị thiệt hại
thuộc phạm vi bảo hiểm
- Căn cứ vào đó để đề xuất tạm ứng theo quy định bằng văn bản, khi xét bồi
thường phải đối trừ hoặc thu hồi tạm ứng.
Những bộ phận thay thế mới, thì khi bồi thường phải trừ khấu hao đã sử
dụng hoặc chỉ tính giá trị của bộ phận được thay thế ngay trước lúc xảy ra tai nạn.
Trong trường hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ
ba, công ty bồi thường cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lưu quyền khiếu nại và

chuyển quyền đòi bồi thường cho công ty bảo hiểm kèm theo toàn bộ hồ sơ, chứng
từ có liên quan. Trong trường hợp bảo hiểm trùng theo nguyên tắc số tiền bồi
thường mà chủ xe nhận được không được vượt quá giá trị thực tế, thông thường các
công ty bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình theo tỷ lệ số tiền bảo
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so với tổng số tiền ở tất
cả các giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1 Sản phẩm
Một doanh nghiệp bảo hiểm có số lượng sản phẩm phong phú là một trong
những điều thuận lợi để hấp dẫn khách hàng. Khách hàng khi nhìn vào quy mô của
sản phẩm, sẽ tự thấy được đây là doanh nghiệp bảo hiểm có tiềm lực cao hay thấp
về nguồn tài lực mạnh về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và hạ tầng. Vì doanh
nghiệp phải có đủ những yếu tố này mới có thể triển khai được với số lượng sản
phẩm lớn như vậy. Nó tạo nên cho khách hàng niềm tin vào doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi mà sự kiện bảo hiểm
xảy ra, khách hàng cũng sẽ tin tưởng khi mà số tiền của mình được đặt đúng chỗ.
Bản thân với một doanh nghiệp có nhiều sản phẩm còn có một điều hết sức
thuận lợi trong việc kết hợp giới thiệu sản phẩm với nhau. Ví dụ như, một doanh
nghiệp nào đó mua gói bảo hiểm cháy nổ của PTI, bên cạnh đó trong quá trình giới
thiệu về sản phẩm này, chúng ta có thể kết hợp giới thiệu về gói sản phẩm bảo hiểm
vật chất xe cơ giới một cách khéo léo trong quá trình tư vấn, giới thiệu về doanh
nghiệp mình. Vì thế, nếu doanh nghiệp có nhu cầu thì họ sẽ đến mua sản phẩm này.
Nhất là khi họ đã dùng sản phẩm khác một lần có uy tín, tạo đà thuận lợi để họ tiếp
tục dùng sản phẩm khác của PTI.
1.3.1.2 Kênh phân phối

Sản phẩm bảo hiểm tuy là sản phẩm vô hình nhưng nó luôn được các doanh
nghiệp phân phối rộng rãi giống như các sản phẩm hữu hình khác. Rủi ro không chỉ
tồn tài ở một nơi, nó luôn tiềm ẩn ở mọi nơi. Bảo hiểm là sản phẩm kinh doanh dựa
trên việc nhận rủi ro về mình. Việc phân bố hệ thống các chi nhánh và mạng lưới
các đại lí với số lượng tăng và được phân bố hợp lí ở từng khu dân cư, từng vùng
trong cả nước sẽ thu hút số lượng người mua có nhu cầu nhiều hơn, thuận lợi hơn
khi giải quyết bồi thường và giám định. Vì một chiếc xe không chỉ đi quanh quẩn
xung quanh nơi mình kí hợp đồng mà còn đi đến nhiều vùng khác trong cả nước
nhất là đối với những xe dùng để kinh doanh. Nếu như tổn thất xảy ra thì sẽ có bộ
phận giám định kịp thời đến giám định đến làm việc.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
1.3.1.3 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố tiên quyết mà khách hàng lựa
chọn để mua sản phẩm. Dù sản phẩm đó có đắt nhưng chất lượng tốt thì khách
hàng vẫn mua sản phẩm đó. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cùng kinh doanh một sản phẩm vô cùng gay gắt. Để hấp dẫn khách
hàng, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Với sản
phẩm bảo hiểm, chất lượng được thể hiện qua thái độ phục vụ của các nhân viên
khai thác, giám định, hiệu quả của giám định, bồi thường có nhanh có chuẩn xác
không, các hoạt động chăm sóc khách hàng. Giả sử, nhân viên khai thác có thái độ
không hay, thường xuyên quên chăm sóc khách hàng của mình trong các ngày lễ,
việc tái tục hợp đồng sẽ khó khăn, tạo cho khách hàng những hình ảnh xấu về
doanh nghiệp mình. Bản thân sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới nếu có thêm
các điều khoản bổ sung, như các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận chi trả thêm chi
phí cho việc cẩu kéo xe bị thiệt hại đến nơi sửa chữa, khách hàng không phải thanh
toán tiền mặt cho các gara mà các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trực tiếp thanh toán.
Đây là điều tạo nên sự hấp dẫn cho khách hàng. Vì cùng một sản phẩm, với số tiền
đó nhưng họ lại được hưởng nhiều quyền lợi hơn. Chất lượng tốt sẽ khiến khách

hàng tìm đến sản phẩm của doanh nghiệp mình, chính họ còn là người giới thiệu
thêm khách hàng đến với doanh nghiệp.
1.3.2 Các yếu tố khách quan
13.2.1 Sự phát triển của nền kinh tế
Kinh tế phát triển là cơ hội kinh doanh tuyệt vời cho các doanh nghiệp nói
chung, các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng. Kinh tế phát triển tức là các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận cao, họ sẽ có thêm nhiều vốn để mở rộng
qui mô sản xuất. Nhu các doanh nghiệp kinh doanh vận tải chỏ người, chở hàng sẽ
tăng số lượng xe của mình để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao
vì thu nhập cao nên họ đi du lịch nhiều hơn. Khi thu nhập người dân tăng vì kinh tế
phát triển, loại hình xe taxi cũng được sử dụng nhiều và phổ biến hơn. Các doanh
nghiệp kinh doanh loại hình này cũng không ngần ngại bỏ thêm chi phí để mua xe
để phục vụ khách hàng. Khi người dân có thu nhập thì số lượng xe máy, xe ô tô
tăng theo. Như vậy, nguồn khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp sẽ tăng cao
hơn, nhất là trong điều kiện giao thông và khí hậu ở nước ta lại vô cùng phức tạp.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
1.3.2.2 Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm
Cạnh tranh luôn là một đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, và là yếu tố
giúp đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Trên thị trường bảo hiểm nước ta có rất
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, cùng kinh doanh một nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới. Vậy phải làm gì để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp mình chứ không phải của doanh nghiệp bảo hiểm khác ? Cạnh tranh đã
khiến cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới phải nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm của mình như việc có thêm
những chi phí phát sinh sẽ trả khi xe bị tổn thất, nếu tái tục sẽ được giảm phí, điều
chỉnh phí bảo hiểm cho phải chăng, điều chỉnh hoa hồng chi cho các đại lí, tăng các
hoạt động chăm sóc khách hàng như tặng quà, bảo dưỡng xe định kì...
1.3.2.3 Nhận thức của người dân

Bảo hiểm là sản phẩm không phải ai cũng hiểu được hình thức kinh doanh
của nó, nhất là việc bán hàng qua các đại lí trung gian. Bảo hiểm là sản phẩm vô
hình nên không ai có thể cảm nhận ngay được chất lượng, công năng của nó như
thế nào. Vì thế, khách hàng không thấy ngay được lợi ích của sản phẩm này. Rất
nhiều người đã có những quan niệm không đúng đắn, có cái nhìn không mấy thiện
cảm về về việc kinh doanh này. Vì thế, đây là một yếu tố hạn chế gặp nhiều khó
khăn khi mà các doanh nghiệp triển khai các loại hình bảo hiểm ở nước ta. Nhưng,
trong vài năm gần đây, dân trí tăng cao, kết hợp với việc nhiều người đã tự mua
cho mình được những chiếc ô tô. Họ thấy được lợi ích từ sản phẩm vật chất xe cơ
giới, trong khi chiếc xe của mình lại là sản phẩm đắt tiền, nên họ đã không ngần
ngại chi một số tiền không nhỏ để đổi lấy sự an tâm về tinh thần, giảm bớt phần
nào chi phí sửa chữa tốn kém cho chiếc xe.
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại PTI
1.4.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu công việc
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải trải qua một số khâu
công việc cụ thể như khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề phòng
và hạn chế tổn thất... Để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng cao
hiệu quả từng khâu công việc. Điều đó có nghĩa là phải xác định hiệu quả từng
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
khâu, sau đó so sánh và đánh giá xem khâu nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra
nguyên nhân và hướng khắc phục.
1.4.1.1 Trong khâu khai thác
Kết quả khai thác trong kì
Hiệu quả khai thác =
bảo hiểm Chi phí khai thác trong kì
Kết quả khai thác trong kì có thể là doanh thu phí bảo hiểm, cũng có thể là số
lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kì... Chi phí khai thác có thể là tổng chi

phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số đại lí khai thác trong kì.
1.4.1.2 Trong khâu giám định
Chi phí giám định trong kì
Hiệu quả giám định =
bảo hiểm Kết quả giám định trong kì
Tử số có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc số khách hàng đã
được bồi thường trong kì. Còn mẫu số là tổng chi phí giám định trong kì.
1.4.1.3 Trong khâu bồi thường
Số vụ đã bồi thường trong kì
Hiệu quả bồi thường =
Chi phí bồi thường trong kì
1.4.1.4 Trong khâu đề phòng và hạn chế tổn thất
Lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm trong kì
Hiệu quả đề phòng và hạn =
chế tổn thất Chi phí chi đề phòng và hạn chế tổn thất
trong kì
1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình đề phòng và hạn chế tổn thất
+ Tỷ lệ chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất so với doanh thu:
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Chi đề phòng và hạn chế
tổn thất trong kì
Tỷ lệ chi phí đề phòng
và hạn chế tổn thất = x 100%
so với doanh thu Doanh thu nghiệp vụ
bảo hiểm trong kì
+ Tỷ lệ chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất so với chi phí bồi thường:
Chi phí chi cho đề phòng và
hạn chế tổn thất trong kì

Tỷ lệ chi phí đề phòng
và hạn chế tổn thất so = x 100%
với chi phí bồi thường Chi phí chi cho bồi thường
1.4.3 Các chỉ tiêu phân tích tình hình giám định
+ Tỷ lệ giải quyết giám định:
Số vụ giám định đã giải quyết trong kì
Tỷ lệ giải quyết = x 100%
giám định Số vụ giám định phát sinh trong kì
+ Tỷ lệ số vụ giám định còn tồn đọng:
Số vụ giám định còn tồn đọng trong kì
Tỷ lệ số vụ giám định = x 100%
còn tồn đọng Số vụ giám định phát sinh trong kì
+ Tỷ lệ chi phí giám định so với doanh thu:
Chi phí chi cho giám định trong kì
Tỷ lệ chi phí giám định = x 100%
so với doanh thu Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm trong kì
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
+ Tỷ lệ chi phí giám định so với chi phí bồi thường:
Chi phí chi cho giám định trong kì
Tỷ lệ chi phí giám định so = x 100%
với chi phí bồi thường Chi phí chi bồi thường trong kì
1.4.4 Các chỉ tiêu phân tích tình hình bồi thường
+ Số vụ khiếu nại đòi giải quyết bồi thường trong kì
+ Số vụ khiếu nại đã được giải quyết bồi thường trong kì
+ Số vụ khiếu nại còn tồn đọng chưa giải quyết bồi thường trong kì
+ Tỷ lệ giải quyết bồi thường:
Số vụ khiếu nại đã được giải quyết
bồi thường trong kì

Tỷ lệ giải quyết = x 100%
bồi thường Số vụ khiếu nại đòi giải quyết bồi
thường trong kì
+ Tỷ lệ tồn đọng:
Số vụ khiếu nại còn tồn đọng chưa giải quyết
bồi thường trong kì
Tỷ lệ tồn đọng = x 100%
Số vụ khiếu nại đòi giải quyết
bồi thường trong kì
+ Số tiền bồi thường thực tế trong kì:
Tổng số tiền phải bồi thường cho các vụ
Số tiền bồi thường bình quân khiếu nại đã được giải quyết trong kì
mỗi vụ khiếu nại đã được giải =
quyết bồi thường trong kì Số vụ khiếu nại đã được giải quyết bồi
thường trong kì
+ Tỷ lệ chi bồi thường:
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Số tiền chi bồi thường thực tế trong kì
Tỷ lệ chi = x 100%
bồi thường Tổng chi trong kì
+ Tỷ lệ bồi thường trong kì:
Tổng số tiền chi bồi thường trong kì
Tỷ lệ bồi thường = x 100%
trong kì Tổng doanh thu phí bảo hiểm trong kì
+ Tỷ lệ bồi thường sai sót trong kì:
Số vụ bồi thường sai sót trong kì
Tỷ lệ bồi thường = x 100%
sai sót trong kì Số vụ khiếu nại đã được giải quyết

bồi thường trong kì
+ Số tiền bị thất thoát do bồi thường sai sót trong kì:
+ Tỷ lệ số tiền bồi thường bị thất thoát:
Số tiền bị thất thoát do
bồi thường sai sót trong kì
Tỷ lệ số tiền bồi = x 100%
thường bị thất thoát Tổng số tiền đã giải quyết
bồi thường trong kì
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN

2.1 Khái quát về công ty và tình hình kinh doanh bảo hiểm
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của PTI
2.1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của PTI
THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
• Tên đầy đủ tiếng Việt: Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
• Tên giao dịch: Bảo hiểm Bưu điện
• Tên tiếng Anh: Post - Telecommunication Joint - Stock Insurance
Corporation
• Tên viết tắt: PTI
• Địa chỉ: Tầng 8, số 4A, Láng Hạ, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
• Điện thoại: 04.37724466 FAX 04.37724460
• Email:
• Web: www.pti.com.vn
Hội sở giao dịch: Công ty bảo hiểm bưu điện Thăng Long
Địa chỉ: 100 Thái Thịnh, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 043. 5375411 Fax: 043. 5375400
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) là doanh nghiệp cổ phần được
thành lập theo Giấy phép số 3633/GP-UB ngày 1 tháng 8 năm 1998 do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm. Vốn điều
lệ ban đầu của công ty là 70 tỷ đồng. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày 18 tháng 6
năm 1998 của Bộ Tài chính. Ngày 01 tháng 2 năm 2007, PTI nhận Giấy phép số
41A GP/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 105 tỷ
đồng. Ngày 21 tháng 04 năm 2008, PTI nhận Giấy phép điều chỉnh số
41A/GPĐC1/KDBH của Bộ Tài chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên
300 tỷ đồng.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Năm 2008, PTI đã được bầu chọn “ Thương hiệu mạnh ” của Thời báo kinh
tế và “ Doanh nghiệp phát triển bền vững ” của Bộ Công thương. Công ty cũng đã
được cấp giấy chứng nhận TCVN ISO 9001:2008.
Năm 2009 là một năm khá thành công của PTI. Đây là năm PTI bắt đầu áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 để tạo dựng một hệ
thống quản lý tốt, có chất lượng trong toàn đơn vị, qua đó cải tiến chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là năm PTI có kế hoạch tăng Vốn điều lệ từ
300 tỷ đồng lên 450 tỷ đồng để nâng cao năng lực tài chính của Tổng công ty. Đây
cũng là năm PTI đặc biệt chú trọng phát triển kênh bán lẻ thông qua mạng lưới bưu
cục của VNPost trong toàn quốc, đồng thời cho ra mắt một số sản phẩm được thiết
kế đặc biệt có tính cạnh tranh cao như "Phúc Lưu Hành" dành cho người sử dụng xe
môtô, "Phúc Vạn Dặm" dành cho xe ô tô, " Phúc Học Đường" dành cho đối tượng là
học sinh các cấp và sinh viên. Đặc biệt, sự đổi mới hệ thống nhận diện thương hiệu
của PTI được công bố vào đầu tháng 11/2009 đã đưa PTI với tầm nhìn mới: trở
thành doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ, thực sự
trở thành "Công ty bảo hiểm của Cộng đồng".

Trong năm 2010 Công ty đã hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng và
được Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh số 41A/GPĐC2/KDBH ngày 30 tháng
03 năm 2010 sửa đổi vốn điều lệ của Công ty là 450 tỷ đồng.
PTI hoạt động theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm và Điều lệ hoạt động đã được
Đại Hội đồng Cổ đông thông qua. Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12 tháng 8
năm 1998 và Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 ngày 17 tháng 03 năm 2004. PTI là
công ty cổ phần bảo hiểm do các tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Tổng Công ty Cổ phần Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam
(VINARE), Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
(HACC), Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
(VINACONEX), Ngân hàng thưowng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB), Công
ty cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA) góp vốn thành lập.
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
PTI có sự hợp tác với các công ty giám định độc lập, uy tín trong và ngoài
nước như Cunningham Linshey, McLauren… để giải quyết những vụ tổn thất lớn,
phức tạp.
Để đảm bảo an toàn tài chính của Tổng công ty, khả năng bồi thường cho
khách hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn, PTI có quan hệ
hợp tác lâu dài, tốt đẹp và đã ký kết những hợp đồng tái bảo hiểm cố định với các
công ty, tập đoàn tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như: Swiss Re,
Munich Re, CCR, Mitsui Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re, Vinare… và các
công ty môi giới hàng đầu như: Marsh, Aon, Willis, Arthur J. Gallagher.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của PTI gồm Kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ, tái bảo hiểm, giám định tổn thất và đầu tư tài chính.
Sau 12 năm hoạt động, PTI đã từng bước ổn định và phát triển, bước đầu
Công ty đã khẳng định được vị thế của mình với gần 4% thị phần Bảo hiểm phi
nhân thọ. Hiện PTI là doanh nghiệp đứng thứ năm trên thị trường bảo hiểm Việt

Nam về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ 6 tháng năm 2010 (nguồn từ )
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Tổng doanh thu hàng năm tăng trưởng bình quân từ 25-30%; riêng năm 2008
tổng doanh thu của PTI vượt 40% kế hoạch, tăng 61% so với năm 2007.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của PTI
Công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện tuy mới thành lập được 12 năm nhưng
đã tạo dựng được một mạng lưới kinh doanh rộng rãi trên toàn quốc với 22 chi
nhánh và 14 phòng ban. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Bưu Điện.
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của công ty PTI
Sinh viên: Trần Thị Vân Lớp: Đ3BH2
25

×