Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc, thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.87 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Việt Nam - Trung Quốc là hai nớc láng giềng núi liền núi, sông liền sông
. Quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hoá, thơng mại giữa hai nớc đã hình thành từ
lâu là một tất yếu khách quan. Đối với nhân dân hai nớc, quan hệ láng giềng, quan
hệ giao lu văn hoá và thơng mại đã trở thành một quan hệ truyền thống bền vững.
Những biến động chính trị xã hội trong lịch sử có những lúc thăng trầm nhng cha
bao giờ làm triệt tiêu đợc mối quan hệ giữa nhân dân hai nớc. Chính vì vậy, quan
hệ hai nớc đã trở lại bình thờng hoá vào cuối năm 1991. Từ đó đến nay, quan hệ
giữa hai nớc nói chung và trên lĩnh vực thơng mại nói riêng đã phát triển ngày
càng mạnh, ngày càng bền vững và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong
chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Bớc vào thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới và cải cách ở cả hai nớc Việt Nam
Trung Quốc đang đứng trớc những cơ hội và thách thức mới . Vì vậy, việc củng
cố và tăng cờng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai Đảng - hai n-
ớc theo phơng châm 16 chữ vàng: Láng Giềng Hữu Nghị, Hợp Tác Toàn Diện,
ổn Định Lâu Dài, Hớng tới tơng lai không những đáp ứng nguyện vọng và lợi
ích cơ bản lâu dài của nhân dân hai nớc mà còn phù hợp vơí xu thế hoà bình và
phát triển khu vực cũng nh trên thế giới .
Hiện nay, Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Trung Quốc đã trải
qua mời năm năm đàm phán, đã gia nhập WTO. Trung Quốc tiến tới mở cửa thị tr-
ờng. Quan hệ kinh tế thơng mại hai nớc Việt Nam - Trung Quốc đã phát triển
mạnh mẽ và toàn diện nhng cũng cần đợc củng cố và phát triển lên một bớc mới .
Xuất phát từ yêu cầu đó em đã chọn đề tài : Quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam - Trung Quốc. Thực trạng và triển vọng làm luận văn tốt nghiệp
ra trờng .
Phơng pháp nghiên cứu mà em sử dụng trong quá trình viết luận văn là sự
kết hợp những kiến thức đã tích luỹ trong quá trình học tập với những quan sát đã
thu thập từ thực tế, kết hợp tổng hợp sách báo, các số liệu thống kê với việc đi sâu
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


phân tích tình hình thực tế nhằm tạo ra một hớng đi hợp lý và thống nhất để giải
quyết vấn đề đặt ra trong luận văn này .
Nội dung của luận văn gồm ba chơng :
Chơng I : Các vấn đề cơ bản về quan hệ kinh tế quốc tế .
Chơng II : Thực trạng quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam - Trung
Quốc .
Chơng III : Phơng hớng và triển vọng phát triển quan hệ thơng mại giữa hai
nớc .
Do vốn kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều, đây lại là vấn
đề lớn đòi hỏi phải có sự tham gia tìm hiểu và nghiên cứu công phu có liên quan,
nhiều ngành,mất nhiều thời gian. Do vậy luận văn của em không tránh khỏi những
thiêú sót, em mong đợc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô cùng bạn đọc để luận
văn của em đợc hoàn thiện hơn .
Em xin bầy tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ Viện Nghiên Cứu Thơng
Mại - Bộ Thơng Mại . Và đặc biệt là sự hớng dẫn giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của
PGS.TS Trần Văn Chu - Phó hiệu trởng - Trởng khoa thơng mại - Trờng đại học
QL& KD Hà nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng I : Các vấn đề cơ bản về
quan hệ kinh tế quốc tế
I/ quan hệ kinh tế quốc tế

1. Khái quát về quan hệ kinh tế quốc tế
Lịch sử phát triển kinh tế của các nớc từ xa xa để lại, không một cộng
đồng nào, một quốc gia nào, một dân tộc nào, dù lớn hay nhỏ, dù tiến bộ lạc
hậu mà không có mối quan hệ trao đổi, giao lu trên mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị văn hoá, xã hội, với cộng đồng các dân tộc, quốc gia khác. Do đó,
quan hệ quốc tế đã xuất hiện từ lâu đời nay. Nó vừa là kết quả, vừa là đIều
kiện cần thiết cho mọi quá trình phát triển của xã hội loài ngời. Ngày nay

quan hệ quốc tế mang nhiều nội dung mới, hình thức mới ngày càng phong
phú và phức tạp. Quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra sâu sắc và toàn diện hơn
cả.

Quan hệ kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế của một quốc gia với thế
giới. Thời đại ngày nay quan hệ kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan -
là xu thế phát triển kinh tế của các nớc.

Thơng mại quốc tế là một trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối
ngoại, có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của các nớc. Không có nớc
nào phát triển bình thờng nếu không có thơng mại quốc tế. Không có một n-
ớc nào lại tự sản xuất tất cả các mặt hàng và tự cung cấp các dịch vụ mà
đều phải phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thơng mại, mở rộng giao
lu thơng mại và dịch vụ với các nớc khác. Với các nớc đang phát triển hoạt
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động thơng mại hớng vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Hoạt
động thơng mại quốc tế đảm bảo nhập đợc các hàng cần thiết nh nguyên vật
liệu phục vụ trong nớc. Thông qua thơng mại quốc tế sẽ xuất khẩu nhiều
sản phẩm cho nớc khác, đồng thời nhập khẩu nhiều nguyên liệu để sản xuất.
Điển hình cho quan hệ kinh tế quốc tế là từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai, tiền đề ra đời của tổ chức quốc tế là GATT- General Agreement on Trade
and Tariff - Hiệp định chung về thơng mại và thuế biểu - đợc thành lập 01/01/1984
ban đầu có 23 nớc tham gia. Qua nhiều vòng đàm phán thơng mại thì GATT trở
thành WTO - Word Trade Organization - tổ chức thơng mại quốc tế. Đến 09/1996,
WTO có 123 nớc thành viên chính thức và hơn 30 nớc đang đàm phán để đợc
tham gia. Tuy vậy, trên thế giới còn tồn tại những nớc phát triển và đang phát
triển, mức độ phát triển không đồng đều thì cuộc đấu tranh phát triển kinh tế trong
đó có các hoạt động thơng mại quốc tế vẫn còn tiếp diễn nhng ở mức độ, qui mô
và tính gay gắt từng nơi, từng lúc. ở các khu vực đã hình thành các khối kinh tế và

thơng mại. Các nớc tự liên kết với nhau để bảo vệ và che chở cho nhau bằng các
cam kết, thoả thuận khu vực của mình. Điển hình là Liên minh Châu âu ( Cộng
đồng châu âu ), sau đó khu vực tự do thuế quan Bắc Mỹ- NAFFTA - Northern
American Free Trade Area, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á - Asean
Asociation of South - East Asian Nation, Khu vực thơng mại tự do Châu á -AFTA
-Asean Free Trade Area, EFTA - Euro Free Trade Area, CACM - Centrel
American Common Market, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
APEC ... nhằm hợp tác khu vực phát triển thơng mại và kinh tế .
2. Các lĩnh vực quan hệ kinh tế quốc tế
Thong mại quốc tế: là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích phát triển quan hệ ngoại thơng. Trao đổi hàng hoá là
một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hóa riêng biệt của các quốc gia.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng đã tạo điều kiện cho các nớc tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc. Sớm
nhận đợc vị trí, vai trò của thơng mại quốc tế ngày càng đợc mở rộng và đa dạng,
trong luận văn này em xin đề cập đến các vấn đề chủ yếu nh: Hoạt động xuất nhập
khẩu, đầu t, hợp tác, liên doanh liên kết ở một quốc gia cụ thể.
Là một quốc gia liền kề với Trung Quốc, với nhiều điểm tơng đồng về văn hoá,
cùng chuyển sang kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN lại là nớc đang ngày
càng quan trọng đối với ASEAN . Hơn nữa, tình hình thế giới và khu vực đòi hỏi
chính phủ các cấp, giới doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc coi trọng đến quan
hệ kinh tế thơng mại giữa hai nớc nhằm khai thác mọi tiềm năng, phát huy mọi lợi
thế, tạo cơ hội cho nhau duy trì tốc độ tăng trởng cao, liên tục, nhất là trong bối
cảnh kinh tế thế giới có hai nền kinh tế đầu tàu là Mỹ Nhật. Vì vậy hai nớc
Trung Quốc và Việt Nam cần quan tâm phát triển và chú trọng đến những lĩnh vực
sau đây:
Thứ nhất, về xuất nhập khẩu : Xuất nhập khẩu là việc mua vào trong nớc và

bán ra nớc ngoài hàng hoá . Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng rất đa dạng nh hàng
công nghiệp, nông nghiệp, hàng tiêu dùng, khoa học kỹ thuật, dịch vụ ... Cùng với
sự phát triển các mối quan hệ giữa Việt Nam - Trung Quốc, cơ cấu xuất nhập khẩu
cũng phát triển theo hớng ngày càng đa dạng hoá về mặt hàng và chủng loại, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu của hai bên .
Thứ hai là vấn đề hợp tác khoa học kỹ thuật, dịch vụ . Hợp tác khoa học và
công nghệ giữa Việt Nam -Trung Quốc trong những năm gần đây chủ yếu đợc tiến
hành đồng thời trên cơ sở hiệp định song phơng giữa chính phủ Việt Nam với
chính phủ Trung Quốc và đa phơng trong khuôn khổ Hợp tác diễn đàn Hợp tác
kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) - ASEAN cũng nh các tổ chức quốc tế
khác .Các hình thức chủ yếu mà hai bên tiến hành nh trao đổi đoàn cấp cao, các
chuyên gia,các nhà khoa học, cung cấp cho nhau thông tin khoa học và công nghệ
: Cùng tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, vì thế trong giai đoạn hiện nay hai
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên cần dành u thế hợp tác khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, chế tạo
máy, hoá chất và quản lý khoa học công nghệ .
Vấn đề thứ ba là đầu t, liên doanh : Đầu t là hoạt động sử dụng vốn theo ch-
ơng trình đã định nhằm mục đích thu lợi nhuận . Trong quan hệ kinh tế quốc tế thì
vấn đề đầu t thờng đợc gọi là đầu t nớc ngoài, khác với đầu t trong nớc là các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau . Tuy nhiên, dù là đầu t trong nớc hay đầu t quốc
tế thì cũng cùng tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho
các bên trên cơ sở quyền lợi riêng . Hai nớc có quan hệ kinh tế thơng mại phát
triển một phần quan trọng chính là đầu t quốc tế . Trong quan hệ Việt Nam -
Trung Quốc vấn đề đầu t càng có lợi cho hai bên. Đối với Trung Quốc họ sẽ nhận
đợc lợi nhuận cao vì môi trờng đầu t vào Việt Nam hiện nay đã thông thoáng hơn,
tình hình an ninh, chính trị ổn định, Việt Nam có những chính sách u đãi đối với
nhà đầu t để họ đợc đảm bảo an toàn cả vốn và lãi . Về phía Việt Nam ta có thể
tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiêm quản lý và vị trí trong phân công lao động
quốc tế, qua đó khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng đất nớc, tăng tích luỹ, giải

quyết việc làm cho ngời lao động . Hơn nữa, Việt Nam và Trung Quốc là hai nớc
láng giềng, Chính phủ hai nớc đều có nhiều chính sách để khuyến khích đầu t vào
Việt Nam, về phía Việt Nam tạo mọi điều kiện để thu hút các nhà đầu t Trung
Quốc.
3. Lợi thế so sánh trong quan hệ thơng mại VN - TQ
Lợi thế so sánh theo David Ricardo thì một nớc chỉ nên tập trung vào những
gì mà mình có lợi thế, dùng nó để trao đổi những gì mà nếu mình tự làm thì hiệu
quả sẽ không cao. Vậy trong quan hệ giữa Việt Nam-Trung Quốc thì lợi thế so
sánh đó là gì ?
- Về phía Trung Quốc
Việc quan hệ kinh tế với các nớc láng giềng, trong đó có Việt Nam sẽ tạo
cơ hội cho Trung Quốc tham gia nhiều hơn vào những hoạt động kinh tế quốc tế,
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể hiện qua việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế thơng mại với các nớc để cùng nhau
phát triển. Đối với Việt Nam việc phát triển quan hệ kinh tế thơng mại với Trung
Quốc không những phù hợp với đờng lối đối ngoại làm bạn với tất cả các nớc
mà còn phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế của hai nớc, Trung Quốc có hai
tỉnh Vân Nam và Quảng Tây tiếp giáp với Việt Nam, bằng đờng biên giới này
Trung Quốc mở rộng quan hệ với Việt Nam, vơn ra biển Đông.
Trung Quốc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, là nớc lớn, đông dân, có tiềm
lực kinh tế mạnh và có kinh nghiệm trong các hoạt động ngoại thơng với nhiều n-
ớc khác trên thế giới. Hơn nữa, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc có năng
lực cạnh tranh mạnh do có u thế về chất lợng và chủng loại, có giá thành thấp hơn
giá thành của Việt Nam vì các doanh nghiệp Trung Quốc đầu t khoa học kỹ thuật
có chính sách kinh tế vĩ mô hỗ trợ sản xuất xuất khẩu.
Trung Quốc không bị chiến tranh tàn phá. Về công nghiệp nhẹ, Trung Quốc
có truyền thống và do lực lợng lao động lớn, nhân công rẻ, có kinh nghiệm, sản
xuất ra mặt hàng có giá thành hạ, chất lợng tốt, Trung Quốc có tiềm năng phát
triển công nghiệp do tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến nh hàng điện tử, hàng tiêu

dùng. Sự phát triển của Trung Quốc từ khi mở cửa nền kinh tế và thực hiện bốn
hiện đại hoá đã có bớc tiến bộ lớn. Hàng hoá của Trung Quốc sản xuất ra chất l-
ợng tốt, chi phí thấp nên có sức cạnh tranh đợc với nhiều nớc. Trung Quốc có lợi
thế về nhiều mặt so sánh với hàng hoá nớc ta. Từ khi Trung Quốc trở thành thành
viên chính thức của WTO. Hàng hoá của Trung Quốc xuất khẩu vào các nớc đợc
hởng thuế suất thấp, càng có nhiều điều kiện để cạnh tranh với hàng hoá cùng loại
của các nớc.
- Về phía Việt Nam :
Hội nhập mở cửa với nền kinh tế thế giới, nớc ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
từ điểm xuất phát thấp, thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa thị trờng, nền kinh tế
Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tham gia vào thị trờng thế giới hàng hoá xuất khẩu
của ta giá cả thờng cao hơn so với các nớc, sức cạnh tranh kém. Các mặt hàng may
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặc, giầy da tuy có điều kiện cạnh tranh với thế giới, với hàng hoá Trung Quốc,
chi phí còn cao hơn các nớc nên hiệu quả thấp, sức cạnh tranh kém.
Tuy vậy, Việt Nam có rất nhiều mặt hàng có lợi thế so sánh do thiên nhiên -
u đãi ( nông nghiệp nhiệt đới - lúa và một số mặt hàng khác ) nên hàng năm Trung
Quốc vẫn còn phải nhập hàng của ta.
Nớc ta sẽ dựa vào nguồn nhân công rẻ, tay nghề khéo léo, cần cù nên có
điều kiện cạnh tranh thuận lợi và là u thế đối với Trung Quốc. Hơn nữa, nguồn
nguyên nhiên liệu khoáng sản dồi dào, phong phú, chính trị an ninh ổn định .
Điều quan trọng là Việt Nam gần đây đã có những chính sách khuyến khích và tạo
nhiều diều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
II. Dự báo tơng lai quan hệ kinh tế thơng mại Việt Nam Trung Quốc:
- Trung Quốc là thị trờng gần 1,5 tỷ dân, GDP bình quân 1000 USD
ngời / năm, đông dân nên sức tiêu thụ hàng hoá lớn - là thị trờng
lớn Việt Nam cần phát triển.
- Trung Quốc đang phát triển cần nhiều nguyên nhiên vật liệu mà
Việt Nam nổi tiếng là nớc có nhiêù tài nguyên thiên nhiên phong

phú đặc biệt là than, cao su và dầu thô... là những mặt hàng mà
Trung Quốc rất cần nhập khẩu.
- Việt Nam gần Trung Quốc, điều này rất có lợi thế cho các nhà đầu
t và các doanh nghiệp của cả hai nớc phát triển buôn bán vì : Phí
chuyên chở thấp, hai nớc gần nhau lại có rất nhiều nét tơng đồng về
văn hoá, phong tục, tập quán, thói quen...vì thế sản phẩm tiêu dùng
để hỗ trợ cho nhau. Trung Quốc tiêu dùng hàng Việt Nam với số l-
ợng lớn, chất lợng vừa phải, giá cả phù hợp. Còn Việt Nam tiêu
dùng hàng Trung Quốc không những phù hợp về sở thích, mẫu mã
đẹp, hình thức phong phú, giá rẻ, mà Việt Nam a chuộng.
- Ta có lợi thế về rau, quả, về cao su... thì Trung Quốc lại có lợi thế về đồ
điện, hàng tiêu dùng ... nhiều nghành Trung Quốc sản xuất thừa Việt Nam lại sản
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất thiếu và ngợc lại. Là hai nớc láng giềng nên có nhiều ngành kinh tế hỗ trợ đ-
ợc cho nhau.
Hơn nữa, nhiều nhà máy trớc đây của Việt Nam do Trung Quốc giúp đỡ nay
lại tiếp tục đợc đầu t, cải tạo, nâng cấp. Là tiền đề quan trọng để Trung Quốc đầu
t vào Việt Nam. Việt Nam là thị trờng gần nên chi phí vận chuyển nguyên nhiên
liệu rẻ, khoáng sản ở Việt Nam lại phong phú nên sản xuất giá thành sẽ rẻ nên
tăng sức cạnh tranh hàng hoá.
Trung Quốc phát triển kinh tế có nhiều kinh nghiệm hơn Việt Nam nên hai
nớc có thể chuyển giao công nghệ cho nhau, tạo nhiều điều kiện để hai nớc hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Phơng hớng phát triển kinh tế thơng mại giữa Việt Nam - Trung Quốc.
Trong bớc chuyển giao thế kỷ, tình hình quốc tế và khu vực có những biến
chuyển mới, đòi hỏi hai nớc Việt -Trung cần tăng cờng hơn nữa mối quan hệ giao
lu, hợp tác hữu nghị vì lợi ích của nhân dân mỗi nớc, vì hoà bình phát triển trong
khu vực và trên thế giới .
Hơn nữa, quá trình toàn cầu hoá kinh tế sẽ dẫn tới những khó khăn, thách

thức cho những nớc đang phát triển . Chúng ta đều nhận thức đợc rằng, toàn cầu
hoá kinh tế là một xu hớng không thể đảo ngợc . Toàn cầu hoá kinh tế đối với các
nớc đang phát triển sẽ có tác dụng mang tính hai mặt : vừa là cơ hội, vừa là thách
thức . Biết là sẽ có rất nhiều thách thức nhng các nớc đang phát triển không thể
đứng ngoài dòng thác thời đại đó, vì thế cần phải có những biện pháp để phát huy
thời cơ đối phó với thử thách, trong đó hợp tác khu vực có một vai trò cực kỳ quan
trọng . Các học giả Đông Nam á, Nga, Mỹ khi đợc hỏi họ đều có chung một nhận
định rằng Việt Nam _ Trung Quốc quan hệ tốt với nhau và cùng thịnh vợng sẽ có
lợi thế cho việc duy trì an ninh và ổn định khu vực . Điều đó cho thấy xây dựng
mối quan hệ Việt - Trung mà nền tảng là mối quan hệ kinh tế không chỉ đáp ứng
nguyện vọng và lợi ích cơ bản lâu dài của nhân dân hai nớc mà còn là mong muốn
của nhân dân các nớc trong khu vực và trên thế giới .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển kinh tế, mở rộng giao lu kinh tế với Trung Quốc góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, tạo ra một số chuyển biến về đời sống xã hội,
giảm bớt tỷ lệ đói nghèo, tăng tỷ lệ hộ trung bình và hộ giàu có nhất là khu vực thị
xã, thị trấn, cửa khẩu, thu nhập bình quân đầu ngời đều tăng, tạo điều kiện giải
quyết việc làm cho ngời lao động, nâng cao dân trí, cơ sở hạ tầng đợc đầu t, nâng
cấp nhất là khu vực cửa khẩu, đời sống văn hoá tinh thần đợc cải thiện, bộ mặt
nhiều vùng nông thôn đợc đổi mới . Chính vì vậy, hoạt động mậu dịch Việt -Trung
từ đòi hỏi tất yếu của việc trao đổi sản vật trên cơ sở gần gũi về địa lý, văn hoá, tập
quán dân tộc đã dần trở thành một hình thức quan hệ kinh tế đợc củng cố và phát
triển theo bề dầy lịch sử đã hơn 1000 năm.
Quan hệ lâu đời với Việt Nam hiện đợc bình thờng hoá đã khôi phục nhanh
chóng một thị trờng truyền thống quan trọng của Trung Quốc . Khu vực biên giới
vốn có quan hệ thân thích, là một thế mạnh tuyệt đối để phát triển mang lại hiệu
quả cao, nh chú ý chiếm lĩnh thị trờng . Với lợi thế này khu vực biên giới có thể
phát huy vai trò trung chuyển cho các tỉnh sâu trong nội địa . Hơn nữa, mối liên
kết giữa sản xuất và mậu dịch luôn bổ sung cho nhau . Trình độ sản xuất, công

nghệ Việt Nam thấp hơn Trung Quốc nên dễ tiếp nhận hàng công nghiệp khu vực
này . Đồng thời Việt Nam có nguồn nguyên liệu phong phú có thể bổ sung cho
nhu cầu các khu công nghiệp phía Nam Trung Quốc . Thông Qua hoạt động thơng
mại tại các cửa khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu của các địa phơng và cả nớc,
góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng
cửa khẩu cũng nh kinh tế cả nớc . Phơng hớng phát triển thị trờng Trung Quốc đ-
ợc thể hiện bằng 16 chữ vàng: Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định
lâu dài, hớng tới tơng lai.
chơng II : thực trạng về quan hệ thơng mại
việt nam - trung quốc
I/ thực trạng về vấn đề xuất nhập khẩu giữa việt nam - trung quốc
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kể từ khi bình thờng hoá hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
Trung Quốc đã phát triển theo chiều hớng hoàn thiện hơn, tích cực hơn và đã đạt
đợc những thành tự đáng kể . Trớc hết, điều dễ dàng nhận thấy là hoạt động ngoại
thơng giữa hai nớc đợc thực hiện thông qua nhiều phơng thức khác nhau nh buôn
bán chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch, tạm nhập tái xuất, trong đó buôn bán chính
ngạch và buôn bán tiểu ngạch là hai phơng thức chính . Đa dạng hoá về phơng
thức trao đổi đã làm cho hoạt động ngoại thơng giữa Việt Nam và Trung Quốc có
nhiều nết đặc trng và cũng là lợi thế của cả hai bên.
1/ Về xuất nhập khẩu chính ngạch
Thơng mại chính ngạch hai chiều tăng từ 32,23 triệu USD là năm 1991 lên
691,6 triệu USD năm 1995 và 2957 triệu năm 2000 . Nh vậy là 5 năm đầu sau khi
bình thờng hoá quan hệ thơng mại chính ngạch tăng lên hơn 20 lần, 5 năm tiếp
theo lại tăng gần 6 lần . Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt
1.534 triệu USD (xem bảng 1) . Riêng 5 tháng đầu năm 2002, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam chính ngạch sang Trung Quốc đạt 1089triệu USD với mức
tăng trởng 57% so với cùng kỳ năm ngoái . Thơng mại chính ngạch hai chiều có
thể tăng thêm 300 triệu USD so với năm 2001, đạt trên 3 tỷ USD / năm 2002. Cần

nói thêm rằng, thơng mại Việt Trung trong thống kê chính thức cha phản ánh đầy
đủ tình hình buôn bán sôi động giữa hai nớc vì rất khó đa vào thống kê . Nếu tính
đầy đủ các con số này thì tình hình buôn bán hai chiều còn cao hơn, đồng thời con
số nhập siêu của Việt Nam cũng lớn hơn so với số liệu thống kê ở các cửa khẩu.

Bảng 1 : Kim ngạch XNK hàng hoá Việt Nam - Trung Quốc
Thời kỳ 1991 - 2001
Đơn vị: Triệu USD
Năm Tổng kim ngạch Việt Nam xuất Việt Nam nhập
1991 37,7 19,3 18,4
1992 127,4 95,6 31,8
1993 221,3 135,8 85,5
1994 439,9 295,7 144,2
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1995 691,6 361,9 329,7
1996 669,2 340,2 329,0
1997 878,5 471,1 404,4
1998 989,4 478,9 510,5
1999 1542,3 858,9 683,4
2001 2957,0 1.534,0 1.423,0
5T 2002 1089 52 547
Nguồn : Hải quan Việt Nam ( Trung tâm tin học và thống kê)
Từ số liệu trên cho thấy : Năm 1998, mặc dù có cuộc khủng hoảng tài chính
Châu á, tuy không trực tiếp gây ra những thiệt hại lớn về tài chính, kinh tế đối với
Việt Nam song đã ảnh hởng tới quan hệ thơng mại giữa Việt Nam với các nớc,
nhất là các nớc Châu á, vậy mà quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
vẫn tăng từ 878,5 triệu USD năm 1997 lên 989,4 triệu USD năm 1998 . Thời kỳ
1991 -2000 Việt Nam đều xuất siêu sang Trung Quốc tuy số lợng không lớn nhng
năm 2000 cho thấy kim ngạch buôn bán hai chiều đạt 2,9 tỷ USD trong khi đó kế

hoạch thoả thuận và ớc tính của hai Chính Phủ là 2 tỷ USD tăng 78 lần so với năm
1991, trong đó Việt Nam xuất khẩu trên 1 tỷ USD năm 2000 .
Bảng2: Kim ngạch XNK sang Trung Quốc chủ yếu 5 tháng năm 2002
XNK 5 tháng 2001 5 tháng 2002 5 tháng 2002 so với
5 tháng 2001
XK 650535 541981 83%
NK 547511 664324 127%
Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển thơng mại - Bộ thơng mại
tháng 7 năm 2002
Theo ông Đào Ngọc Vinh, Vụ phó vụ Châu á - Thái Bình Dơng, trong năm
2002 này, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam - Trung Quốc có thể đạt
khoảng 3,5 tỷ USD . Chính phủ quyết tâm đa kim ngạch hai chiều lên 5 tỷ USD
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào năm 2005, bằng gần 1/6 tổng sản phẩm trong nớc (GDP) của Việt Nam hiện
nay nhng thực tế thị trờng cho thấy có thể đạt con số này vào năm 2003.
Cùng với sự phát triển các mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc, cơ
cấu xuất nhập khẩu cũng phát triển theo hớng ngày càng đa dạng hoá về mặt hàng
và chủng loại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cả hai bên. Hàng hoá cuả Việt
Nam xuất sang Trung Quốc gồm 4 nhóm chính :
- Nhóm hàng nguyên liệu : than đá, dầu thô, quặng kim loại, các loại dầu,
cao su tự nhiên ...
- Nhóm hàng nông sản : Lơng thực, chè, rau, gạo, sắn lát, hạt điều, các loại
hoa quả nhiệt đới nh chuối, xoài, thanh long, chôm chôm ...
- Nhóm hàng thuỷ sản tơi sống, thuỷ sản đông lạnh : Nh tôm, cá, mực, ba
ba..
- Nhóm hàng tiêu dùng : Hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép, đồ da dụng cao
cấp...
Tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng thuộc 4 nhóm trên cũng tăng dần qua các
năm nhất là ba năm gần đây. Đặc biệt năm 2000 Việt Nam đã xuất sang Trung

Quốc một mặt hàng mới trớc đây cha có đó là linh kiện vi tính .
Bảng 3: Kim ngạch một số mặt hàng VN xuất khẩu sang TQ năm 2001
stt tên hàng tên đơn vị lợng trị giá usd
1
cà phê
tấn 6.628 2.606.057
2
cao su
tấn 96.159 51.218.570.
3
chè
tấn 500 837.626
4
dầu ăn
tấn 20.502 6.539.877
5
dầu thô
tấn 3.060.515 519.437.443
6
dây điện và dây cáp điện
USD 129.843
7
đồ chơi trẻ em
USD 37.014
8
đờng tinh
tấn 84.200 25.028.004
9
gạo
tấn 2.240 542.931

10
giày dép các loại
USD 5.066.700
11
hải sản
USD 240.013.277
12
hàng dệt may
USD 15.255.840
13
rau quả
USD 142.801.348
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
thủ công mỹ nghệ
USD 3.481.228
15
hạt điều
tấn 9.550 30.647.383
16
hạt tiêu
tấn 5.159. 8.540.563
17
lạc nhân
tấn 500 318.676
18 máy tính và linh kiện USD 7.934.789
19 sản phẩm gỗ USD 8.372.517
20 sản phẩm nhựa USD 5.319.783
21 than đá tấn 1.029.093 18.694.956

22 thiếc tấn 460 2.391.736
23 xe đạp và phụ tùng xe đạp USD 78.135.
tổng cộng 1.418.092.326
nguồn : cục thống kê hải quan - CNTT-2001
Trong số các mặt hàng nêu trên, nhiều mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trờng Trung Quốc đã khẳng định đợc thị phần và cạnh tranh tốt nh dầu thô, hàng
hải sản, hoa quả, cao su, hạt điều ... Trong 7 tháng đầu năm 2001, Việt Nam đã
xuất khẩu sang Trung Quốc 153 triệu USD hàng hải sản, 126 triệu USD hàng rau
quả, 11 triệu USD hàng dệt may và 3,2 triệu USD hàng giày dép . Đặc biệt đối với
cao su Trung Quốc hiện đang nhập khẩu 60% sản lợng cao su xuất khẩu của Việt
Nam gần 80.000 tấn . Từ tháng 8 trở về trớc của năm 2001, Việt Nam xuất khẩu đ-
ợc 2,92 triệu tấn gạo trị giá 477,18 triệu USD tăng 21,67%về lợng và tăng 2,04%
về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái (Báo ngoại thơng số 29 - 11/ 10 - 2001 ) .
Trong đó thị tròng Trung Quốc nhập khẩu 351 tấn trị giá 112.007 USD ( vào tháng
8, 2001 ) Cả 8 tháng / 2001 : 1.851 tấn trị giá 439.741 USD .
Theo báo cáo mới nhất của Bộ thơng mại, 3 tháng đầu năm 2002 . Trung
Quốc nhập khẩu gần 2,6 triệu tấn, tăng gấp 10 lần so với năm 2001 . Và Trung
Quốc sẽ có thể vẫn tăng nhập khẩu gạo của Việt Nam nhất là các tỉnh phía Nam .
Bên cạnh gạo, cao su cũng là mặt hàng đợc xuất khẩu sang Trung Quốc tăng khối
lợng lớn, nhất là xuất khẩu theo đờng biên mậu do nhu cầu tiêu dùng Trung Quốc
tiếp tục tăng. Từ đầu tháng 3 đến nay giá xuất khẩu ổn định ở mức 4.430 NDT /
tấn . Cũng theo báo cáo này thì hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc
chủ yếu tập trung vào thuỷ sản loại ớp đông, cao su, khoáng sản . Xuất nhập khẩu
biên mậu tăng trởng nhanh, nhất là ở các cửa khẩu khu vực Lào Cai, Hà Giang .
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng hoá của Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc gồm 5 nhóm mặt hàng
chính là :
- Dây chuyền sản xuất đồng bộ : Dây chuyền sản xuất đờng, dây chuyền
sản xuất xi măng lò đứng ...

- Máy móc, thiết bị : Thiết bị y tế, thiết bị vận tải, máy nông nghiệp...
-Nguyên nhiên liệu : Xăng dầu, phân bón, xi măng, sắt thép, vật liệu xây
dựng ...
- Mặt hàng nông sản : Lơng thực, bột mì, Đờng, hoa quả ôn đới (lêtáo ..)
- Hàng tiêu dùng : Sản phẩm điện tử, xe máy, quần áo, đồ chơi trẻ em ..
Bảng 4: Một số mặt hàngViệt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2001
stt tên hàng tên đơn vị lợng trị giá USD
1 chất dẻo nguyên liệu tấn 6.625 5.047.225
2 linh kiện điện tử,vi tính USD 21.960.570
3 Máy móc, thiết bị phụ tùng USD 249.362.420
4 NPL dệt may da USD 74.122.246
5 ô tô nguyên chiếc các loại chiếc 337 4.297.67
6 sắt thép các loại tấn 276.076 54.742.280
7 tân dợc USD 5.588.850
8 xăng dầu các loại tấn 1.034.914 231.660.560
9 xe máy dạng CKD bộ 1.955.134 433.227.256
10 phân bón các loại tấn 427.433 62.316.320
tổng cộng 1.629.129.924
nguồn : cục thống kê hải quan- CNTT-2001
Từ cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá nêu trên có thể thấy rõ hoạt động ngoại
thơng đã khai thác đợc thế mạnh của cả hai bên . Hàng hoá xuất nhập khẩu nh trên
có tác dụng bổ sung cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hai nớc và cũng phù hợp
với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế của hai nớc .
2.Về xuất nhập khẩu tiểu ngạch
Buôn bán biên giới là một bộ phận đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc . Trong 10 năm qua, ở những năm đầu tỷ lệ
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dao động giữa buôn bán chính ngạch và buôn bán tiểu ngạch thờng ở mức 50-60%
. Vào thời gian này, xuất nhập khẩu tiểu ngạch không chỉ chiếm tỷ trọng lớn mà

còn góp phần đáp ứng nhu cầu trao đổi của c dân hai nớc cải thiện nâng cao đời
sống của dân khu vực biên giới, thậm chí một bộ phận dân c ở các tỉnh biên giới
hai nớc đã có thêm việc làm, tăng thêm thu nhập, thoát khỏi cảnh đói nghèo của
thời kỳ trớc khi bình thờng hoá . Điều này đã góp phần đáng kể vào việc ổn định
và duy trì mối quan hệ giữa hai bên. Buôn bán qua biên giới cũng diễn ra dới
nhiều hình thức nh ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp, đổi hàng trực tiếp giữa
các doanh nghiệp và c dân, buôn bán trung gian ... và thu hút nhiều đối tợng tham
gia, từ các công ty nhà nớc, công ty cổ đến các công ty t nhân, c dân vùng biên
giới và c dân ở các tỉnh khác. Việc thanh toán trong buôn bán biên mậu chủ yếu là
bằng tiền mặt và bằng đồng nhân dân tệ, nên rất nhiều doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn hoặc bị lừa đảo mất hàng và mất tiền với số lợng lớn .
Đối với các tỉnh biên gới phía Bắc, trong mời năm qua, tiếp tục thực hiện
chính sách mở cửa và đổi mới của Đảng và Nhà nớc và đặc biệt từ khi Chính phủ
cho phép thực hiện các chính sách u đãi phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các
tỉnh đã nhanh chóng tiếp cận và triển khai thực hiện, thành lập ban chỉ đạo và giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp, từng ngành có liên quan để tổ chức thực hiện đồng
bộ các chính sách u đãi về đầu t, các chính sách về tài chính, các chính sách về
xuất nhập khẩu và lập các dự án đầu t cơ sở hạ tầng trong khu kinh tế cửa khâủ để
mở rộng các hoạt động kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, kho ngoại quan, chợ cửa khẩu, cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các dịch vụ vận chuyển hàng hoá, kho tàng
bảo quản, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, bu chính viễn thông, ngân
hàng bảo hiểm ... nên đã thu hút hơn 500 doanh nghiệp trong cả nớc thờng xuyên
tham gia buôn bán, đầu t vào khu vực kinh tế cửa khẩu, thu hút hàng nghìn hộ th-
ơng nhân Trung Quốc thuê quầy hàng bán hàng tại chợ cửa khẩu Móng Cái, Tân
Thanh làm cho các hoạt động thơng mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu phát triển
mạnh .
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trao đổi hàng hoá qua biên giới đờng bộ với Trung Quốc chiếm vị trí hết

sức quan trọng trong quan hệ thơng mại giữa các tỉnh biên giới phía Bắc và Các
tỉnh Quảng Tây - Vân Nam Trung Quốc . Hiện nay chính phủ hai nớc đang lập dự
án xây dựng hành lang kinh tế Côn Minh Lào Cai Hà Nội Hải Phòng mở
ra khả năng tốt thúc đẩy quan hệ kinh tế thơng mại hai nớc .
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm 1996- 2000 của 6 tỉnh biên giới phía
Bắc đạt 3.594 triệu USD, trong đó : xuất khẩu đạt 2.121,2 triệu USD, nhập khẩu
đạt 1.472,8 triệu USD .
Xuất nhập khẩu tiểu ngạch 6 tỉnh cũng có vị trí quan trọng trong 10 năm
qua thực hiện đợc : 1.690.6 triệu USD chiếm 35-38% trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu .
3. Đánh giá về buôn bán tiểu ngạch:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt
Nam -Trung Quốc về xuất nhập khẩu còn rất nhiều khó khăn và tồn tại .
a, Quan hệ ngoại thơng giữa hai nớc cha tơng xứng với tiềm năng của mỗi n-
ớc
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (cả chính ngạch và tiểu ngạch ) chỉ chiếm
tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của mỗi nớc. Kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc chỉ chiếm 5% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam nói chung và chỉ bằng 0,4% tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Trung Quốc .
Là hai nớc láng giềng, có truyền thống trao đổi buôn bán từ lâu đời nhng
Việt Nam mới chỉ là nớc xuất khẩu 29 trong tổng số 220 nớc xuất khẩu vào Trung
Quốc. Còn Trung Quốc cũng chỉ là nớc xuất khẩu lớn thứ 6 vào Việt Nam .
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Quan hệ xuất nhập khẩu giữa hai nớc trong 10 năm qua phát triển dựa trên
sự chênh lệch rất rõ về trình độ .
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc có năng lực cạnh tranh do u thế
về chất lọng và chủng loại có giá thành thấp hơn giá thành của Việt Nam vì các
doanh nghiệp Trung Quốc đủ lực và có chính sách công nghệ tích cực .

Hơn nữa, Chính phủ Trung Quốc có nhiều chính sách mạnh mẽ để đẩy
mạnh hoạt động ngoại thơng đặc biệt là những chính sách phù hợp với thực tế của
từng nớc đối tác . VD : Đối với Việt Nam Trung Quốc có chính sách đặc biệt
khuyến khích các hoạt động xuất nhập khẩu tiểu ngạch qua biên giới (nh chính
sách tiểu ngạch hoá ) phi thơng mại hoá giảm 50% thuế đối với hàng nhập
khẩu, chính sách thoái thuế đối với hàng xuất khẩu ...
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam có giá trị thấp và thờng bị tác động
của giá thị trờng thế giới theo xu hớng giảm, trong khi đó, hàng nhập khẩu của
Việt Nam từ Trung Quốc lại thờng là những mặt hàng có giá trị cao hơn trên thơng
trờng quốc tế .
Do hạn chế trong qui định về hạn ngạch nhập khẩu dẫn đến việc hạn chế
Trung Quốc nhập khẩu một số mặt hàng mà Việt Nam có u thế nh gạo .
c.Nạn hàng giả, hàng kém chất lợng và buôn lậu qua biên giới đang rất phổ biến
.
Trốn lậu thuế là hiện tợng phổ biến trong xuất nhập khẩu tiểu ngạch, dẫn
đến thất thu cho nhà nớc mỗi năm hàng trăm tỷ đồng (thông qua các thủ đoạn nh
nhập nhiều khai ít, nhập những hàng có mức thuế cao nh xe đạp 75%, phụ tùng xe
máy khai thành những loại hàng có mức thuế thấp nh đồ chơi trẻ em 10%, vật liệu
xây dựng 18%..)
Gian lận thơng mại chạy theo lợi ích cá nhân, cục bộ đã khiến cho nhiều
doanh nhiệp Việt Nam tìm cách xuất khẩu (qua biên giới) những mặt hàng bị cấm,
những mặt hàng quí hiếm gây xáo trộn thị trờng, mất lòng tin, ảnh hởng đến uy tín
và lợi ích quốc gia .
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d.Quản lý xuất nhập khẩu của cả hai nớc, đặc biiệt là của Việt Nam còn nhiều
yếu kém
Các văn bản pháp luật diều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
- Trung Quốc cha đầy đủ, cha phù hợp .
Quản lý cửa khẩu, hoạt động hải quan còn nhiều khó khăn và tiêu cực .

Gian lận thơng mại diễn ra ở nhiều nơi trên dọc tuyến biên giới .
e. Khả năng đáp ứng cũng nh năng lực cạnh tranh của hàng hoá và của bản
thân các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn hạn chế .

Lợng hàng hoá Việt Nam xuất sang Trung Quốc còn nhỏ bé, thậm chí có
mặt hàng cung không đủ cầu .
Một số mặt hàng từng đợc độc chiếm thị trờng TQ nay đang phải cạnh tranh
với một số nớc nh hạt điều ấn độ.
Các doanh nghiệp Việt Nam cha có chiến lợc xuất khẩu cụ thể cho các mặt
hàng vào thị trờng Trung Quốc
Các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin, từ đó dẫn đến nhiều doanh
nghiệp thiếu hiểu biết cụ thể về thị hiếu ngời tiêu dùng, về thị trờng và về các
doanh nghiệp xuất khẩu của Trung Quốc . Vai trò của các hiệp hội ngành hàng
giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trờng Trung Quốc rất yếu làm cho
các doanh nghiệp cha chủ động về nguồn hàng xuất khẩu.
II/ Thực trạng về vấn đề liên doanh - hợp tác đầu t tại Việt Nam.
So với hoạt động XNK thì hoạt động đầu t giữa hai nớc kém sôi động hơn.
ở đây chủ yếu phân tích phần vốn đầu t của Trung Quốc vào Việt Nam . Theo
thống kê chính thức, tổng số dự án đầu t trực tiếp của Trung Quốc (không tính
Hồng kông ) vào Việt Nam đợc cấp giấy phép từ năm1988-2000 là 105 dự án với
tổng số vốn đăng ký 151 triệu USD . Điều này cho thấy, qui mô của các dự án đầu
19

×