BỘ CÔNG THƯƠNG
THIẾT KẾ MẠNG LAN ẢO – VLAN
Thành Phố Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của mạnh mẽ của công nghệ đã góp phần thúc đẩy
vào sự phát triển của một doanh nghiệp. Trong đó mạng máy tính là một phần không
thể thiếu của các doanh nghiệp.
Ban đầu việc ứng dụng mạng máy tính chỉ nhằm những mục đích nhỏ như, chia
sẽ dữ liệu, chia sẽ tài liệu, tài nguyên mạng (ổ cứng, máy in, ổ CD ROM . . .), sử
dụng chung các tài nguyên đắt tiền như máy in, phần mềm…. Nhằm tránh dư thừa
dữ liệu. Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính. Các ứng dụng
phần mềm đòi hỏi tại một thời điểm cần có nhiều người sử dụng, truy cập vào cùng
một cơ sở dữ liệu. Có thể giảm số lượng máy in, đĩa cứng và các thiết bị khác. Bảo
đảm các tiêu chuẩn thống nhất về tính bảo mật, an toàn dữ liệu khi nhiều người sử
dụng tại các thiết bị đầu cuối khác nhau cùng làm việc trên các hệ cơ sở dữ liệu.
Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng
của tất cả các cơ quan xí nghiệp. Nó đã trở thành một kênh trao đổi thông tin không
thể thiếu được trong thời đại công nghệ thông tin. Ngày nay khi mà giá thành luôn có
xu hướng giảm của các thiết bị mạng, kinh phí đầu tư cho việc xây dựng một hệ
thống mạng không vượt ra ngoài khả năng của các công ty xí nghiệp. Tuy nhiên, việc
khai thác một hệ thống mạng một cách hiệu quả để hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ của
các cơ quan xí nghiệp thì còn nhiều vấn đề cần bàn luận. Hầu hết người ta chỉ chú
trọng đến việc mua phần cứng mạng mà không quan tâm đến yêu cầu khai thác sử
dụng mạng về sau. Điều này có thể dẫn đến hai trường hợp: Lãng phí trong đầu tư
hoặc mạng không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.
Trong mô hình mạng LAN, mỗi port của switch là một miền collision, vì vậy
người ta sử dụng switch để chia nhỏ miền collision, tuy nhiên nó vẫn không ngăn
được các gói broadcast, mỗi gói broadcast được gửi từ một host đều đến được tất cả
các host còn lại trong mạng. Ngoài ra mạng LAN còn có các vấn đề như: Băng
thông, bảo mật, vấn đề về di dời, thêm bớt các máy vào trong mạng, Để giải quyết
các vấn đề trên, người ta đưa ra giải pháp VLAN (Virtual Local Area Network) được
định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố
như chức năng, bộ phận, ứng dụng … của công ty. Cùng với sự khai thác triệt để các
tính năng mà một mạng LAN đem lại, thì sự phát triển mạng LAN thành một mạng
lớn hơn như WAN (Wide Area Network) để phục vụ cho sự truyền thông tin đi xa
hơn, hay là để kết nối những chi nhánh của công ty tạo thành một hệ thống mạng
riêng để thuận tiện cho việc thông tin liên lạc.
Thực tế, tiến trình xây dựng mạng cũng trải qua các giai đoạn như việc xây dựng
và phát triển một phần mềm. Nó cũng gồm các giai đoạn như: Thu thập yêu cầu của
khách hàng (công ty, xí nghiệp có yêu cầu xây dựng mạng), phân tích yêu cầu, thiết
kế giải pháp mạng, cài đặt mạng, vận hành và cuối cùng là bảo trì mạng. Trong đồ án
này chúng em xin giới thiệu sơ lược về nhiệm vụ của từng giai đoạn để chúng ta có
thể hình dung được tất cả các vấn đề có liên quan trong tiến trình xây dựng mạng. Đồ
án này bao gồm 4 chương, nội dung của từng chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về mạng WAN, các ứng dụng của mạng máy tính, các lợi
ích của việc kết nối mạng, các cấu trúc, mô hình mạng thường dùng và cách phân
loại mạng, các ưu điểm và nhược điểm của mạng LAN và giao thức sử dụng trong
mạng LAN, giới thiệu về WAN.
Chương 2: Tìm hiểu các công nghệ sử dụng trong mạng WAN, các công nghệ
X25, Frame relay, ATM, VPN MPLS, ISDN, xDSL.
Chương 3:. Giới thiệu các về các thiết bị mạng của Cisco: Repeater, Hub,
Switch, Bridge, router và các thiết bị sử dụng cho kết nối WAN như CSU/DSU,
WAN switch, access server Các chuẩn cáp kết nối, và cách thức kết nối giữa các
thiết bị trong mạng.
Chương 4: Giới thiệu phần mềm mô phỏng PACKET TRACER của CISCO, Cấu
hình mạng Frame Relay
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Dũng đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình hoàn thành đồ án này.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô khoa
Điện tử - Tin học nói riêng và các thầy cô của trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao
Thắng nói chung đã giảng dạy chúng em trong suốt 3 năm học tập tại trường.
Tp. HCM ngày 20 tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Bình – Võ Duy Nhân
DANH SÁCH HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG WAN
Hình 1.1: Mạng hình Sao (Star) 3
Hình 1.2: Mạng hình Bus 3
Hinh 1.3: Mạng hình Vòng (Ring) 4
Hình 1.4: Mạng kết nối hỗn hợp 4
Hình 1.5: Mô hình mô tả một kết nối WAN 6
Hình 1.6: Mô hình An ninh-An toàn mạng 10
CHƯƠNG 2
CÁC CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG MẠNG WAN
Hình 2.1: Kiến trúc giao diện X.25 12
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa X25 và mô hình OSI 13
Hình 2.3: Cấu trúc tổng quát gói tin X.25 13
Hình 2.4: Cấu trúc gói tin dữ liệu 14
Hình 2.5: Các phạm vị kênh logic 15
Hình 2.6: Virtual calls 15
Hình 2.7: Hình vẽ mô tả tần số của tín hiệu thoại và DSl trên cáp đồng 19
Hình 2.8: Sơ đồ về đường đi trong Frame Relay 25
Hình 2.9: Ví dụ về kết nối Frame Relay 27
Hình 2.10: Mô hình Strar ( hub and spoke ) 28
Hình 2.11: Mô hình Full Mesh 28
Hình 2.12: Mô hình Partial - Mesh 28
Hình 2.13: Mạng Frame Relay 29
Hình 2.14: Nguyên lý sử dụng FECN và BECN 30
Hình 2.15: Mô tả tín hiệu LMI 31
Hình 2.16: Ánh xạ địa chỉ Frame Relay bằng Inverse ARP 32
Hình 2.17: Các giai đoạn hoạt động của 33
Hình 2.18: cấu trúc khung của Frame Relay 33
Hình 2.19: Chi tiết cấu trúc khung Frame Relay 34
Hình 2.20: Cấu trúc header của Frame Relay 35
Hình 2.21: Trường hợp mở rộng 3 byte địa chỉ. 35
Hình 2.22: Minh họa cho bit DE. 36
Hình 2.23: Các trường hợp của 2 bit FECN và BECN. 36
Hình 2.24: Trường thông tin I trong cấu trúc. 37
Hình 2.25: Kiểm tra lỗi các khung gửi đi bằng FCS. 37
Hình 2.26: Một topo điển hình của ATM. 39
Hình 2.27: Mô hình kiến trúc phân tầng của. 39
Hình 2.28: Chi tiết hóa các tầng ATM. 40
Hình 2.29: các khả năng công nghệ hiện tại cho tầng vật lý của mạng ATM FCS. 41
Hình 2.30: Khuôn dạng phần Header của tế bào ATM trong trường hợp UNI và NNI. 41
Hình 2.31: minh họa các tế bào ATM được “xếp” vào các “toa” 42
Hình 2.32: Các kiểu VPN chính. 45
Hình 2.33: Bảo mật – confidentiality (Encryption). 47
Hình 2.34: Quá trình mã hóa và giải mã trong thuật toán mã hóa. 48
Hình 2.35: Quá trình trao đổi khóa DH. 49
Hình 2.36: Khung mẫu IPsec. 50
Hình 2.37: Mạng MPLS. 51
Hình 2.38: Đường chuyển mạch nhãn LSP. 53
Hình 2.39: Các bước thực hiện chuyển tiếp gói tin trong miền MPLS (IP) 56
Hình 2.40: Phân bố nhãn trong mạng ATM-MPLS. 57
Hình 2.41: trao đổi thông tin giữa các LSR cận kề. 58
Hình 2.42: cơ chế thiết lập kênh ảo điều khiển MPLS. 59
Hình 2.43: VPN MPLS lớp 2. 61
Hình 2.44: VPN MPLS lớp 3. 62
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các chức năng của các tầng trong mô hình X.25 13
Bảng 2.2: Bảng đánh giá các công nghệ xDSL 21
Bảng 2.3: bảng thông số kỹ thuật đường truyền Tx và Ex 23
CHƯƠNG 3
CÁC THIẾT BỊ VÀ CÁP SỬ DỤNG TRONG MẠNG WAN
Hình 3.1: Hub 64
Hình 3.2: Repeater 64
Hình 3.3: Router 65
Hình 3.4: Bridge 65
Hình 3.5: cisco 2960 switch 66
Hình 3.6: Cisco WAN modem 66
Hình 3.7: Các loại modem 67
Hình 3.8: Card network device cisco CSU/DSU 67
Hình 3.9: WAN switch 67
Hình 3.10: Vị trí của WAN switch trong mạng 68
Hình 3.11: Cisco AS5800 Series 68
Hình 3.12: Vị trí của Access Sever trong mạng WAN 69
Hình 3.13: Cáp UTP (4 pares) 69
Hình 3.14: Cấu tạo cáp ScTp-FTP. Và đầu nối RJ11, RJ45 70
Hình 3.15: Chuẩn cáp T-568A và T-568B 70
Hình 3.16: Đấu cáp thẳng và sơ đồ chân 71
Hình 3.17: Đấu cáp chéo và sơ đồ chân 71
Hình 3.18: Đầi nối cáp quang 72
Hình 3.19: Cáp serial DTE - DCE 72
Hình 3.20: Sơ đồ chân DTE và DCE 73
Hình 3.21: Sơ đồ cáp kết nối giữa các thiết bị sử dụng cáp UTP 73
Hình 3.22: Kết nối 2 router trong mạng WAN bằng cáp serial 74
CHƯƠNG 4
CẤU HÌNH MẠNG WAN BẰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG PACKET
TRACER 5.0
Hình 4.1: Giao diện chính của Packet tracer và các phần chính 76
Hình 4.2: Mô hình đơn giản của doanh nghiệp 78
Hình 4.3: Kết quả ping từ máy PC0 đến PC4 85
Hình 4.4: Kết quả ping từ máy PC1 đến www.google.com 85
Hình 4.5: Kết quả ping từ máy PC2 đến PC1 85
Bảng 4.1: các thiết lập thông số vật lý cho các thiết bị 78
Bảng 4.2: Kết nối các cổng trên đám mây WAN 81
Bảng 4.3: Bảng kết quả cấu hình cho các router 84
CÁC TỪ VIẾT TẮT
A
AAL ATM Adaptation Layer
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line
ARP Inverse Address Resolution Protocol
ATM Asynchronous Transfer Mode
B
BECN Backward explicit congestion notifiction
C
CBIR Committed burst information rate
CBR Constant/Continous Bit Rate
CCITT Consulative Committee For International Telegraphy
and Telephony
CIR Commited information rate
CRC Cyclic Redundacy Check
CS Convergence Sublayer
CSMA/CD Carrier Sense Multiple Access/ Conllision Detect
CSR Cell Switch Router
CSU Channel Service Unit
D
DCE Data Communications Equipment
DE Discard Eligibility
DLCI Data link connection identifier
DSU Data Service Unit
DSLAM Digital Subscriber Line Access Multiplexer
DTE Data Terminal Eqipment
F
FCS Frame Check Sequence
FDDI Fiber Dítributed Data Interface
FEC Forwarding Equivalence Class
FECN Forward explicit congestion notification
FRAD Frame Relay Access Devices
FRND Frame Relay Network Device
FRUNI Frame Relay User Network Interface
G
GFC Generic Flow Control
GFI General Format Identifier
H
HDLC High Level Data Link Control
HEC Header Error Control
I
IBCN Integrated Broadband Communacation Network
IPOA Internet Protocol Over ATM
ISDN Intergrated Services Digital Network
ISP Internet Service Provider
L
LAN Local Area Network
LAP Link Access Protocol
LCN Logical channel number
LMI Local Management Interface
LSP Lable Switched Path
LSR Label-switching router
M
MP-BGP Multiprotocol Border Gateway Protocol
MPLS Multi Protocol Label Switching
MPOA Multi Protocol Over ATM
N
NAT Network Address Tranlation
NHRP Next Hop Resolution Protocol
NNI Network – Network Interface
NOC Network Operations Center
P
PAT Port Address Translation
PCI Protocol Control Information
PCM Pulse Code Modulation
POP Post Office Protocol
PSTN Public switch telephone network
PT Payload Type
PVC Permanent Virtual circiut
S
SAR Segmentation and Reassembly Sublayer
SDH Synchronous Digital Hierachy
SONET Synchronous Optical Network
STP Shield Twisted Pair
SVC Switched Virtual Circuit
T
TDM Time Division Multiplexing
U
UNI User – Network Interface
UTP Unshield Twisted Pair
V
VAN Value-add Network
VC Virtual Circuits
VBR Variable Bit Rate
VPDN Virtual Private Dial Network
VPI Virtual Path Identifier
VPN Virtual Private Network
VCI Virtual Circuits Identifier
W
WAN Wide Area Network
X
xDSL x Digital Subscriber Line
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG WAN
I. MẠNG MÁY TÍNH 1
1. Định nghĩa mạng máy tính 1
2. Lợi ích 1
3. Các dịch vụ mạng và các xu hướng phát triển dịch vụ mạng máy tính 1
3.1 Các dịch vụ mạng 1
3.2 Xu hướng phát triển của các dịch vụ mạng máy tính 2
II. MẠNG LAN 2
1.Cấu trúc mạng (topology) 2
1.1 Mạng hình sao 2
1.2 Mạng hình Bus 3
1.3 Mạng hình vòng (Ring) 3
1.4 Kết nối hỗn hợp 4
2. Các giao thức sử dụng trong mạng LAN 4
2.1 Giao thức CSMA/CD 4
2.2 Giao thức truyền token (Token passing protocol) 5
III.MẠNG WAN 5
1. Khái niệm về WAN 5
2.Những ưu điểm khi thực hiện kết nối WAN 7
3. Những điểm cần chú ý khi kết nối WAN 8
3.1 Môi trường 8
3.2 Các yêu cầu kỹ thuật 8
3.3 An ninh – an toàn 9
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 11
CHƯƠNG 2
CÁC CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG MẠNG WAN
I. CÔNG NGHỆ X.25 12
1. Giới thiệu chung về X.25 12
2. Mối quan hệ X.25 và mô hình OSI 13
3. Định dạng gói tin X.25 13
3.1 Trường header của gói tin X.25 14
a. General Format Identifier (GFI) 14
b. Logical channel numbers (LCNs) - số hiệu kênh logic 14
c. Cending and receiving sequence numbers 16
d. M-bit (more bit) 16
e. Dữ liệu người dùng 16
3.2 Ưu nhược điểm của X.25 16
a.Ưu điểm 16
b. Nhược điểm 16
3.3 C ác ứng dụng của X.25 16
II. CÔNG NGHỆ ISDN 17
1.Giới thiệu 17
2. Các thiết bị dùng cho kết nối ISDN 17
3. Các đặc tính của ISDN 17
4. Đánh giá khi dùng kết nối ISDN 18
III. CÁC CÔNG NGHỆ xDSL 18
1. Giới thiệu 18
2. Ưu điểm và nhược điểm của ADSL 20
2.1 Những ưu điểm của ADSL 20
2.2 Nhược điểm 21
IV. CÔNG NGHỆ FRAME RELAY 24
1.Tổng quan Frame Relay 24
2. Thuật ngữ của Frame Relay 25
3. Topology Frame Relay 28
4. Cấu hình chung của một mạng Frame Relay 29
5. Hoạt động chung của mạng Frame Relay 29
5.1 Tín hiệu LMI 31
5.2 Ánh xạ địa chỉ Frame Relay bằng Inverse ARP 32
5.3 Các giai đoạn hoạt động của Inverse ARP và LMI 32
6. Cấu trúc khung của Frame Relay 33
6.1 Cấu trúc khung 33
6.2 Chi tiết một khung 34
a. byte thứ 2 34
b.Byte thứ 3 35
c. Trường thông tin I 37
d. Hai byte kiểm tra khung 37
7. Đánh giá khi dùng kết nối Frame Relay 38
V. CÔNG NGHỆ ATM (Asynchronous Transfer Mode) 38
1. Kiến trúc của ATM 39
2. Khuôn dạng tế bào ATM 41
3. Quan hệ với tầng vật lý 42
4. Ưu điểm và nhược điểm của ATM 43
4.1 Ưu điểm 43
4.2 Nhược điểm 43
5. Thị trường ATM 43
VI. CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN MPLS 43
1.Giới thiệu tổng quan về VPN 43
1.1 Khái niệm 43
1.2 Các lợi ích của VPN 44
1.3 Phân loại VPN 44
2. Các giao thức dùng cho VPN 45
2.1 Giao thức đường hầm lớp 2 L2TP 46
2.2 Giao thức đóng gói định tuyến chung GRE 46
2.3 Giao thức bảo mật IP (IP Security Protocol) 47
2.3.1 Bảo mật – confidentiality (Encryption) 47
2.3.2 Xác thực (authentication) 49
3. Giới thiệu tổng quan về công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS 50
3.1 Ưu điểm 51
3.2 Nhược điểm 52
4. Các thành phần của MPLS 52
4.1 Lớp chuyển tiếp tương đương FEC 52
4.2 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Lable Switched Path) 52
4.2.1 Phương pháp thứ nhất 52
4.2.2 Phương pháp thứ hai 53
4.3 Các phương pháp gán nhãn va liên kết 53
4.3.1 Gán nhãn vào FEC 54
4.3.2 Phân phối nhãn 55
4.3.3 Duy trì nhãn 55
4.4 Quá trình chuyển mạch nhãn MPLS 55
4.4.1 Chế độ hoạt động khung MPLS 55
4.4.2 Chế độ hoạt động tế bào 57
4.4.2.1 Kết nối trong mảng điều khiển qua giao diện LC-ATM 58
4.4.2.2 Chuyển tiếp các gói có nhãn qua miền ATM-LSR 59
4.4.2.3 Phân bổ và phân phối nhãn trong miền ATM-LSR 60
4.4.2.4 Hợp nhất VC 60
4.5 Một số kỹ thuật hay dùng trong kết nối VPN 61
4.5.1 VPN/MPLS lớp 2 61
4.5.2 VPN/MPLS lớp 3 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3
CÁC THIẾT BỊ VÀ CÁP SỬ DỤNG TRONG MẠNG WAN
I. THIẾT BỊ 64
1. Hub 64
2. Repeater 64
3. Router 65
4. Bridge 65
5. Switch 66
6. Modem 66
7. CSU/DSU 67
8. WAN Switch 67
9. Access Server 68
II. CÁC CHUẨN CÁP KẾT NỐI 69
1. Cáp xoắn đôi không có vỏ bọc chống nhiễu UTP (Unshielded Twisted- Pair) 69
a. Cáp thẳng (Straight- Through cable) 71
b. Cáp chéo (Crossover cable) 71
c. Cáp Console 71
2. Cáp quang (Fiber-Optic cable) 71
3. Cáp Serial 72
II. CÁCH THỨC ĐẤU NỐI CÁC THIẾT BỊ 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 75
CHƯƠNG 4
CẤU HÌNH MẠNG WAN BẰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
PACKET TRACER 5.0
I. PHẦN MỀM MÔ PHỎNG PACKET TRACER 5.0 76
II. CẤU HÌNH MÔ PHỎNG TRÊN PHẦN MỀM 77
1. Yêu cầu của doanh nghiệp 77
2. Phân tích các yêu cầu của doanh nghiệp 77
3. Các bước triển khai 77
4. Cấu hình theo giao thức Frame Relay 77
4.1 Tạo Topology 77
4.2 Tiến hành cấu hình trên mỗi thiết bị 78
4.2.1 Tiến hành cấu hình trên router ISP 79
4.2.2 Cấu hình trên Router Ha Noi 79
4.2.3 Cấu hình trên ruoter Da Nang 80
4.2.4 Tiến hành cấu hình trên router Ho Chi Minh 80
4.2.5 Cấu hình trên đám mây WAN 81
III. KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ 81
1. Kiểm tra 81
2. Kết quả cấu hình mô phỏng 84
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG WAN
I. MẠNG MÁY TÍNH
1. Định nghĩa mạng máy tính.
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính đơn lẻ được kết nối với nhau bằng các phương
tiện truyền vật lý (Transmission Media) và theo một kiến trúc mạng xác định (Network
Architecture).
Kiến trúc mạng gồm:
Cấu trúc mạng (Topology).
Giao thức mạng (Protocols).
Cấu trúc mạng là cấu trúc hình học của các thực thể mạng.
Giao thức mạng là tập các quy tắc chuẩn các thực thể
hoạt động truyền thông phải tuân theo.
2. Lợi ích
Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm (ổ
cứng, máy in, ổ CD ROM . . .)
Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính.
Các ứng dụng phần mềm đòi hỏi tại một thời điểm cần có nhiều người sử dụng, truy
cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
Có thể giảm số lượng máy in, đĩa cứng và các thiết bị khác.
Dùng chung tài nguyên đắt tiền như máy in, phần mềm Tránh dư thừa dữ liệu, tài
nguyên mạng. Có khả năng tổ chức và triển khai các đề án lớn thuận lợi và dễ dàng.
Bảo đảm các tiêu chuẩn thống nhất về tính bảo mật, an toàn dữ liệu khi nhiều người
sử dụng tại các thiết bị đầu cuối khác nhau cùng làm việc trên các hệ cơ sở dữ liệu.
Tóm lại: Mục tiêu kết nối các máy tính thành mạng là cung cấp các dịch vụ mạng đa
dạng, chia sẻ tài nguyên chung và giảm bớt các chi phí về đầu tư trang thiết bị.
3. Các dịch vụ mạng và các xu hướng phát triển dịch vụ mạng máy tính.
3.1 Các dịch vụ mạng.
Dịch vụ tệp (File Services) cho phép chia sẻ tài nguyên thông tin chung, chuyển
giao các tệp dữ liệu từ máy này sang máy khác. Tìm kiếm thông tin và điều khiển
truy nhập.
Dịch vụ thư điện tử EMail (Electronic Mail) cung cấp cho người sử dụng phương
tiện trao đổi bằng thư điện tử.
Dịch vụ in ấn: Có thể dùng chung các máy in đắt tiền phục vụ cho nhiều nhu cầu in
khác nhau. Cung cấp các dịch vụ FAX và quản lý được các trang thiết bị in chuyên
dụng.
Dịch vụ cơ sở dữ liệu: Là dịch vụ phổ biến về các dịch vụ ứng dụng, là các ứng
dụng theo mô hình Client/Server. Dịch vụ xử lý phân tán lưu trữ dữ liệu phân tán
trên mạng, người dùng trong suốt và dễ sử dụng, đáp ứng các nhu cầu truy nhập của
người sử dụng.
Ngoài ra còn có rất nhiều dịch vụ khác nhưng những dịch vụ kể trên là phổ biến và hay
được sử dụng nhiều nhất.
3.2 Xu hướng phát triển của các dịch vụ mạng máy tính.
Cung cấp các dịch vụ truy nhập vào các nguồn thông tin ở xa để khai thác và xử lý
thông tin.
Cung cấp các dịch vụ mua bán, giao dịch qua mạng
Phát triển các dịch vụ tương tác giữa người với người trên phạm vi diện rộng. Đáp
ứng nhu cầu trao đổi thông tin đa dịch vụ, đa phương tiện. Tạo các khả năng làm
việc theo nhóm bằng các dịch vụ thư điện tử, video hội nghị, đào tạo từ xa
Xu hướng phát triển các dịch vụ giải trí trực tuyến (Online) hiện đại. Các hình thức
dịch vụ truyền hình, nghe nhạc, chơi game trực tuyến qua mạng …
II. MẠNG LAN
Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) cũng là một phần trong mạng máy tính hiện
nay. Mạng LAN là mạng truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và
các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở
một tầng của toà nhà, hoặc trong một toà nhà Một số mạng LAN có thể kết nối lại với
nhau trong một khu làm việc.
1. Cấu trúc mạng (Topology)
Topology là cấu trúc hình học không gian của mạng thực chất là cách bố trí vị trí vật lý
các node và cách thức kết nối chúng lại với nhau.
Các loại cấu trúc (Topologies) Có thể gặp các loại cấu trúc sau riêng lẻ hoặc kết hợp
giữa chúng.
Phần nội dụng bên dưới đây thuộc phần topology được xem là các cấu trúc về hình học
thường được ứng dụng trong thực tế.
1.1 Mạng hình sao
Là mạng bao gồm một thiết bị trung tâm và các nút thông tin. Các nút thông tin là các
trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Các thiết bị trung tâm vd: HUB,
SWITCH, …
Hình 1.1: Mạng hình sao (Star)
Ưu điểm: Khi một node mạng bị hỏng thì không ảnh hưởng tới hoạt động của mạng.
Thiết lập mạng đơn giản, dễ dàng cấu hình lại mạng (thêm, bớt các trạm), dễ dàng
kiểm soát và khắc phục sự cố.
Nhược điểm: Khi thiết bị trung tâm bị hỏng thì ảnh hưởng tới toàn mạng. Dễ bị tắc
nghẽn tại node trung tâm mạng.
1.2 Mạng hình Bus:
Trong mạng trục tất cả các trạm
được nối với một đường truyền chung
(Bus). Đường truyền chính được giới
hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt
gọi là terminator. Mỗi trạm được nối
với trục chính qua một đầu nối chữ T
(T-connector) hoặc một thiết bị thu
phát (Transceiver). Khi một trạm
truyền dữ liệu tín hiệu được quảng bá
trên cả hai chiều của bus, tức là mọi
trạm còn lại đều có thể thu được tín
hiệu đó trực tiếp.
Ưu điểm: Dễ thiết kế lắp đặt, chi phí thấp.
Nhược điểm: Khỉ một nút mạng hỏng là toàn bộ mạng bị ngừng hoạt động. Khó
phát hiện và khắc phục sự cố. Dễ gây ùn tắc giao thông trên mạng khi chuyển dữ liệu
với lưu lượng lớn.
1.3 Mạng hình vòng (RING)
Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi
trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (Repeater) có nhiệm vụ nhận tín
hiệu rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp
phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu. Để tăng độ tin cậy
của mạng ta có thể lắp đặt thêm các vòng dự phòng, nếu vòng chính có sự cố thì vòng phụ
sẽ được sử dụng.
Ưu điểm: Tiết kiệm đường truyền dẫn.
Hình 1.2:Mạng hình bus
Hình 1.3: Mạng hình vòng
Nhược điểm: Vòng phải khép kín, nếu một node mạng bị hỏng thì ảnh hưởng đến
toàn bộ mạng. Khó mở rộng mạng. Chỉ phù hợp với cấu trúc mạng nhỏ.
1.4 Kết nối hỗn hợp
Là sự phối hợp các kiểu kết nối khác nhau, ví du hình cây là cấu trúc phân tầng của kiểu
hình sao hay các HUB/SWITCH có thể được nối với nhau theo kiểu Bus còn từ các
HUB/SWITCH nối với các máy theo hình sao.
2. Các giao thức sử dụng trong mạng LAN
Một trong các giao thức được sử dụng nhiều trong các LAN là:
2.1 Giao thức CSMA/CD
CSMA là viết tắt từ tiếng Anh: Carrier Sense Multiple Access, còn CD là viết tắt từ:
Conllision Detect.
Với giao thức này các trạm hoàn toàn có quyền truyền dữ liệu trên mạng với số lượng
nhiều hay ít và một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu truyền dữ liệu ở mỗi
trạm. Mối trạm sẽ kiểm tra tuyến và chỉ khi nào tuyến không bận mới bắt đầu truyền các
gói dữ liệu.
CSMA/CD có nguồn gốc từ hệ thống radio đã phát triển ở trường đại học Hawai vào
khoảng nǎm 1970, gọi là ALOHANET.Với phương pháp CSMA, thỉnh thoảng sẽ có hơn
một trạm đồng thời truyền dữ liệu và tạo ra sự xung đột (collision) làm cho dữ liệu thu được
ở các trạm bị sai lệch. Để tránh sự tranh chấp này mỗi trạm đều phải phát hiện được sự
xung đột dữ liệu. Trạm phát phải kiểm tra Bus trong khi gửi dữ liệu để xác nhận rằng tín
hiệu trên Bus thật sự đúng, như vậy mới có thể phát hiện được bất kỳ xung đột nào có thể
xẩy ra. Khi phát hiện có một sự xung đột, lập tức trạm phát sẽ gửi đi một mẫu làm nhiễu
(Jamming) đã định trước để báo cho tất cả các trạm là có sự xung đột xẩy ra và chúng sẽ bỏ
qua gói dữ liệu này. Sau đó trạm phát sẽ trì hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi
phát lại dữ liệu. Ưu điểm của CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền thông tin
cao khi lưu lượng thông tin của mạng thấp và có tính đột biến. Việc thêm vào hay dịch
chuyển các trạm trên tuyến không ảnh hưởng đến các thủ tục của giao thức. Điểm bất lợi
của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến giảm xuống nhanh chóng khi phải tải quá nhiều thông
tin.
Hình 1.4: Mạng kết nối hỗn
h
ợ
p
2.2 Giao thức truyền token (Token passing protocol)
Đây là giao thức thông dụng sau CSMA/CD được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng
(Ring). Trong phương pháp này, khối điều khiển mạng hoặc token được truyền lần lượt từ
trạm này đến trạm khác. Token là một khối dữ liệu đặc biệt. Khi một trạm đang chiếm token
thì nó có thể phát đi một gói dữ liệu. Khi đã phát hết gói dữ liệu cho phép hoặc không còn
gì để phát nữa thì trạm đó lại gửi token sang trạm kế tiếp.
Trong token có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm theo một trật tự
đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền token tương
đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh vòng.
Giao thức truyền token có trật tự hơn nhưng cũng phức tạp hơn CSMA/CD, có ưu điểm
là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn. Giao thức truyền token tuân thủ đúng
sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc
truyền token sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chứa
các thủ tục kiểm tra token để cho phép khôi phục lại token bị mất hoặc thay thế trạng thái
của token và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật
tự của các trạm).
III. MẠNG WAN
1. Khái niệm về WAN
Wide Area Networks – WAN, là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính của hai
hay nhiều khu vực khác nhau, ở khoảng cách xa về mặt địa lý, như giữa các quận trong một
thành phố, hay giữa các thành phố hay các miền trong nước.
Tuy nhiên việc kết nối với khoảng cách địa lý xa buộc WAN phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: băng thông và chi phí cho giải thông, nhà cung cấp dịch vụ cho thuê đường truyền,
đường đi của thông tin trên mạng.
WAN có thể kết nối thành mạng riêng của một tổ chức, hay có thể phải kết nối qua
nhiều hạ tầng mạng công cộng và của các công ty viễn thông khác nhau.
WAN có thể dùng đường truyền có giải thông thay đổi trong khoảng rất lớn từ 56Kbps
đến hàng chục Giga bit-Gbps là các đường trục nối các quốc gia hay châu lục. Có 3 đặc
điểm chính của mạng diện rộng:
Mạng diện rộng kết nối các thiết bị mà cách ly nhau bởi vùng địa lý rộng.
Mạng diện rộng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp đường truyền, như công ty điện
thoại, công ty truyền hình cáp, hệ thống vệ tinh và các nhà cung cấp mạng.
Mạng diện rộng sử dụng kết nối serial của vài kiểu khác nhau để kết nối vào hệ
thống dịch vụ đường truyền
Hình 1.5: Mô hình mô tả một kết nối WAN
Do sự phức tạp trong việc xây dựng, quản lý, duy trì các đường truyền dẫn nên khi xây
dựng mạng diện rộng WAN người ta thường sử dụng các đường truyền được thuê từ hạ
tầng viễn thông công cộng, và từ các công ty viễn thông hay các nhà cung cấp dịch vụ
truyền số liệu. Tùy theo cấu trúc của mạng những đường truyền đó thuộc cơ quan quản lý
khác nhau như các nhà cung cấp đường truyền nội hạt, liên tỉnh, liên quốc gia, chẳng hạn ở
Việt Nam là công ty Viễn thông liên tỉnh – VTN, công ty viễn thông quốc tế - VTI. Các
đường truyền đó phải tuân thủ các quy định của chính phủ các khu vực có đường dây đi qua
như: tốc độ, việc mã hóa.
Với WAN đường đi của thông tin có thể rất phức tạp do việc sử dụng các dịch vụ truyền
dữ liệu khác nhau, của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Trong quá trình hoạt động các
điểm nút có thể thay đổi đường đi của các thông tin khi phát hiện ra có trục trặc trên đường
truyền hay khi phát hiện có quá nhiều thông tin cần truyền giữa hai điểm nút nào đó. Trên
WAN thông tin có thể có các con đường đi khác nhau, điều đó cho phép có thể sử dụng tối
đa các năng lực của đường truyền và nâng cao điều kiện an toàn trong truyền dữ liệu.
Phần lớn các WAN hiện nay được phát triển cho việc truyền đồng thời trên đường
truyền nhiều dạng thông tin khác nhau như: video, thoại, dữ liệu nhằm làm giảm chi phí
dịch vụ.
Các công nghệ kết nối WAN thường liên quan đến 3 tầng thấp của mô hình OSI 7 tầng.
Đó là tầng vật lý liên quan đến các chuẩn giao tiếp WAN, tầng data link liên quan đến các
giao thức truyền thông của WAN, và một số giao thức WAN liên quan đến tầng mạng.
2. Những ưu điểm khi thực hiện kết nối WAN
Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin càng cao đòi hỏi việc xử lý thông tin
phải được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Sự ra đời và phát triển không
ngừng của ngành công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung đó.
Với sự ra đời máy tính, việc xử lý thông tin hơn bao giờ hết đã trở nên đặc biệt nhanh
chóng với hiệu suất cao. Đặc biệt hơn nữa, người ta đã nhận thấy việc thiết lập một hệ
thống mạng diện rộng - WAN và truy cập từ xa sẽ làm gia tăng gấp bội hiệu quả công việc
nhờ việc chia sẻ và trao đổi thông tin được thực hiện một cách dễ dàng, tức thì (thời gian
thực). Khi đó khoảng cách về mặt địa lý giữa các vùng được thu ngắn lại. Các giao dịch
được diễn ra gần như tức thì, thậm chí ta có thể tiến hành các hội nghị viễn đàm, các ứng
dụng đa phương tiện
Nhờ có hệ thống WAN và các ứng dụng triển khai trên đó, thông tin được chia sẻ và xử
lý bởi nhiều máy tính dưới sự giám sát của nhiều người đảm bảo tính chính xác và hiệu quả
cao.
Phần lớn các cơ quan, các tổ chức, và cả các cá nhân đều đã nhận thức được tính ưu
việt của xử lý thông tin trong công việc thông qua mạng máy tính so với công việc văn
phòng dựa trên giấy tờ truyền thống. Do vậy, sớm hay muộn, các tổ chức, cơ quan đều cố
gắng trong khả năng có thể, để thiết lập một mạng máy tính, đặc biệt là WAN để thực hiện
các công việc khác nhau.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và kỹ
thuật máy tính, mạng WAN và truy cập từ xa dần trở thành một môi trường làm việc căn
bản, gần như là bắt buộc khi thực hiện yêu cầu về hội nhập quốc tế. Trên WAN người dùng
có thể trao đổi, xử lý dữ liệu truyền thống thuần túy song song với thực hiện các kỹ thuật
mới, cho phép trao đổi dữ liệu đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, điện thoại, họp hội
nghị, qua đó tăng hiệu suất công việc, và làm giảm chi phí quản lý cũng như chi phí sản
xuất khác.
Đặc biệt đối với các giao dịch Khách – chủ (Client – Server), hệ thống kết nối mạng
diện rộng từ các LAN của văn phòng trung tâm (NOC) tới LAN của các chi nhánh (POP) sẽ
là hệ thống trao đổi thông tin chính của cơ quan hay tổ chức. Nó giúp tăng cường và thay
đổi về chất công tác quản lý và trao đổi thông tin, tiến bước vững chắc tới một nền kinh tế
điện tử (e-commerce), chính phủ điện tử (e-goverment) trong tương lai không xa.
3. Những điểm cần chú ý khi kết nối WAN
Khi thiết kế WAN chúng ta cần chú ý đến ba yếu tố:
3.1 Môi trường:
Các yếu tố liên quan đến mục tiêu thiết kế như môi trường của WAN, các yêu cầu về
năng lực truyền thông của WAN(hiệu năng mạng), khả năng cung cấp động và các ràng
buộc về dải thông, thoả mãn các đặc trưng của dữ liệu cần trao đổi trên WAN, đặc biệt các
loại dữ liệu cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như dữ liệu đa phương tiện, dữ liệu đòi hỏi đáp
ứng thời gian thực như giao dịch về tài chính.
Môi trường của WAN ở đây được thể hiện qua các tham số như số lượng các trạm làm
việc, các máy chủ chạy các dịch vụ, và vị trí đặt chúng, các dịch vụ và việc đảm bảo chất
lượng các dịch vụ đang chạy trên WAN. Việc chọn số lượng và vị trí đặt các máy chủ, các
máy trạm trong WAN liên quan nhiều đến vấn đề tối ưu các luồng dữ liệu truyền trên mạng.
Chẳng hạn khu vực nào có nhiều trạm làm việc, chúng cần thực hiên nhiều giao dịch với
một hay nhiều máy chủ nào đó, thì các máy chủ đó cũng cần phải đặt trong khu vực đó,
nhằm giảm thiểu dữ liệu truyền trên WAN.
Yêu cầu về hiệu năng cần được quan tâm đặc biệt khi thiết kế các WAN các dịch vụ đòi
hỏi thời gian thực như VoIP, hay hội nghị truyền hình, giao dịch tài chính, Khi đó các giới
hạn về tốc độ đường truyền, độ trễ, Cần được xem xét kỹ, nhất là khi dùng công nghệ vệ
tinh, vô tuyến, Các đặc trưng của dữ liệu cũng cần được quan tâm để nhằm giảm thiểu chi
phí về giải thông khi kết nối WAN. Các đặc trưng dữ liệu đề cập ở đây là dữ liệu client/
server, thông điệp, quản trị mạng, giải thông nào đảm bảo chất lượng dịch vụ
3.2 Các yêu cầu kỹ thuật:
Năm yêu cầu cần xem xét khi thiết kế WAN đó là khả năng mở rộng, tính dễ triển khai,
tính dễ phát hiện lỗi, tính dễ quản lý, hỗ trợ đa giao thức.
Khả năng mở rộng thể hiện ở vấn đề có thể mở rộng, bổ sung thêm dịch vụ, tăng số
lượng người dùng, tăng giải thông mà không bị ảnh hưởng gì đến cấu trúc hiện có
của WAN, và các dịch vụ đã triển khai trên đó.
Tính dễ triển khai thể hiện bằng việc thiết kế phân cấp, mô đun hoá, khối hoá ở mức
cao. Các khối, các mô đun của WAN độc lập một cách tương đối, quá trình triển
khai có thể thực hiện theo từng khối, từng mô đun.
Tính dễ phát hiện lỗi là một yêu cầu rất quan trọng, vì luồng thông tin vận chuyển
trên WAN rất nhạy cảm cho các tổ chức dùng WAN. Vậy việc phát hiện và cô lập
lỗi cần phải thực hiện dễ và nhanh đối với quản trị hệ thống.
Tính dễ quản lý đảm bảo cho người quản trị mạng làm chủ được toàn bộ hệ thống
mạng trong phạm vi địa lý rộng hoặc rất rộng.
Hỗ trợ đa giao thức (mạng có thể đáp ứng được nhiều loại giao thức khác nhau có
thể thực hiện được khả năng tích hợp tất các các dịch vụ thông tin và truyền thông
cho một tổ chức trên cùng hạ tầng công nghệ thông tin, nhằm giảm chi phí thiết bị
và phí truyền thông, giảm thiểu tài nguyên con người cho việc vận hành hệ thống.
3.3 An ninh-an toàn:
Việc đảm bảo an ninh, xây dựng chính sách an ninh, và thực hiện an ninh thế nào ngay
từ bước thiết kế.
An ninh-an toàn mạng là gì ? Để trả lời cho câu hỏi này ta tiến hành tìm hiểu:
Khái niệm: Theo một nghĩa rộng thì an ninh - an toàn mạng dùng riêng, hay mạng nội
bộ là giữ không cho ai làm cái mà mạng nội bộ đó không muốn cho làm. Vậy khi kết nối
WAN phải triển khai cơ chế nào để thực hiện yêu cầu an ninh - an toàn, chúng ta gọi đó là
cơ chế an ninh - an toàn mạng.
Tài nguyên mà chúng ta muốn bảo vệ là:
Các dịch vụ mà mạng đang triển khai.
Các thông tin quan trọng mà mạng đó đang lưu giữ, hay cần lưu chuyển.
Các tài nguyên phần cứng và phần mềm mà hệ thống mạng đó có, để cung ứng cho
những người dùng mà nó cho phép,
Nhìn từ một phía khác thì vấn đề an ninh - an toàn khi thực hiện kết nối WAN còn được
thể hiện qua tính bảo mật (confidentiality), tính toàn vẹn (integrity) và tính sẵn dùng
(availability) của các tài nguyên về phần cứng, phần mềm, dữ liệu và các dịch vụ của hệ
thống mạng.
Vấn đề an ninh - an toàn còn thể hiên qua mối quan hệ giữa người dùng với hệ thống
mạng và tài nguyên trên mạng. Các quan hệ này được xác định, được đảm bảo qua phương
thức xác thực (authentication), xác định được phép (authorization) dùng, và bị từ chối
(repudiation). Chúng ta sẽ xem xét chi tiết:
Tính bảo mật: Bảo đảm tài nguyên mạng không bị tiếp xúc, bị sử dụng bởi những
người không có thẩm quyền. Chẳng hạn dữ liệu truyền trên mạng được đảm bảo
không bị lấy trộm cần được mã hoá trước khi truyền. Các tài nguyên đó đều có chủ
và được bảo vệ bằng các công cụ và các cơ chế an ninh-an toàn.
Tính toàn vẹn: Đảm bảo không có việc sử dụng, và sửa đổi nếu không được phép,
ví dụ như lấy hay sửa đổi dữ liệu, cũng như thay đổi cấu hình hệ thống bởi những
người không được phép hoặc không có quyền. Thông tin lưu hay truyền trên mạng
và các tệp cấu hình hệ thống luôn được đảm bảo giữ toàn vẹn. Chúng chỉ được sử
dụng và được sửa đổi bởi những người chủ của nó hay được cho phép.
Tính sẵn dùng: Tài nguyên trên mạng luôn được bảo đảm không thể bị chiếm giữ
bởi người không có quyền. Các tài nguyên đó luôn sẵn sàng phục vụ những người
được phép sử dụng. Những người có quyền có thể dùng bất cứ khi nào, bất cứ lúc
nào. Thuộc tính này rất quan trọng, nhất là trong các dịch vụ mạng phục vụ công
cộng (ngân hàng, tư vấn, chính phủ điện tử, ).
Hình 1.6: Mô hình An ninh-An toàn mạng
Việc xác thực: Thực hiện xác định người dùng được quyền dùng một tài nguyên nào
đó như thông tin hay tài nguyên phần mềm và phần cứng trên mạng. Việc xác thực
thường kết hợp với sự cho phép, hay từ chối phục vụ. Xác thực thường dùng là mật
khẩu (password), hay căn cước của người dùng như vân tay hay các dấu hiệu đặc
dụng. Sự cho phép xác định người dùng được quyền thực hiện một hành động nào
đó như đọc/ghi một tệp (lấy thông tin), hay chạy chương trình (dùng tài nguyên phần
mềm), truy nhập vào một đoạn mạng (dùng tài nguyên phần cứng), gửi hay nhận thư
điện tử, tra cứu cơ sở dữ liệu - dịch vụ mạng, Người dùng thường phải qua giai
đoạn xác thực bằng mật khẩu (password, RADIUS, ) trước khi được phép khai thác
thông tin hay một tài nguyên nào đó trên mạng
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Việc kết nối mạng máy tính đem lại nhiều lợi ích như chia sẽ dữ liệu, tài nguyên…
Các topology mạng thông dụng gồm có: mạng hình sao, bus, vòng, và tiện dụng nhất
ngày nay là mạng hỗn hợp của 3 mạng trên.
Mạng LAN là mạng cục bộ dùng để nối kết những máy tính trong một khu vực nhỏ,
một tòa nhà…. Với ưu điểm là truyển thông tốc độ cao
Các giao thức sử dụng trong LAN thường là CSMA/CD, giao thức truyền token
Mạng WAN là sự phát triển của mạng LAN, khi mà nhu cầu kết nối nhiều mạng
LAN của một công ty, tổ chức thành một hệ thống mạng
Ưu điểm của mà WAN đem lại là: tiết kiệm được chi phí vận chuyển, thông tin được
dễ dàng chia sẽ và thông tin được chia sẻ và xử lý bởi nhiều máy tính…
Những điểm cần chú ý khi kết nối mạng WAN bao gồm: môi trường, yêu cầu kỹ
thuật, và tính an toàn
Chương 2
CÁC CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG MẠNG WAN
I. CÔNG NGHỆ X.25
1. Giới thiệu chung về X.25
X.25 là một dịch vụ mạng diện rộng, ra đời vào những năm 1970. Mục đích ban đầu của
nó là kết nối các máy chủ lớn (mainframe) với các máy trạm (terminal) ở xa.
Các mạng chuyển mạch gói công cộng sử dụng khuyến nghị X.25 của CCITT, đó là một
giao diện chuẩn giữa thiết bị mạng gói được gọi là một DCE (Data Circuit-terminating
Equipment) bởi CCITT, và các thiết bị người dùng, được gọi là DTE (Data Terminal
Equipment). Khuyến nghị X.25 CCITT được thông qua vào tháng 3/1976 và được duyệt lại
vào những năm 1980, 1984, và 1988.
Giao diện X.25 giữa DTE và DCE gồm 3 tầng tương ứng vói 3 tầng đầu tiên trong mô
hình tham chiếu OSI, lần lượt được gọi tên là tầng vật lý (physical), tầng khung (frame), và
tầng gói (packet) :
Tầng vật lý : Định rõ cách sử dụng của một liên kết đồng bộ điểm - điểm, hai chiều, do
đó cung cấp đường truyền vật lý giữa DTE và mạng. Nó cũng định rõ cách sử dụng của
X.21 và cách sử dụng giao diện vật lý V.24 (ví dụ tiêu chuẩn EIA RS232-D).
Tầng khung (tương ứng với tầng liên kết dữ liệu) : Định rõ cách sử dụng của thủ tục
truy cập liên kết cân bằng (LAP-B), là một tập con của HDLC.
Tầng gói (tương ứng với tầng mạng) : Là tầng cao nhất trong giao diện X.25 và nó
định rõ loại mà trong đó thông tin điều khiển và dữ liệu người dùng được xây dựng cấu trúc
thành các gói tin. Thông tin điều khiển, bao gồm thông tin về địa chỉ, được chứa trong
trường header của gói tin và cho phép mạng định danh DTE mà các gói tin phải đi đến. Nó
cũng cho phép một liên kết vật lý đơn được hỗ trợ truyền thông đến nhiều DTE khác nhau
một cách đồng thời.
Hình 2.1 Kiến trúc giao diện X.25
2. Mối quan hệ X.25 và mô hình OSI :