Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thương mại trong sự nghiệp CNH-HĐH nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.35 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thơng mại trong sự nghiệp cNH-HĐH nớc ta
hiện nay
Lời nói đầu
Từ năm 1986 (Từ Đại Hội VI) đến nay, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng ta
khởi xớng và lãnh đạo, nớc ta đã bớc vào thời kỳ đổi mới chuyển từ nền kinh tế theo
cơ chế bao cấp tràn lan và tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Một chủ trơng rất quan trọng của giai
đoạn này là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, để khai thác có hiệu
quả các nguồn lực của đất nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Trong
đó thơng mại dịch vụ có vị trí rất quan trọng, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao đời sống kinh tế xã hội.
Đặc điểm và xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đã khẳng định thơng mại dịch vụ tăng dần. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng phụ thuộc vào chất lợng của hoạt động thơng mại dịch
vụ.
Tỷ trọng giá trị thơng mại trong GDP đang có xu hớng ngày càng tăng trong
nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc đợc Chính Phủ và Quốc Hội đề ra từ Đại hội VII, VIII và IX từ một quốc gia nhập
siêu trong những năm 1990-1999 thành quốc gia xuất siêu 2000-2001 đa nớc ta ngày
càng phát triển và hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề án không tránh khỏi những sai sót và v-
ớng mắc, mong cô giúp em để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Thơng mại và vai trò của thơng mại đối
với sự phát triển của một quốc gia.
1. Cơ sở ra đời của thơng mại.
Sản xuất hàng hoá là sản xuất những vật phẩm, cung cấp những dịch vụ không
phải để cho ngời sản xuất trực tiếp tiêu dùng mà để trao đổi, hay nói ngắn gọn sản


xuất hàng hoá và sản xuất để bán.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, sản xuất hàng hoá ra đời từ lâu,
từ khi tan rã chế độ công xã nguyên thuỷ; nó tồn tại và phát triển trong xã hội nông
nô, trong xã hội phong kiến và đạt tới đỉnh cao trong xã hội t bản chủ nghĩa. Sản xuất
hàng hoá ắt phải có trao đổi hàng hoá, và khi tiền tệ xuất hiện thì trao đổi hàng hoá
trở thành lu thông hàng hoá là những hiện tợng chung cho nhiều phơng thức sản xuất
khác nhau.
Do phân công lao động xã hội và gắn liền với nó là chuyên môn hoá những
dạng thức sản xuất riêng biệt, sản xuất những giá trị sử dụng không phải cho mình
mà cho những ngời khác (tức là sản xuất những giá trị sử dụng cho sản xuất ). Theo
Mac phân công lao động xã hội là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. V.I.
Lênin cũng khẳng định: cơ sở của nền kinh tế hàng hoá là phân công lao động xã
hội. Tuy nhiên, chỉ riêng phân công lao động thì cha đủ cho sự tồn tại của sản xuất
hàng hoá. CMác và Ph. Ănghen đã chỉ ra rằng, trong các công xã cổ đại ở ấn Độ đã
từng có phân công lao động, nhng không có sản xuất hàng hoá. Phân công lao động
là điều kiện bắt buộc của sản xuất hàng hoá,nhng sản xuất hàng hoá không phải là
điều kiện cần thiết cho sự phân công lao động xã hội.
Có sự tách biệt tơng đối về kinh tế của các chủ thể kinh doanh làm xuất hiện
nhu cầu trao đổi sản xuất với nhau theo nguyên tắc:Một lơng lao động ngang nhau d-
ới hình thức này đem trao đổi với một lợng lao động ngang nhau dơí hình thức khác.
Sự trao đổi hàng hoá tất yếu dẫn đến các cầu nối trung gian giữa Doanh nghiệp thơng
mại ra đời thúc đẩy các Doanh nghiệp sản xuất phát triển và đáp ứng đầy đủ,đồng bộ
cho ngời tiêu dùng.
2. Quan niệm về thơng mại và ích lợi của thơng mại
Khái niệm: Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá,dịch vụ trên thị trờng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi ích của thơng mại : Thơng mại là khâu hoạt động trung gian là câu nối
giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.Hàng hoá đợc từ phía ngời sản xuất đến tay ngời
tiêu dùng nhằm mục đích đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu dùng về mặt hàng

hoá,chủng loại,mẫu mã,
Thơng mại thúc đẩy các ngàng sản xuất phát triển giúp các doanh nghiệp sản
xuất tăng năng xuất của ngời lao động ,của máy móc,tạo ra những sản phẩm có chất
lợng cao,đa dạng hoá về chủng loại tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Thơng mại phát triển đảm bảo cung cấp hàng hoá dịch vụ tận tay ngời tiêu
dùng đầy đủ.Khi mà nhu cầu của con ngời không ngừng đợc nâng nên vì vậy vai trò
thơng mại dịch vụ trong thời gian tới đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Giúp hàng hoá trên thị trờng ổn định giá cả ổn định , ngời tiêu dùng không bị
ép giá.Khi thơng mại phát triển tăng ngân sách nhà nớc (từ đó nhà nớc tăng doanh
thu từ các loại thuế , thuế VAT , thuế thu nhập , thuế tiêu thụ đặc biệt ) góp phần
tăng GDP của đất nớc . Tỷ lệ đóng góp của thơng mại trong tổng thu nhập quốc dân
của đất nớc đang có xu hớng ngày càng tăng trong những năm tới . Điếu đó cho thấy
thơng mại đang ngày càng đợc phát triển và phát triển mạnh mẽ . Đợc đại hội Đảng
Quốc Hội Khoá IX đa thơng mại là một trong những ngành phát triển mũi nhọn của
đất nớc .
Thơng mại phát triển góp phầp sử dụng đợc nguồn lao động trẻ của đất nớc
(nớc ta là nớc có dân số trẻ chiếm tỷ lệ rất đông điều đó cho thấy vai trò của thơng
mại rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ).Góp phần tăng năng suất lao động ,
tăng thu nhập giúp ngời dân ổn định cuộc sống gia đình , xã hội . từ đó nó lại tác
động ngợc trở lại đối với thơng mại thúc đẩy thơng mại phát triển
3. Nội dung và các hình thức thơng mại :
Nội dung :
Nghiên cứu,xác định nhu cầu và cầu của thị trờng về các loại hàng hoá, dịch
vụ.Đây là quá trình đầu tiên trong hoạt đông kinh doanh thơng mại .
Đối với các nhà kinh doanh thơng mại ,điều quan trọng là phải nắm nhu
cầu hàng hoá ,dich vụ,đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất và nhu cầu đặt mua
của xã hội và dân c.
Xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội.Trong điều kiện vẫn còn tồn tại nhu cầu về hàng hoá kinh tế,việc tạo nguồn hàng
là công việc rất quan trọng

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hiện cân đối giữa nhu cầu và nguồn hàng tìm các biện pháp bảo đảm cân
đối nh tăng cờng sản xuất trong nớc,tìm các nguồn hàng thay thế
Tổ chức các mối quan hệ giao dịch thơng mại ở khâu công tác này,giải quyết
các vấn đề về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá
trình mua bán hàng hoá.
Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá.đây là quá trình liên quan đến
việc điều hành và vận chuyển hàng hoá ,dịch vụ sản xuất đến ngời sử dụng nhằm đạt
đơc hiệu quả tối đa.Qúa trình này qiải quyết các vấn đề:Thay đổi quyền sở hữu tài
sản,di chuyển hàng dự trữ,boả quản đóng gói,bốc dỡ cung cấp thông tin thị tr ờng
cho nhà sản xuất,tránh rủi ro trong kinh doanh.
Quản lý hàng hoá và xúc tiến mua bán hàng hoá.Đối với các doanh nghiệp th-
ơng mại,đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá.Thơng
mại thờng sử dụng các hình thức:bán buôn,bán lẻ,thơng mại trực tiếp và thơng mại
qua trung gian.
Các hình thức thơng mại:
Ngời (1)
sản
xuất
dùng
hoặc (2) (*)
nhập Ngời bán lẻ
cùng
khẩu Ngời bán buôn Ngời bán lẻ
hàng (3) (*) (*)
hoá
Môi giớiTG Bán buôn Bán lẻ
(4) (*) (*) (*)


Hình thức bán hàng 1: Mua bán trực tiếp hàng hoá giữa ngời sản xuất hay
nhập khẩu hàng hoá với ngời tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân . Hình
thức phân phối này đảm bảo cho hàg hoá lu chuyển nhanh, giảm đợc chi phí lu
thông, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản , thuận tiện. Tuỳ theo tính chất của từng
loại đặc điểm, mục đích sử dụng khối lợng mua bán nhiều hay ít , điều kiện giao
nhận , vận chuyển hàng hoá giữa ngời mua và ngời bán để vận chuyển kênh phân
phối.
4
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hình thức bán hàng 2: Việc lu thông hàng hoá phải qua trung gian (ngời bán
lẻ ).Đó là loại kênh ngắn , thuận tiện cho ngời tiêu dùng, hàng hoá cũng đợc lu
chuyển nhanh , ngời sản xuất hay ngời nhập khẩu đợc giải phống khỏi chức năng bán
lẻ .Hình thức này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp bán lẻ lớn (các siêu thị , cửa
hàng lớn ) có điều kiện quan hệ trực tiếp với ngời sản xuất và ngời nhập khẩu, thuận
tiện giao nhận, vận chuyển.
- Hình thức bán hàng 3: Việc mua bán hàng hoá qua nhiều khâu trung gian
bán buôn và bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, từng khâu của quá trình sản xuất
và lu thông đợc chuyên môn hoá tạo điều kiện để phát triển sản xuất mở rộng thị tr-
ờng sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn .Hàng hoá lu thông qua hình thức
này chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ khối lợng hàng hoá lu chuyển của nền kinh tế
quốc dân .Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện sản xuất và kinh doanh mà xác định
mặt hàng.
- Hình thức bán hàng 4:Sự vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng nh hình thức 3, nhng trong quan hệ giao dịch mua bán xuất hiện khâu môi giới
trung gian .Ngời môi giới mua bán cần thiết khi xuất hiện cung hoặc cầu về loại hàng

hoá nào đó, mà ngời bán hoặc ngời mua thiếu các kênh thông tin hoặc khó khăn về
tiếp cận, giao dịch mua bán .
Trong kênh này ngời môi giới hoạt động rất năng động giữa ngời bán ngời
mua khi vai trò của họ đợc chấp nhận và đem lại hiệu quả cho các bên tham gia.
4. Vai trò của thơng mại :
a.Vai trò của thơng mại trong nền kinh tế quốc dân :
Vai trò của thơng mại đã đợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn nớc ta . Th-
ơng mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá vỡ cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp , hình thành cơ chế thị trờng .
Thơng mại thúc đẩy hàng sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các quan hệ
hàng hoá tiền tệ qua hoật động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với ngời sản
xuất thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các
vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá lớn.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.Phát triển thơng mại cũng có nghĩa là phát triển các quan hệ hàng hoá tiền
tệ. Đó là con đờng ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản xuất hàng
hoá.
Thơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất. Lợi nhuận là mục
đích của hoạt động thơng mại . Ngời sản xuất tìm mọi cách để cải tiến công tác quản
lý, áp dụng khoa học vào công nghệ mới, hạ chi phí để thu lợi nhuận .Đồng thời cạnh
tranh trong thơng mại bắt buộc ngời sản xuất phải năng động , không ngừng nâng
cao tay nghề , chuyên môn và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh , tiết kiệm
các nguồn lực , nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho
lực lợng sản xuất phát triển Thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu
mới. Ngời tiêu dùng mua bán không suất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Lợi ích của
sản phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo nhu
cầu .Yhơng mại một mặt làm cho cầu trên thị trờng trung thực với nhu cầu , mặt khác
bộc lộ tính đa dạng phong phú của nhu cầu.Thơng mại buộc các nhà sản xuất phải đa
dạng về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng sản phẩm .Điều này tác động ngợc

lại ngời tiêu dùng , làm bật dậy các nhu cầu tiềm năng. Tóm lại, thơng mại làm tăng
trởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thơng
mại giữa nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển.Điều đó giúp chúng ta tận
dụng đợc u thế của thời đại phát huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa thị trờng nớc ta
hội nhập với thị trờng thế giới. Biến nớc ta thành bộ phận của phân công lao động
quốc tế. Đó cũng là con đờng để kinh tế nớc ta có bớc phát triển nhảy vọt, nhân dân
ta có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
b.Vai trò của thơng mại ở doanh nghiệp :
Vai trò của thơng mại đối với doanh nghiệp đợc thể hiện ở những mặt sau:
Trớc hết,thơng mại boả đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp diễn ra bình thờng và liên tục. Qúa trình tái sản xuất ở đây đợc khởi đầu bằng
việc đầu t vốn cho mua sắm các yếu tố sản xuất ,tiếp theo là quá trình sản xuất ra
hàng hoá,kế tiếp là bán hàng hoá để thu về những giá trị.Trong chu kỳ tái sản xuất
đó,thơng mại có mặt ở hai khâu :bảo đảm cho các yếu tố vật chất cho sản xuất và
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu thụ sản phẩm.Hai khâu này không thực hiện đợc thì sẽ dẫn tới sự đình đốn ,trì trệ
của sản xuất và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp không thực hiện đợc.
Thứ hai, thơng mại bảo đảm thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
.Doanh nghiệp muốn tồn tại đợc phải có lợi nhuận. Để thu hút đợc lợi nhuận ít ra
phải bán đợc hàng hoá.Bán hàng có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thơng mại có chức năng chuyển hoá hình thái giá
trị của hàng hoá từ hàng thành tiền và thêm chênh lệch (t).
Thứ ba, thơng mại có tác động quan trọng tới vị thế của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng.Thơng mại phát triển, thị trờng đợc mở rộng, vị thế của Doanh nghiệp đợc
đề cao. Tích luỹ lớn tạo dựng đợc uy tín thông qua hoạt động mua bán trên thơng tr-
ờng sẽ làm cho thế và lực của doanh nghiệp ngày càng tăng trởng mạnh mẽ.
Th t, thơng mại có vai trò điều tiết hớng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Qua hoạt động thơng mại sẽ có những thông tin từ phía ngời mua,từ thị trờng

. Trên cơ sở đó ,hớng dẫn sản xuất phù hợp với nhu cầu thờng xuyên thay đổi của thị
trờng hớng vào khu vực mà doanh nghiệp có lợi thế, bảo đảm an toàn cao.
Cuối cùng, thơng mại góp phần mở rộng các quan hệ của doanh nghiệp ,bảo
đảm thực hiện các quan hệ với bạn hàng thông qua mua bán hàng hoá củng cố quan
hệ liên minh khai thác các quan hệ với các cơ quan quản lý và phát triển quan hệ th-
ơng mại quốc tế.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Thơng mại trong sự nghiệp CNH-HĐH đất n-
ớc
1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội việt nam trong những năm đổi mới vừa
qua (từ năm 1991 - 2000).
Đây là thời kỳ 10 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam. Kết quả của 10 năm đổi
mới nền kinh tế thể hiện ở tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao, trung bình 7ữ8% năm,
lạm phát bị đẩy lùi từ 3 con số xuống còn 1 con số, xuất nhập khẩu tăng nhanh,
đâù t nớc ngoài (cả FDI và ODA) gia tăng, cơ cấu kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu
có sự thay đổi đáng kể. Về cơ cấu kinh tế tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên
về cơ cấu xuất nhập khẩu các hàng hoá chế biến gia tăng. Trong thời kỳ này Việt
Nam đã mở rộng quan hệ thơng mại với nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế các
váan đề đợc khảo sát trong thời kỳ này những mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam là:
Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nớc (không phân biệt chế độ
chính trị khác nhau ) trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình, thúc đẩy quá
trình bình thờng hoá quan hệ hợp tác Việt Trung và quan hệ thơng mại với Hoa
Kỳ Tiếp tục mở rộng quan hệ xuất khẩu theo phơng đa dạng hoá và đa phơng hoá thị
trờng.
Đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu huy động các nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu các vật t, hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và đời sống tích cực thanh
toán cân đối quốc tế, góp phần duy trì các cân đối quốc tế góp phần duy trì các cân
đối lớn của nền kinh tế

Đa dạng hoá mặt hàng khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt
động xuất khẩu.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý xúât nhập khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu trên
cơ sở phát triển quan hệ với thị trờng đã có, khai thông những thị trờng đã bị ách tắc ,
mở rộng thêm thị trờng mới với tất cả các nớc .
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điêu chỉnh tỷ giá chính thức sát với thị trờng, tăng cờng quản lý ngoại hối
bằng các giải pháp kinh tế, các biện pháp quản lý hành chính và ổn định tỷ giá hối
đoái .
Cải cách hệ thống ngân hàng để phục vụ tốt cho các hoạt động xuất khẩu , sử
dụng các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ nh áp dụng lãi xuất u đãi thúc
đẩy xuất khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Thực thi các biện pháp nhằm chống buôn lậu, kiểm xoát các hoạt động xuất
khẩu tiểu ngạch .
Nâng cao thuế nhập khẩu, phát huy hiệu quả sử dụng các công cụ về thuế, hạn
ngạch cấp giấy phép
Trong thời gian này Việt Nam vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao.Trong
năm 1995 , lần đầu tiên kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (1986), tốc độ tăng GDP
đạt đến 9,5%. Hai năm sau đó tốc độ tăng GDP liên tục đạt mức trên 7%/năm .Năm
1998 dù gặp nhiều khó khăn về kinh tế do cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ ở khu
vực nên mức tăng GDP vẫn đạt khoảng 6-7% .Tăng trởng kinh tế chung đợc thúc đẩy
bởi tốc độ tăng đạt trên hai con số của công nghiệp và dịch vụ .Bên cạnh tốc độ tăng
trởng nhanh và ổn định thành công có ý nghĩa nhất của công cuộc đổi mới là giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô. Lạm phát đợc giữ vững ở một con số .
Bên cạnh đó Việt Nam đã tiết đợc những bớc dài trên con đờng hội nhập vào
khu vực và trên thế giới với những sự kiện nổi bật nh :việc bình thờng hoá quan hệ
với Mỹ , trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đang là ứng cử viên có triển
vọng gia nhập các tổ chức APEC và WTO.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2000 sẽ có ý nghĩa to lớn vì

năm 2000 không chỉ năm cuối của kế hoạch 5 năm 1996-2000 mà còn là năm tạo
tiền đề vật chất và tinh thần để bớc vào xây dựng và triển khai các kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội tung hạn và dài hạn tiếp theo .Trong đó có kế hoạch 5 năm 2001-
2005 và kế hoạch 10 năm 2001 2010.
Tổng sản phẩm trong nớc năm 2000 tăng 6.7% so với năm 1999, khu vực nông
lâm và thuỷ sản tăng 4%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,1%, khu vực
dịch vụ tăng 5.6%. Tốc độ tăng trởng năm 2000 của nền kinh tế không chỉ cao hơn
tốc độ tăng 5.8% của năm 1998 và 4.8% của năm 1999 mà còn vợt mục tiêu kế
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạch đề ra đầu năm là 5.5-6% và đứng vào hàng các nền kinh tế đạt tốc độ tăng tr-
ởng tơng đối cao của khu vực (theo tạp chí ASEANWEEK,năm 2000 kinh tế Hàn
Quốc tăng 8.3% , Trung Quốc tăng 7.5%, ấn Độ tăng 7.1% ).Điều này cho thấy ,
tuy nền kinh tế nớc ta cha thật vững chắc nhng đã chặn đợc xu hớng dảm xút tốc độ
tăng trởng và đang xuất hiện dần những yếu tố mới, tạo tiền đề cho nền kinh tế tiếp
tục tăng trởng với tốc độ cao và bền vững .
Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc năm 1998 là 5.1%, năm 1999 là
2.3% năm 2000 là 5.6% của các ngành dịch vụ phân theo khu vực kinh tế. Khối lợng
hàng hoá vận chuyển tăng 7.1% so với năm 1999 khối lợng hàng hoá luân chuyển
tăng 8.6% so với năm 1999.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2000
Tổng mức bán lẻ
năm 2000
(tỷ đồng)
Cơ cấu (%) Năm 2000
so với 1999
Thơng nghiệp 155200 70.7 108.9
Hàng lơng thực thực phẩm 46300 21.1 109.3
Hàng phi lơng thực thực phẩm 108900 49.6 107.0
Khách sạn ,nhà hàng 26720 12.2 109.9

Khách sạn 3730 1.7 109.2
Nhà hàng 23000 10.5 110.1
Dịch vụ 10700 4.9 110.8
Du lịch 1850 0.8 118.1
Cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ 24920 11.4 106.4
Tổng mức bán lẻ hàng lơng thức thực thực phẩm năm 2000 so với năm 1999
đạt 109.3% ớc tính 46300tỷ đồng . Trong khi đó hàng phi lơng thực tăng 107.6% so
với năm 1999 tăng so với năm 1999 7623 tỷ đồng .Nhìn chung năm 2000 các
ngành :khách sạn ,nhà hàng, dịch vụ , du lịch đều tăng so với năm 1999 điều đố cho
thâý nền kinh tế năm 2000 tăng trởng nhanh và ổn định ở tất cả các ngành thơng mại
và dịch vụ .
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trong thời kỳ này cũng đã
đạt những kết quả nổi bật .Trong khi tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả thời kỳ
năm 1990-1994 chỉ đạt 26342 triệu USD (xuất khẩu đạt 11714 triệu USD , nhập khẩu
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
:14628 triệu USD) thì tổng kim ngạch thời kỳ 1995 1997 tăng 48% đạt 51109 triệu
USD (xuất khẩu 21315 triệu USD , nhập khẩu 29794 triệu USD )năm 1998 tổng kim
ngạch là 9361 triệu USD năm 1999 tổng kim ngạch 11523 triệu USD năm 2000 tổng
kim ngạch 14308 triệu USD
2. Thực trạng thơng mại Việt Nam những năm qua .
Hoạt động thơng mại và dịch vụ trong nớc nhìn chung sôi động hơn năm tr-
ớc .Sức mua của dân c đã tăng so với 1998 và 1999.mặc dù năm nay một số tỉnh
miền trung và đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hởng của lũ lụt song đã không xảy ra
hiện tợng khan hiếm hoặc sót một mặt hàng nào ,kể cả một số mặt hàng thiết yếu nh
lơng thực,thực phẩm ,vật liệu xây dựng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ớc tính cả năm
2000 đạt 214.9 nghìn tỷ đồng tăng 9.1% so với năm 1999 trong đó khu vực kinh tế
đạt 216.13 nghìn tỷ đồng ,chiếm 98.6%,khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 3.1
nghìn tỷ đồng ,chiếm 1.4% kinh doanh thơng nghiệp chiếm 70.7% khách sạn và nhà

hàng 12.2% ,dịch vụ 4.9%,du lịch nữ hành 0.8% và các cơ sở sản xuất trực tiếp bán
lẻ 11.4%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2000 tăng 0.1% so với tháng trớc trong đó
nhóm phơng tiện vận tải, bu điện giảm 0.1% nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng
1.7% ;các nhóm hàng hoá và dịch vụ còn lại không ta3ng hoặc chỉ tăng từ 0.1-
0.5%.tính chung cả năm 2000,chỉ số giá tiêu dùng dỉam 0.6%so với năm 1999 ,trong
đó nhóm hàng lơng thực, thực phaamr giảm 2.3%(lơng thực giảm 7.9%,thực phẩm
giảm 0.7%,nhà ở ,vật liệu xây dựng tăng 4.7%, giáo dục và nhóm hàng hoá ,dịch vụ
khác tăng 4.1% ,dợc phẩm y tế tăng 3.6%,thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2.3% ph-
ơng tiệ và bu điện tăng 1.9% ,các loại hàng hoá và dịch vụ tăng 0.3-0.9%.
Hoạt động ngoại thơng phát triển tơng đối khá .tổng kim ngạch xuất khẩu cả
năm ớc tính đạt 14308triệu USD,tăng 24.0% sobvới năm 1999 trong đó khu vực kinh
tế trong nớc xuất khẩu 704.6 triệu USD ,tăng 8.0% ;khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
(kể cả dầu thô) ,xuất khẩu 6902 triệu USD tăng 4.04% kim ngạch năm nay đạt mức
tăng khá một phần do giá dầu thô trên thị trờng thế giới liên tục ở mức cao .bên cạnh
đó một số mặt hàng khác cũng có mức tăng mạnh về trị giá; hải sản tăng 51.9%
;hàng điện tử và máy tính tăng35%,hàng thủ công mỹ nghệ tăng39.9%,rau quả tăng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
95.2%.ngoài ra năm nay còn nhiều sản phẩm mới cuất khẩu nh sữa sản phẩm gỗ cơ
khí riêng số mặt hàng mơí này đã đóng góp 26.8% mứ tăng trởng .
Kim ngạch nhập khẩu năm 2000 đạt 15200 triệu USD tăng 30,8% so năm
1999 ,trong khu vực trong nớc nhập khẩu 10856 triệu USD tăng 31.7%, khu vực có
vốn đaauf t nớc ngoài nhập khẩu 4344 triệu USD tăng 28.4%. kim ngạch nhập khẩu
tăng mạnh chủ yếu do giá của nhiều mặt hangtf trong năm tăng cao nhất là giá xăng
dầu ,ngoài ra còn một số mặt hàng nhập khẩu khác tăng cả về lợng và giá trị nh xe
máy gấp 3.1 lần về lợng và tăng 76.9%về giá trị ô tô tăng 70.8% -72.3%,sắt thép
tăng 17.5%-30.9%.nhập siêu cả năm tăng 892 triêụUSD,bằng 6.2% kim ngạch xuất
khẩu,trong đó khu vực kinh tế trong nớc nhập siêu 3450 triệu USD ,khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài kể cả dầu thô xuất siêu là 2558 triệu USD.

Năm 2000 nớc ta có nhiều sự kiện lớn, nh giỗ tổ Hùng Vơng ,kỷ niệm 990
năm Thăng Long Hà Nội , Festival Huế , và nhiều hoạt động văn hoá ,lễ hội
truyền thống khác để tận dụng thời cơ và điều kiện này .ngành du lịch đã có nhiều
biện pháp khắc phục khách du lịch nhất là thu hút khách du lịch nớc ngoài .Nhờ vậy
hoạt động du lịch năm nay có bớc tiến đáng kể doanh thu của các đơn vị kinh doanh
du lịch ớc tính đạt 9000 tỷ đồng tăng 14.1% so với năm 1999 .Lợng khách quốc tế
vào nớc ta đạt 2.1 triệu lợt ngời , trong đó khách quốc tế đến theo mục đích du lịch là
963000 ngời , thơng mại 404000 ngời ,thăm thân nhân 293000 ngời và mục đích
khác là 476000 ngời .
Hoạt động lu thông hàng hoá , dịch vụ đã đáp ứng đợc nhu cầu đa đạng và
phong phú hàng hoá dịch vụ cho đời sống tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc
trên địa bàn góp phần cân đối cung cầu , tiền- hàng cùng với các ngành dịch vụ , du
lịch góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ năm
1999 đạt trên 187000 tỷ đồng , bằng 127% thực hiện năm 1996 trong đó quốc doanh
chiếm 27% , năm 2000 tăng 6.7% so với năm 1999 .
Trong những năm từ 1991 2000 nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam thờng đạt tốc độ cao (trừ hai năm 1991 và 1998 )
Tình hình xuất khẩu thời kỳ 1991-2000

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm Kim ngạch (triệu USD) Tốc độ tăng (%)
1991 2087 -13.2
1992 2580 23.7
1993 2985 15.7
1994 4054 35.8
1995 5448 34.4
1996 7255 33.2
1997 9185 26.6
1998 9361 1.9

1999 11523 23.1
2000 14308 23.9
Nguồn :Niên giám thống kê 1998 và báo cáo của bộ thơng mại
Tính chung thời kỳ 1991 1999 , kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
20.4%, cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế (đạt khoảng 7.5 %) .Kim ngạch xuất khẩu
tính trên đầu ngời tăng nhanh , năm 1991 mới đạt 30 USD /đầu ngời năm ,năm 1995
đạt 73 USD năm 1997 đạt 119 USD năm 1999 đạt 150 USD năm 2000 đã tăng nên
184USD vợt qua ngỡng một nớc có nền ngoại thơng kém phát triển (170 USD ) cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu của Việy Nam đã có sự chuyển biến tích cực phù hợp theo
sự chuyể dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá .Tỷ trọng của các nhóm mặt
hàng đã qua chế biến tăng , tỷ trọng nhóm mặt hàng thô và sơ chế giảm đần .
3. Đánh giá thơng mại Việt Nam những năm qua
3.1. Những thành tựu đạt đợc
Hoạt động thơgn mại trong nớc , khách sạn , nhà hàng , dịch vụ và du
lịch thời kỳ 1991 2000 đã đạt đợc những tiến bộ đáng kể thể hiện ở những mặt
chủ yếu dới đây :
a.Quy mô ngày càng tăng :
Trong mời năm qua quy mô thị trờng trong nớc đã tăng liên tục ,trớc hết
phải kể đến sự gia tăng nhanh chónh vế số lợng các đơn vị tham gia hoạt động thị
trừơng bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đông đảo hộ kinh
doanh cá thể .Mạng lới chợ , các điểm bánm hàng hoá và kinh doanh dịch vụ phát
triển rộng khắp trên phạm vi cả nớc .Đặc biệt các loại hình thị trờng văn minh
nh trung tâm thơng mại , siêu thị và các loại khách sạn , nhà hàng đạt tiêu
chuẩn cao cũng đợc hình thành và phát triển trong những năm vừa qua .Tình hình
này đợc thể hiện qua các số liệu dới đây.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động thơng mại , du lịch :năm 1991 có
1774 doanh nghiệp nhà nớc ;năm 1995 có 10806 doanh nghiệp và năm 1999 có
16226 doanh nghiệp .Trong đó có hơn 12000 doanh nghiệp mới đợc thành lập năm

2000 có tới 3000 doanh nghiệp thơng mại ,du lịch , nâng tổng số doanh nghiệp thơng
mại du lịch đến cuối năm 2000 nên đạt 19226 doanh nghiệp , gấp 10.8 lần năm 1991
.nh vậy trong 10 năm 1991 2000 ,số lợng doanh nghiệp thơng mại , du lịch đã
tăng 17452 doanh nghiệp .Tỷ lệ doanh nghiệp thơng mại , du lịch trong tổng số
doanh nghiệp của cả nớc cũng tăng nên nhanh chónh từ chỗ chỉ chiếm 12% năm
1990 đã tăng nên chiếm 46% vào năm 1999.
Số điểm bán hàng hoá và kinh doanh cá dịch vụ phục vụ đời sống cũng nâng
nên đáng kể .Năm 1991 cả nớc có 26909 điểm , nhng đến năm 1999 đã có 38000
điểm bán hàng và kinh doanh dịch vụ .Nếu kể cả hộ kinh doanh thì con số này còn
lớn hơn nhiều.
Số hộ cá thể tham gia hoạt động thơng mại , du lịch gia tăng nhanh chóng
.Năm 1991 cả nớc có 631000 hộ kinh doanh năm 2000 đã tăng đạt 1.1 triệu hộ gấp
gần 2 lần năm 1991 .Nếu so với tổng số hộ sản xuất kinh doanh (trừ hộ sản xuất
nông nghiệp )thì hộ cá thể kinh doanh thơng mại , du lịch chiếm trên 60%
Mạng lới chợ (hình thức truyền thống của thị trờng đã đợc củng cố và phát
triển rộng khắp trên phạm vi cả nớc .Năm 1994 , cả nớc có 4763 xã có chợ thì đến
năm 1999 toàn quốc có 8213 chợ , bình quân 0.8 chợ /xã .
Hệ thống siêu thị , trung tâm thơng mại , hội trợ và triển lãm hàng hoá cũng đ-
ợc hình thành và phát triển .Tại các tỉnh và thành phố lớn nh Hà Nội TP Hồ Chí Minh
v.v. Loại hình phục vụ mới ,văn minh lịch sự , và hiện đại đang trở nên phổ biến.
Hệ thống khách sạn nhà hàng cũng tăng khá nhanh .Theo kết quả điều tra du
lịch năm 1994 , tại thời điểm 31- 12 1993 trên phạm vi cả nớc mới có 854 khách
sạn nhng đến nay đã có 1569 khách sạn .Ngoài ra còn có mạng lới những khách sạn
mini và nhà trọ t nhân ở khắp các tỉnh và thành phố .Quy mô , chất lợng khách sạn
cũng đợc nâng nên .Nhiều khách sạn đã đạt tiêu chuẩn quốc tế .Số buồng khách sạn
tăng nhanh từ 32000 buồng năm 1993 đã tăng 55600 buồng năm 1997. Trong vòng 4
năm (1994 1997 ) số buồng khách sạn đã tăng 70%.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hoạt động dịch vụ khởi sắc .Số lợt khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng

đông .Năm 1995 có 1,35 triệu lợt khách đến .Năm 2000 đă đón lợt khách du lịch nớc
ngoàI thứ 2 triệu .
-Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng liên tục trong 10
năm qua với mức tăng bình quân hàng năm là 27,7% .Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì
vẫn còn tăng bình quân là 10,3%/năm .Mức bán lẻ bình quân đầu ngời /năm cùng
tăng đáng kể tù 0,3 triệu đồng năm 1990 tăng lên 1,7 triệu đòng năm 1995 và 2,8
triệu đồng năm 2000
b. Phơng thức kinh doanh theo hớng văn minh, hiện đại
Một htành tựu nữa của thơng mại và dịch vụ Việt Nam trong 10 năm
qua là chất lợng phục vụ khách hàng.Nhiều hình thức thu hút khách hàng của các n-
ớc tiên tiến trên thế giới cũng đợc thơng mại du lịch Việt Nam vận dụng nh việc tổ
chức các hội chợ (hội chợ đêm ) ,quảng cáo , tiếp thị , khuyến mại. Dịch vụ sau
bán hàng( bảo hành, bảo trì ); bán hàng qua điện thoại, Fax. Đặc biệt là thơng mại
điện tử cũng đang đợc Việt Nam tiếp cận .Đội ngũ nhân viên , nhà quản lý trong lĩnh
vực thơng mại, du lịch đã trởng thành nhiều mặt ,biết cách thu hút khách hàng bằng
chính chất lợng phục vụ của mình
c. Hình thành đợc thị trờng cạnh tranh theo định hớng xã hội chủ nghĩa
Trong lĩnh vực thơng mại ,du lịch ngoài 3 lực lợng truyền thống , doanh
nghiệp Nhà nớc ,hợp tác xã mua bán và hộ t thơng đã xuất hiện thêm nhiều thành
phần kinh tế khác nh doanh nghiệp t nhân ,công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh
nghhiệp có vốn đầu t nớc ngoài .Số lợng các doanh nghiệp ngày càng tăng ,trong đó
nhanh nhất là doanh nghiệp t nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn .Năm 1993 mới
có 3415 doanh nghiệp , đến năm 1999 đã có 14000 doanh nghiệp , số lợng doanh
nghiệp nhà nớc tuy có giảm từ 1750 doanh nghiệp năm 1993 xuống còn 1576 doanh
nghiệp năm 1999 nhng doanh nghiệp nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo ,trớc hết là
trong định hớng phát triển .
Khái niệm cạnh tranh cũng mới chỉ đợc sử dụng dè dặt trong những năm
đầu của thập kỷ 90,nhng đến nay đã trở thành phổ biến và đợc chấp nhận nh một tất
yếu .Có thể nói thị trờng cạnh tranh đã đợc tạo dựng trong giai đoạn này ,nhờ đó đã
15

×