Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.7 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Bản chất cốt lõi của phát triển kinh tế là sự phát triển của hoạt động trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới, sự phát triển này gắn với quá trình
lưu chuyển tiền tệ, điển hình là hoạt động thanh toán quốc tế.
Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới vào năm 2007 Việt Nam đã và
đang hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay, cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu ảnh hưởng không nhỏ tới xuất nhập khẩu của Việt Nam,
không chỉ trên khía cạnh tìm kiếm, mở rộng thị trường mà còn về vấn đề rủi
ro trong thanh toán quốc tế với bạn hàng nước ngoài. Trong thời kỳ khủng
hoảng, các quốc gia tăng cường thắt chặt tín dụng, các doanh nghiệp nước
ngoài nhập khẩu hàng của Việt Nam và phải chờ hàng được bán xong thì các
doanh nghiệp Việt Nam mới có thể nhận tiền. Trong khi đó, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong nước lại thiếu kinh nghiệm, lúng túng trong hoạt động
thanh toán quốc tế, dẫn đến những thiệt hại rất lớn đối với doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Bởi vậy, việc hoàn thiện hoạt động thanh toán
quốc tế tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu – những đơn vị trực tiếp tham gia
vào hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là hết sức quan trọng để tiến tới
giảm thiểu những rủi ro không đáng có.
V-Coalimex là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu than với giá
trị xuất khẩu hàng chục triệu USD một năm. Từ năm 2005, cùng với việc
chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phan trực thuộc Tập Đoàn Công Nghiệp
Than Khoáng Sản Việt Nam, hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng
phát triển, đánh dấu bằng việc tăng lên đáng kể của kim ngạch xuất khẩu cũng
như hoạt động thanh toán xuất khẩu. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền
kinh tế hiện nay, khi rất nhiều các doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí phá
sản thì vấn đề hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán
xuất khẩu nói riêng của V-Coalimex trở nên hết sức cần thiết để đảm bảo an
toàn vốn trong kinh doanh làm cơ sở cho tăng trưởng ổn định, bền vững.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT


1
Chuyên đề thực tập
Được sự giúp đỡ của ThS Nguyễn Thị Liên Hương và các cô chú trong phòng
nghiệp vụ 5, tôi đã lựa chọn đề tài tài “Hoàn thiện hoạt động thanh toán
xuất khẩu tại V-Coalimex” để nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Chương I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN V-COALIMEX
ChươngI : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI
V - COALIMEX
ChươngIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT KHẨU TẠI V-COALIMEX
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
V-COALIMEX
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung
V- Coalimex là một công ty cổ phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), sử dụng con dấu riêng
theo quy định của nhà nước.
Sau đây là một vài nét cơ bản về công ty:
- Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Than -TKV
- Tên viết tắt : V-Coalimex
- Tên tiếng Anh: Vinacomin- Coal Import Export Joint Stock Company
- Biểu tượng của công ty:
- Trụ sở: 47 phố Quang Trung, phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại: (04) 39424634

- Fax: (04) 39422350
- Email:
- Website: www.coalimex.vn
- Giấy CN ĐKKD: số 0103006588 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 25/1/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 7
ngày 23/3/2009
- Vốn điều lệ: 48.275.600.000 (Bốn mươi tám tỷ hai trăm bảy lăm triệu
sáu trăm nghìn đồng)
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

3
Chuyên đề thực tập
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty V-Coalimex đã trải qua bề đày hơn 25 năm hoạt động. Lịch sử
đó được chia thành 3 thời kỳ, mỗi thời kỳ đánh dầu từng bước xây dựng,
phát triển và đổi mới không ngừng của công ty, phù hợp với sự thay đổi
của đất nước và phát triển ngành công nghiệp Than.
 Thời kỳ từ năm 1982 đến năm 1984
Công ty được thành lập từ ngày 01/01/1982 trên cơ sở chuyển Công
ty Vật tư trực thuộc Bộ Điện Than thành Công ty xuất nhập khẩu
Than và Cung ứng vật tư ( Coalimex) trực thuộc Bộ Mỏ và Than,
sau đó trực thuộc Bộ Năng Lượng, nay là Bộ Công Thương với
nhiệm vụ chính là: Xuất khẩu than, nhập khẩu, cung ứng thiết bị,
hóa chất
 Thời kỳ từ năm 1995 đến năm 2004
Sau khi Tổng công ty Than được thành lập ngày 10/10/1994 và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995. Ngày 01/04/1995,
Bộ Năng Lượng ra quyết định số 137NL/TCCB chuyển Công ty
xuất nhập khẩu than và cung ứng vật tư về trực thuộc tổng công ty
Than Việt Nam,

Ngày 25/12/1996 Công ty được đổi tên là Công ty xuất nhập khẩu
than và hợp tác quốc tế, tên giao dịch viết tắt là “Coalimex” được
giữ nguyên. Trong thời kỳ này ngành nghề chính của công ty vẫn
được duy trì, tuy nhiên theo cơ cấu tổ chức mới. Công ty giảm
nhiệm vụ gia công đặt hàng trong nước và cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp nhưng được bổ sung nhiệm vụ Xuất khẩu lao động.
 Thời kỳ từ năm 2005 đến nay
Thời kỳ chuyển đổi hình thức sở hữu vốn của công ty. Công ty
chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo quyết
định số 149/QĐ- BCN ngày 01/12/2004 của Bộ Công nghiệp, Nhà
Nước (đại diện là Tập Đoàn Công Nghiệp Than – Khoáng Sản Việt
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

4
Chuyên đề thực tập
Nam) giữ cổ phần chi phối. Với tên gọi là Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Than Việt Nam
Từ ngày 01/01/2007, công ty đổi tên thành công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Than - TKV
Tiếp tục kế thừa các nhiệm vụ truyền thống, công ty mở rộng hoạt
động sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, liên kết đầu tư xây dựng
các công trình, văn phòng cho thuê….
2. Chức năng , nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng công ty bao gồm:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác: than mỏ, các sản
phẩm chế biến từ than, thiết bị, phương tiện vận tải, xe máy phụ tùng,
vật tư các loại, khoáng sản, kim khí, nguyên nhiên liệu, vật liệu, hóa
chất, hàng công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng, đồ uống: rượu bia các
loại, thuốc lá và nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến, thiết bị
viễn thông, điện tử, hàng điện máy, điện lạnh.

- Tư vấn du học nước ngoài
- Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc, ký gửi hàng hóa
- Kinh doanh địa ốc, văn phòng cho thuê
- Dịch vụ vận tải hàng hóa
- Hoạt động xuất nhập khẩu lao động
- Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động Việt Nam đi lao
động có thời hạn ở nước ngoài
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu cát đã qua chế biến
- Sản xuất, chế biến than mỏ và các khoáng sản khác
- San lấp mặt bằng
- Kinh doanh các mặt hàng nông sản
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

5
Chuyên đề thực tập
- Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống, đông lạnh, thủy hải
sản.
- Kinh doanh Nitrat Amon hàm lượng cao
2.2. Nhiệm cụ của công ty :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất
kinh doanh và dịch vụ, kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như uỷ
thác và các kế hoạch có liên quan.
- Tự tạo nguồn vốn, quản lý khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, nộp
ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, các chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất
nhập khẩu và giao dịch quốc tế do Nhà nước ban hành.
- Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất, gia tăng khối lượng hàng
xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
- Làm tốt các công tác xã hội.

3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

6
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của V-Coalimex
(Nguồn: V-Coalimex)
- Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề
được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ
đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty,…
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,
là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

7
Chuyên đề thực tập
định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách
nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 3 thành viên, nhiệm kỳ mỗi
thành viên không quá 05 năm.
Hội đồng quản trị công ty gồm :
+ Ông Phạm Minh Châu - Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Ông Phạm Hồng Khanh - Ủy viên Hội đồng quản trị
+ Ông Nguyễn Anh Đức - Ủy viên Hội đồng quản trị
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu
Than – TKV gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 02 Phó

Giám đốc. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của
Hội đồng quản trị, Điều lệ Công ty. Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Công ty.
Ban Giám đốc gồm:
+ Ông Phạm Hồng Khanh – Giám đốc công ty
+ Ông Nguyễn Thanh Hải – Phó Giám đốc công ty
+ Ông Nguyễn Anh Đức – Phó Giám đốc công ty
- Phòng Kế Toán Tài Chính: Có nhiệm vụ thực hiện những công việc
về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà
nước
về chuẩn mực, nguyên tắc kế toán…, đồng thời theo dõi phản ảnh sự
vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho
ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan và điều tiết vốn nhằm mục tiêu
kinh doanh, đảm bảo vốn được quay vòng nhanh và có hiệu quả nhất.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

8
Chuyên đề thực tập
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý các vấn đề liên quan
tới nhân sự của công ty như sắp xếp, phân bổ nguồn nhân lực cho các
bộ phận đồng thời tổ chức các khóa huấn luyện đào tạo nhân viên để
nâng cao nghiệp vụ khi cần thiết.
- Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Công ty hiện có 5 phòng nghiệp vụ
xuất nhập khẩu và 1 phòng nghiệp vụ chuyên trách về mảng xuất nhập
khẩu than với nhiệm vụ chính là tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các
hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Phòng đầu tư: Phòng Đầu tư chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
Lãnh đạo công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản

trị và Ban giám đốc trong công tác đầu tư và quản lý đầu tư trong các
lĩnh vực sau:
+ Đầu tư các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, các dự án
có yếu tố nước ngoài.
+ Hỗ trợ các đầu tư nước ngoài trong việc giơi thiệu và sử dụng các
thiết bị mới và công nghệ cao ở mỏ than Việt Nam thông qua các
cuộc hội thảo, hội nghị cải tiến các thiết bị mới phù hợp với điều
kiện mỏ than ở Việt Nam.
+ Hợp tác với các đối tác nước ngoài để thực hiện những dự án hiện
đại trong một số lĩnh vực trong công nghiệp khai thác than Việt
Nam.
- Các chi nhánh :
Nhiệm vụ và chức năng chính của các chi nhánh như sau
Chi nhánh công ty tại Hà Nội
+ Hoạt động xuất khẩu lao động
+ Đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi lao
động tại nước ngoài
Chi nhánh tại Quảng Ninh
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

9
Chuyên đề thực tập
+ Sản xuất, chế biến than mỏ và các khoáng sản khác
+ Xuất nhập khẩu than, kinh doanh vật tư, hàng hóa, thiết bị…
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
+ Xuất khẩu lao động
+ Xuất nhập khẩu kinh doanh vật tư, hàng hóa, thiết bị….
+ Kinh doanh các mặt hàng nông sản
+ Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống, đông lạnh, thủy hải
sản

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Trong giai đoạn 2006, nước ta phải đương đầu với nhiều thiên tai, dịch
bệnh, gây thiệt hại cho nhiều địa phương, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển
của cả nước nói chung cũng như ngành than nói riêng. Tuy nhiên đây cũng
là năm đầu tiên Tập Đoàn TKV Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty
Mẹ - Công ty Con và vẫn giữ vững mức độ tăng trưởng tạo nên những yếu
tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển của V-Coalimex. Cụ thể, năm 2006
công ty đã đạt được kim ngạch xuất khẩu than vượt trội do Công ty đẩy
mạnh xuất khẩu than ra nước ngoài.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

10
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của V-Coalimex
giai đoạn 2006-2009
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính công ty các năm 2006-2009)
Năm 2006: Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2007: Công ty được miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2008: Công ty được miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2009: Công ty được miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp
Ghi chú: (*) Do V-Coalimex có chức năng kinh doanh, xuất khẩu ủy thác
nên kim ngạch xuất khẩu được tính cho Công ty chứ không phải công ty
ủy thác vì vậy ta có thể thấy trên Bảng 1 kim ngạch xuất khẩu than có giá
trị rất lớn. Năm 2008 công ty nhận xuất khẩu ủy thác với kim ngạch lớn
nhất đạt 330.066.320 USD.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Xuất khẩu
than(lượng)

Tấn 5.238.432 5.262.568 4.493.343 5.191.868
Tổng Doanh thu Triệu đồng 582.866 295.688 350.000 720.000
Kim ngạch xuất
khẩu than, trong
đó:
- Xuất khẩu ủy
thác (*)
USD 183.989.000
161.131.509
196.118.603
184.522.995
343.791.811
330.066.320
265.436.009
237.200.714
Kim ngạch nhập
khẩu than
USD 54.320.000 35.008.160 62.254.316 91.395.439
Lợi nhuận trước
thuế
Triệu đồng 18.711 19.152 31.020 31.199
Lợi nhuận sau
thuế
Triệu đồng 18.711 16.470 26.991 23.399
Tiên lương bình
quân
Trđồng/người/
tháng
5,4 7,6 8,2 8,4
11

Chuyên đề thực tập
Năm 2007 là một mốc quan trọng đánh dấu việc Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của WTO với cơ hội và thách thức mới. Cùng với sự phát
triển chung của cả nước, ngành Than - Khoáng sản cũng có vận hội mới:
giá than, khoáng sản đều tăng cao do nhu cầu ngày càng tăng mà nguồn
cung thì có hạn. Tuy nhiên, vấn đề trở ngại đối với sự phát triển là sự hạn
chế về khoa học công nghệ, giá cả vật tư đầu vào tăng nhiều.
Năm 2008 là một năm đầy khó khăn thử thách đối với hầu hết các doanh
nghiệp xuất nhập bởi nền kinh tế thế giới đang đi vào giai đoạn suy thoái,
khiến cho nền kinh tế của hầu hết các nước lâm vào khó khăn. Thất nghiệp
gia tăng, tiêu dùng giảm sút tại các nước tư bản - những thị trường xuất
khẩu chủ chốt của công ty đã khiến cho sản lượng xuất khẩu giảm so với
các năm trước, riêng với giá than do vẫn giữ được ở mức cao nên giá trị
xuất khẩu đạt được vẫn cao, thậm chí còn hơn năm trước.
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu than qua các năm 2006, 2007, 2008,
2009 có những biến động ngược chiều. Năm 2007 công ty đã thực hiện
xuất khẩu được 5.262.568 tấn than các loại, tăng 0.5% so với năm 2006.
Đến năm 2008 công ty đã xuất khẩu được 4.493.343 tấn than các loại, so
với cùng kỳ năm 2006 sản lượng than xuất khẩu chỉ đạt 86% nhưng giá trị
kim ngạch đạt 175% . Do giá than năm 2008 tăng cao nên cả tổng doanh thu
và lợi nhuận đều tăng so với năm 2006 và 2007. Bởi vậy thu nhập của cán
bộ công nhân viên toàn công ty đã tăng lên đáng kể, đạt 8.2
triệu/người/tháng. Năm 2009 xuất khẩu 5.191.868 tấn than, đạt 104% sản
lượng so với kế hoạch năm và 115% so với năm 2008.
Như vậy qua một vài con số ta có thể thấy, năm 2008 là năm thành công
của công ty, doanh số, lợi nhuận luôn đạt ở mức cao tuy nhiên sang năm
2009 một số chỉ tiêu của công ty đã giảm so với năm trước đó như lợi
nhuận sau thuế giảm 3.592 triệu đồng (giảm 13.3% so với năm 2008) và
kim ngạch xuất khẩu giảm 78.355.802USD (giảm 22.8% so với năm
trước). Sở dĩ như vậy là vì năm 2009, công ty chịu ảnh hưởng của nhiều

tác động khách quan: .
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

12
Chuyên đề thực tập
+ Do giá than năm 2009 giảm nên giá trị kim nghạch chỉ đạt 77% so với
cùng kì năm 2008 .
+ Chính sách quản lý tiền tệ trong thanh toán đối ngoại chặt chẽ, tỷ giá
đồng VN và ngoại tệ khác biến động nhiều.
+ Một số bộ phận trong công ty vẫn còn lúng túng trước những biến động
và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nên mặc dù đã có được định
hướng nhưng việc triển khai vẫn còn chậm, chưa chủ động tìm được
việc làm, tính sáng tạo còn hạn chế khi gặp khó khăn, kết quả công việc
chưa cao.
Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động của công ty có nhiều tiến
bộ và mở ra hướng phát triển tốt về thị trường. Cụ thể trong năm 2006, chi
nhánh tại Hà Nội vừa phải ổn định tổ chức vừa phải ổn định nơi làm việc
nhưng vẫn đưa được 805 người đi làm việc tại nước ngoài đạt 160% kế
hoạch năm. Năm 2007 công ty thực hiện đưa được 1.258 lao động đi làm
việc tại nước ngoài trong đó thị trường Đài Loan 1.018 lao động, thị trường
Nhật Bản 12 lao động, thị trường Malaysia 139 lao động, thị trường Quatar
48 lao động và thị trường lao động mới có nhiều tiềm năng là Jordani 41 lao
động. Năm 2009 tại thị trường truyền thống của công ty như Đài Loan còn
khó khăn hơn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên tạo cạnh tranh
việc làm cao giữa dân bản địa và người lao động nước ngoài, bên cạnh đó do
chưa khai thác được thêm thị trường mới , đơn hàng mới do vậy năm 2009
chi nhánh Hà Nội vẫn chưa hoàn thành được kế hoạch, cụ thể như sau: đưa
được 480 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 87% kế hoạch( trong đó lao
động trực tiếp là 60 người đạt 81% kế hoạch), giá trị sản xuất đạt 87% kế
hoạch.

Ngoài ra công ty còn có các hoạt động kinh doanh khác như: đầu tư phát
triển, cho thuê văn phòng: Tháng 11/2009, 99% diện tích sàn đã được cho
thuê tại dự án 29-31 Đinh bộ lĩnh. Giá trị sản xuất kinh doanh từ cho thuê văn
phòng năm 2009 đạt 6tỉ đồng góp phần làm tăng giá trị sản xuất của công ty
và hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

13
Chuyên đề thực tập
phục vụ quản lý và kinh doanh được thực hiện đúng theo quy chế công ty và
hoàn thành kế hoạch đề ra.
5. Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
(Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009)
Thông qua Biểu đồ trên ta nhận thấy: Trong giai đoạn 2006-2008 giá trị
xuất khẩu tăng mạnh do giá than trên thị trường quốc tế tăng cao, cụ thể là
năm 2006 công ty đã xuất khẩu được 5.238.432 triệu tấn than các loại đạt
169% kế hoạch xuất khẩu được giao. Tới năm 2007 công ty thực hiện xuất
khẩu được 5.262.568 tấn than đạt 105% kế hoạch năm. Năm 2008 tuy
lượng than xuất khẩu chỉ đạt 4.493.343.triệu tấn, ít hơn cùng kỳ năm 2006,
2007 nhưng vì giá than tăng cao nên giá trị xuất khẩu tăng lên đáng
kể.
1
Năm 2009 giá than giảm dẫn đến giá trị xuất khẩu giảm 78.355.802 so
với năm trước.
Đối với công tác nhập khẩu ủy thác, cung ứng vật tư, năm 2007, việc thực
hiện các hợp đồng nhập khẩu ủy thác, vật tư, thiết bị cho sản xuất than
1
Nguồn: Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu của V-Coalimex các năm 2006, 2007, 2008
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT


14
Chuyên đề thực tập
giảm nhiều (doanh thu lĩnh vực nhập khẩu ủy thác, cung ứng vật tư năm
2007 bằng 64.8% so với năm 2006). Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự
sụt giảm doanh thu năm 2007. Để khắc phục, công ty đang thực hiện tăng
cường nhập khẩu các hàng hóa thiết bị mà công ty có thế mạnh, phù hợp
với điều kiện, nhu cầu của thị trường như mặt hàng lốp đặc chủng các loại,
và bước đầu đã cho thấy những kết quả khả quan đóng góp vào tăng
trưởng doanh thu trong năm 2008. Ngoài ra, nhằm mở rộng ra hướng kinh
doanh hàng hóa đa dạng phục vụ thị trường ngoài ngành, trong năm 2007
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai và thực hiện các hợp
đồng nhập khẩu ủy thác các mặt hàng nguyên liệu vật liệu phục vụ các
ngành sản xuất, hàng tiêu dùng cho thị trường như: thực phẩm tươi sống,
đông lạnh, … đồng thời xúc tiến việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản ra
nước ngoài.
Mặt khác, về công tác xuất khẩu lao động, trong thời gian 2006-2008 công
ty đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực này, kết quả đạt được rất đáng khích
lệ như trình bày ở phần trên. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, công ty đã
chú trọng đến công tác đào tạo tay nghề, dạy tiếng cho lao động và tích
cực tìm kiếm thị trường mới có tiềm năng lâu dài.
2
Thị trường lao động năm
2009 của cả nước nói chung và công ty nói riêng vẫn còn khó khăn.
5.1. Hoạt động xuất khẩu của V-Coalimex:
Hiện tại mặt hàng xuất khẩu chính của công ty vẫn là các loại than, khoáng
sản. Trước khi Tổng công ty Than được thành lập, các khách hàng lớn của
công ty Coalimex có thể kể đến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu, Đông
Âu. Sau nhiều thay đổi sắp xếp về thị trường xuất khẩu than, hiện nay V-
Coalimex được tập đoàn TKV ủy quyền giao dịch, ký hợp đồng xuất khẩu
than với các khách hàng ở thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc, Đông Âu,

Ấn Độ, Cuba, Đài Loan và các nước Đông Nam Á khác.
 Thị trường Hàn Quốc:
2
Nguồn: Báo cáo tổng kết của V-Coalimex năm 2006
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

15
Chuyên đề thực tập
Hàn Quốc là một trong những nhà nhập khẩu than Anthracite lớn nhất
thế giới. Hiện nay Hàn Quốc nhập khẩu của Việt Nam khoảng 1 triệu
tấn than mỗi năm bao gồm các loại: than cục, cám Vàng Danh, Uông
Bí, than cám Hòn Gai. Than Việt Nam được sử dụng cho rất nhiều
ngành công nghiệp cũng như nhu cầu dân dụng ở Hàn Quốc.
3
Thông qua một công ty thương mại của Thụy Điển, Than Việt Nam bắt
đầu xuất khẩu vào thị trường này từ trước năm 1983. Tuy nhiên đến
năm 1984 Hàn Quốc mới thật sự trở thành thị trường tiềm năng tiêu thụ
than Việt Nam. Đơn vị tiên phong trong việc đưa than Việt Nam vào
thị trường Hàn Quốc là hãng Đại Hàn Coal mà trực tiếp là Sam Sung.
Với sự cạnh tranh quyết liệt của các nước xuất khẩu than khác là Trung
Quốc, Nga, Nam Phi, Indonesia, Úc… nhưng với quyết tâm khai thác
tối đa tiềm năng của thị trường này, bên cạnh việc duy trì mối quan hệ
tốt với khách hàng truyền thống khi thuận lợi cũng như khi khó khăn
nên than Việt Nam ngày càng thâm nhập sâu rộng hơn vào các ngành
kinh tế cũng như đời sống sinh hoạt của Hàn Quốc và bạn hàng lớn
nhất của V-Coalimex hiện nay là công ty Daeshin.
 Thị trường các nước Xã hội chủ nghĩa:
Trong thời gian từ năm 1982 đến năm 1988 Công ty còn xuất khẩu than
sang các nước XHCN như: Liên Xô, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều
Tiên, Rumani, cộng hòa Sec… theo nghị định thư của Chính Phủ. Từ

năm 1996 công ty mở rộng vào thị trường Bungari, bình quân mỗi năm
tiêu thụ khoảng 500 nghìn tấn và cho đến nay công ty vẫn duy trì được
cung cấp than vào thị trường này mặc dù đây là công việc rất khó khăn
vì giá cước vận tải cao, cạnh tranh gay gắt với than của Nga và Ucraina
– hai quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi trong vận tải sang Bungari.
 Thị trường Trung Quốc:
Hiện nay thị trường Trung Quốc là thị trường lớn nhất của V-Coalimex
cũng như của toàn ngành Than. Than Việt Nam xuất khẩu sang Trung
3
Nguồn: Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu của V-Coalimex năm 2007
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

16
Chuyên đề thực tập
Quốc cung cấp cho các nhà máy điện ở tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây
chiếm khoảng 70%. Ngoài ra công ty còn cung cấp than cho các nhà
máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng tại khu vực đảo Hải Nam,
Quảng Tây, Quảng Đông, cho nhà máy thép Baosteel ở Thượng Hải….
Do đón bắt được nhu cầu lớn của thị trường Trung Quốc, công ty đã
chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng cũng như nhà sử dụng cuối
cùng từ rất sớm. Đến nay V-Coalimex đã có những khách hàng lớn,
mua than rất ổn định ở Trung Quốc. Đặc biệt chúng ta đã ký được biên
bản thỏa thuận chung cung cấp than dài hạn với tập đoàn điện lực
Yudean Quảng Đông để cung cấp mỗi năm hơn 2-3 triệu tấn than cho
Tập Đoàn này đến năm 2010.
4
 Các thị trường khác
Ngoài các thị trường lớn của V-Coalimex như Trung Quốc, Hàn Quốc
thì các thị trường khác như: Bungari, Cuba, Thái Lan, Đài Loan,
Philipin, Ấn Độ… cũng hết sức quan trọng vì đây đều là các khách

hàng truyển thống của công ty từ rất lâu và sử dụng các loại than có
chất lượng cao dùng cho công nghiệp xi măng, thép, hóa chất, luyện
kim và nhiệt điện…
Bằng uy tín, kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ trong những năm qua,
V-Coalimex luôn là đơn vị đi đầu trong việc tìm kiếm khai phá các thị
trường mới cho than VIệt Nam.
4
Nguồn: Báo cáo tổng kết của V-Coalimex năm 2008
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

17
Chuyên đề thực tập
Bảng 2: Sản lượng, giá trị xuất khẩu than vào các thị trường của V-Coalimex giai đoạn 2006-2009
(Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009)
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT

STT
Thị
Trường
Sản Lượng than( Tấn) Giá Trị ( USD)
2006 2007 2008 2009 2006 2007 2008 2009
1 Trung
Quốc
trong đó
4.047.000 3.724.726 2.707.028 3.241.933 123.046.613 113.170.924 163.147.552 139.389.105
- Chính
ngạch
3.702.234 3.054.661 2.445.355 2.874.848 115.042.547 96.249.479 153.890.418 124.484.017
- Tiểu
ngạch

344.766 670.065 261.673 367.085 8.004.066 16.921.445 9.257.134 14.905.088
2 Hàn
Quốc
520.008 755.005 1.037.906 1.673.692 24.667.509 37.754.699 97.782.728 93.057.771
3. Các thị
trường
khác
473.228 403.229 434.653 276.243 28.351.708 30.467.879 65.742.933 32.989.134
Tổng 5.238.432 5.265.568 4.493343 5.191.868 183.959.738 196.118.603 343.791.811 265.436.009
18
Chuyên đề thực tập
( Nguồn báo cáo xuất khẩu của công ty năm 2009)
Sản lượng xuất khẩu than vào các thị trường truyền thống chính của công
ty là Trung Quốc và Hàn Quốc tăng cao hơn so với năm 2008 trong đó
sản lượng than vào Trung Quốc đạt 120% và 161% so với cùng kì năm
2008.Giá than tại Trung Quốc đang cao hơn giá than thế giới cùng chủng
loại (lúc cao điểm lên tới hơn 46%) là một lý do kích thích nước này
nhập khẩu than nhiều hơn trong thời gian tới. Nhưng so với năm trước
sản lượng than vào các thị trường nhỏ lẻ chỉ đạt gần 50%. Thị trường
than tiểu ngạch 3 tháng cuối năm 2009 ổn định trở lại và mang lại giá trị
sản xuất chính cho chi nhánh và đảm bảo thu nhập cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
Bên cạnh sản phẩm Than Việt Nam thì cát trắng và đá vôi của Việt Nam
cũng đã được Hàn Quốc, Đài Loan biết tới thông qua V-Coalimex. Vì
vậy mà công tác xuất khẩu của công ty nói riêng và Tập Đoàn TKV nói
chung đã được mở ra một hướng mới: sản phẩm xuất khẩu không chỉ
giới hạn trong phạm vi than các loại mà còn mở rộng ra cho nhiều sản
phẩm, khoáng sản khác tới nhiều nước trên thế giới.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
19

Chuyên đề thực tập
5.2. Hoạt động nhập khẩu của V-Coalimex
Cùng với hoạt động xuất khẩu than, hoạt động nhập khẩu cũng đóng vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của công ty. Với kim ngạch
nhập khẩu hàng năm từ 60-80 triệu USD, phục vụ đắc lực và kịp thời cho
sản xuất than cũng như các ngành kinh tế khác, đóng góp hàng chục tỷ
đồng cho ngân sách nhà nước.
Với năng lực và kinh nghiệm trên 25 năm cùng mối quan hệ thân thiết,
truyền thống lâu đời với bạn hàng trong nước và quốc tế, V-Coalimex là
nhà phân phối chính thức tại Việt Nam của các tập đoàn lớn và uy tín
trên thế giới như: CATERPILAR, VOLVO, SANDVIK…Các thiết bị
được công ty nhập khẩu về hiện đang phát huy hiệu quả trong khai thác
mỏ ở Việt Nam: Máy combain đào lò tự hành AM-50hz, máy xúc EKG-
5, máy xúc lật hông, máy khoan xúc tự hành TAMROCK, xe tải khung
động VOLVO…Ngoài công tác nhập khẩu đơn thuần, V-Coalimex còn
thực hiện tốt chủ trương của nhà nước và tập đoàn TKV về nội địa hóa
thiết bị. V-Coalimex đã kết hợp với nhà sản xuất Ba Lan, Nga, Tiệp
Khắc và các đơn vị cơ khí trong nước sản xuất nội địa hóa thành công
một số thiết bị quan trọng như: máy đào lò AM-50hz, giàn chống tự
hành, đèn thợ mỏ… Với tiềm lực tài chính vững chắc, cán bộ nghiệp vụ
nhập khẩu có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, nên V-Coalimex
luôn cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng và tiến độ qua đó nhận được
sự tin tưởng từ người cung cấp, người sử dụng, ngân hàng cũng như các
cơ quan quản lý nhà nước.
5
Trong giai đoạn 2006-2009, nói chung hoạt động nhập khẩu của công ty
cũng có nhiều biến động trái chiều. Năm 2006, tập đoàn TKV đi vào giai
đoạn phát triển với mục đích đẩy mạnh khai thác, tăng sản lượng than
tiêu thụ, đây là yếu tố thuận lợi đối với V-Coalimex trong công tác kinh
doanh nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ các đơn vị sản xuất trong ngành.

Tuy nhiên do giá cả nhiên liệu, nguyên liệu chính trên thị trường thế giới
5
Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu của V-Coalimex các năm 2006, 2007, 2008
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
20
Chuyên đề thực tập
có nhiều biến động đã ảnh hưởng lớn đến các hợp đồng nhập khẩu cung
cấp thiết bị, vật tư cho mỏ, bên cạnh đó áp lực cạnh tranh giữa các đơn vị
hoạt động trong và ngoài ngành cũng rất gắt gao.
Bước sang năm 2007, giá trị nhập khẩu của công ty đã bị ảnh hưởng
không nhỏ, một mặt do cơ chế điều hành về kinh doanh thương mại và
dịch vụ của Tập Đoàn thay đổi, mặt khác các công ty ngoài ngành đã
thâm nhập khá sâu vào thị trường nội bộ Tập Đoàn nên sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó, việc thực hiện các hợp
đồng ủy thác, vật tư, thiết bị cho sản xuất than không còn là thế mạnh
của công ty nữa, các mặt hàng vật tư chuyên dùng trước đây phải nhập từ
nước ngoài để phục vụ sản xuất như thép lò nay đã sản xuất được trong
nước, toàn bộ phụ tùng xe Volvo các mỏ đã làm trực tiếp với hãng cũng
là một nguyên nhân gây nên tình trạng trên. Công ty nhập khẩu để phục
vụ khối sản xuất than là chính, tham gia phục vụ ngành khai thác khoáng
sản và các ngành sản xuất khác trong Tập Đoàn như điện, bauxit chưa
được nhiều, các hợp đồng ký và thực hiện trong năm 2007 là vật tư và
thiết bị nhỏ lẻ nhiều nên giá trị kim ngạch nhập khẩu toàn công ty đạt
thấp so với năm 2006.
Với những nỗ lực của cán bộ công nhân viên tại toàn thể công ty thì sang
năm 2008 và 2009, một số mặt hàng truyền thống vẫn giữ được thị
trường và tăng trưởng mạnh về giá trị, việc thực hiện các hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư của công ty tăng cao so với cùng kỳ năm
2007, giá trị kim ngạch nhập khẩu năm 2008 bằng 178% so với cùng kỳ
năm 2007.Năm 2009 giá trị kim ngạch đạt 91 triệu USD, cao nhất từ

trước tới nay,hoàn thành 183% giá trị được giao và tăng 147% so với
năm 2008.
Hiện nay công ty có hai loại hình kinh doanh nhập khẩu chính đó là nhập
khẩu kinh doanh và nhập khẩu ủy thác, bên cạnh đó từ năm 2007 chi nhánh
tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã bắt đầu thực hiện các hợp đồng nhập
khẩu ủy thác các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ các ngành sản xuất,
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
21
Chuyên đề thực tập
hàng tiêu dùng cho thị trường như: thực phẩm tươi sống, đông lạnh… Mặc
dù giá trị của các hợp đồng này chưa lớn nhưng đã thể hiện được sự cố
gắng trong việc mở ra hướng kinh doanh hàng hóa đa dạng phục vụ thị
trường ngoài ngành.
Các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty được chia thành 4 nhóm
chính đó là:
- Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất (máy khoan, máy xúc lật, máy
xúc thủy lực, phụ tùng gạt, phụ tùng khoan, máy phát điện, phụ tùng
máy đào lò, máy hút bụi, các bộ phận đèn lò, phụ tùng cấp cứu mỏ,
bình thở,phụ tùng xe có động cơ, thiết bị điện, các thiết bị khác)
- Xe các loại: xe gạt, ô tô tải, xe nâng hàng
- Hàng tiêu dùng: Thịt đông lạnh, thủy hải sản đông lạnh, hương liệu
thực phẩm, đường mía…
- Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất: Các loại lốp đặc chủng, giấy, thép
các loại, keo tụ, nhựa dẻo…
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
22
Chuyên đề thực tập
Bảng 3. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của V-Coalimex
giai đoạn 2006-2009
Nội dung ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất
USD 9.011.452 8.485.107 25.821.541 30.215.300
Xe các loại USD 28.500.310 18.979.208 13.614.130 15.264.135
Hàng tiêu dùng USD 1.717.656 4.025.969 5.042.336
Nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất
USD 18.928.272 3.946.086 18.792.675 20.589.689
Tổng: 56.440.034 33.128.057 62.254.315 71.111.460
(Nguồn : Báo cáo nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009)
Tùy vào nhu cầu phục vụ sản xuất mỗi năm mà công ty nhập khẩu trang
thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho phù hợp. Năm 2006, nắm bắt nhu
cầu chuyên chở tại các mỏ than, công ty đã tập trung đầu tư để nhập
khẩu một lượng lớn các xe Volvo, ô tô tải để phục vụ nhu cầu cấp thiết
của ngành. Giá trị của các hợp đồng nhập khẩu xe thường là rất lớn.
Năm 2006, mặt hàng xe chiếm 50.6% kim ngạch nhập khẩu. Bên cạnh
đó nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng không phải là nhỏ.
Công ty phải liên tục nhập khẩu một lượng lớn các loại lốp đặc chủng,
thép…để phục vụ sản xuất và các mặt hàng này thường chiếm trên 30%
kim ngạch nhập khẩu.
Về thị trường nhập khẩu, hầu hết các máy móc trang thiết bị, xe, công ty
nhập từ Mỹ, Nhật, Liên Bang Nga, Ba Lan, Trung Quốc, Thụy Điển…
Còn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì chủ yếu nhập từ Trung Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan.
Từ năm 2007, khi bắt đầu nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm
đông lạnh thì thị trường nhập khẩu của công ty khá đa dạng: Ấn Độ, Mỹ,
Brazil, Trung Quốc, Malayxia, Úc, Đan Mạch , Achentina, Canada… để
phục vụ được nhu cầu
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
23

Chuyên đề thực tập
thị hiếu của người tiêu dùng. Bước sang năm 2008 thị trường nhập khẩu
mặt hàng này ngày càng đa dạng hơn và kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu
dùng tăng lên đáng kể từ 1.7 triệu USD lên 4 triệu USD.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
24
Chuyên đề thực tập
Bảng 4: Thị trường nhập khẩu của V-Coalimex giai đoạn 2006-2009
(Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009 )
Năm 2009 là một năm thành công đối với hoạt động nhập khẩu của công
ty khi kim ngạch nhập khẩu tăng vọt tới hơn 91 triệu USD và giá trị nhập
khẩu từ các thị trường cũng tăng lên đáng kể. Đặc biệt năm 2009 kim
ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật là khá lớn vì chủ yếu máy móc trang
thiết bị phục vụ sản xuất chất lượng cao đều được nhập khẩu từ thị
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: TMQT
Nước ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trung Quốc USD 2.016.469 585.537 4.123.361 5.648.485
Mỹ USD 1.283.040 12.569.234 10.387.282 11.658.552
Nhật USD 6.551.306 10.477.194 17.592.408 18.551.100
Liên bang Nga USD 14.811.265 1.262.307 9.402.177 10.545.542
Thái Lan USD 711.413 74.100
Malayxia USD 607.031 797.841 931.112
Ba Lan USD 1.270.896 428.562 1.302.800 2.155.125
Thụy Điển USD 17.702 2.621.900
Thị trường khác USD 29.171.524 6.989.326 18.648.446 20.455.355
25

×