Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.47 KB, 38 trang )

Đề án môn học
Lêi nãi ®Çu
Năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự phồn thịnh hay suy thoái, phát
triển hay tụt hậu của đất nước. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển, những bước phát triển mới về hội nhập của Việt Nam trong xu thế toàn cầu
hóa kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng và nhanh chóng đòi hỏi nền kinh tế
phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta
cũng đã chủ trương: mở cửa kinh tế thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hướng về xuất khẩu, coi hoạt động xuất khẩu là mục tiêu phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Vì thế việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong
xuất khẩu là vấn đề cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình
hình trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: Năng lực cạnh tranh trong xuất
khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Với cái nhìn tổng quát về tình hình xuất
khẩu cũng như năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu của Việt Nam trong những
năm gần đây. Từ đó đưa ra những phương hướng nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trong xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Để có được bài nghiên cứu này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Thạc
sĩ Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề án !
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
1
Đề án môn học
ch¬ng I
lý luËn chung vÒ xuÊt khÈu vµ n¨ng lùc c¹nh tranh
trong xuÊt khÈu
I. XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm.
Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào lành thổ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
Thứ nhất xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công


nghiệp hoá đất nước.
Ở Việt Nam, thời kỳ 1986-1990 nguồn thu về xuất khẩu hàng hoá đảm bảo
trên 75% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; Tương tự thời kỳ 1991-1995 là 66%
và năm 1996-2000 là 50%(đó là thống kê thông qua xuất khẩu dịch vụ).
Thứ hai xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất và phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có điều kiện phát triển. Ví dụ
ngành dệt may xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành sản xuất nguyên liệu như
bông, sợi hay thuốc nhuộm …Sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm
xuất khẩu, dầu thực vật chè có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp
chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
2
Đề án môn học
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất
mở rộng thị trường.
Thứ ba xuất khẩu có tác dụng giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Việc sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu trực tiếp thu hút hàng
triệu người lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Nó tác động tới
sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, sự phân công lao động
mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao hơn và đời
sống nhân dân được cải thiện .
Thứ tư xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối

ngoại của nước ta.
Xuất khẩu và quan hệ kinh tế có tác động qua lại với nhau, hoạt động xuất
khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các
mối quan hệ này phát triển. Ví dụ xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng quan hệ quốc tế.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
3
Đề án môn học
II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh.
1.1. Khái niệm.
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
của những hàng hoá cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, cạnh tranh là cuộc ganh đua giữa
những người sản xuất hàng hoá, giữa thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thỉtường, bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành điều kiện sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm , thị trường một cách có lợi nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ vô cùng
phong phú và đa dạng. Đặc biệt, trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, công
nghệ ngày càng phát triển sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng trở nên thừa,
nhu cầu của con người ngày một cao hơn thì việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
ngày càng trở nên khó khăn hơn. Hàng hoá, dịch vụ chỉ được tiêu thụ khi nó thực
sự nổi bật hơn các hàng hoá và dịch vụ khác. sự nổi bật ấy tạo nên khả năng
giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh giành quyền tiêu thụ.
1.2. Phân loại năng lực cạnh tranh.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, năng lực cạnh tranh là
điều kiện sống còn để tồn tại và phát triển trên thị trường trong nước và quốc tế.
Năng lực cạnh tranh có ba loại cơ bản: năng lực cạnh tranh quốc gia;
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta đi sâu nghiên cứu năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp trong xuất khẩu.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
4
Đề án môn học
2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong xuất khẩu.
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức doanh nghiệp… một
cách riêng biệt mà cần được đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong
hoạt động trên cùng một lĩnh vực thị trường. Trên cơ sở đó, muốn tạo nên năng
lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác
của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có khả năng thoả mãn tốt hơn các đòi
hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh
tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về
mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận
biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có
để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự,
công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…
2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
5
Đề án môn học

Năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp trong hoạt động xuất khẩu so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc
tế trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng
cao trên thị trường quốc tế.
3. Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.
3.1. Chất lượng sản phẩm và công nghệ.
3.1.1. Chất lượng sản phẩm
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi
khái niệm đều có những cơ sở khoa học nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm
vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên những góc độ khác nhau và tùy theo mục
tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những
quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản
phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường.
• Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh
bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất
lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên,
sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng
đánh giá cao.
• Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn
hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn,
quy cách đã xác định trước.
• Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của
sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
6
Đề án môn học
• Ngày nay người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp bao gồm: chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được
mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan
niệm chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao hàng và

hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Còn nhiều định nghĩa khác nhau về Chất lượng sản phẩm xét theo các
quan điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong
các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
(ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ 9000 đã đưa ra định nghĩa:
"Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối
với các yêu cầu". Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra
hay tiềm ẩn.
Chất lượng sản phẩm không chỉ thể hiện ở đặc tính cơ lí hoá của bản thân
sản phẩm mà nó còn là chất lượng của bao bì, mẫu mã, kiểu dáng và thị hiếu tiêu
dùng cùa khách hàng.
Trong hoạt động xuất khẩu, chất lượng sản phẩm của mặt hàng xuất khẩu
rất khó xác định chính xác. Nó bị chi phối bởi các yếu tố chủ yếu sau: sự chênh
lệch về khoa học công nghệ và thị hiếu tiêu dùng của khách hàng ở từng khu vực
địa lí khác nhau, đúng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Việc tạo ra một sản phẩm
có chất lượng cao, độc đáo và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng
ở mỗi vùng địa lí khác nhau và đạt điều kiện tiêu chuẩn quốc tế có thể tạo ra một
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động xuất khẩu.
3.1.2. Công nghệ.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
7
Đề án môn học
Có thể nói công nghệ là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản
xuất sản phẩm dịch vụ. Công nghệ là khả năng ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện
đại vào sản xuất, làm cho quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng, hao phí ít nhân
công và nguyên liệu, tạo ra các sản phẩm mới và độc đáo. Do đó, công nghệ là
một yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Trình độ
ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh thể hiện ở hệ thống máy móc thíêt
bị công nghệ được sử dụng.
Sự lạc hậu về công nghệ và kĩ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và

không ổn định, năng suất thấp. Điều ấy không chỉ hạn chế năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các doanh nghiệp ở các
nước phát triển có công nghệ hiện đại, họ có chi phí nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí nhằm đầu tư nghiên cứu công
nghệ kĩ thuật mới nâng cao chất lượng và năng suất lao động hay tạo ra các sản
phẩm mới độc đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nó còn
hạn chế doanh nghiệp trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả
năng cạnh tranh bằng giá.
3.2. Các nghành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp. Nó bị chi phối
bởi thị trường xuất khẩu và tập quán thương mại quốc tế. Để tiến hành hoạt động
xuất khẩu phải tiến hành rất nhiều các công đoạn từ xin giấy phép xuất khẩu,
đăng kí hạn ngạch, đăng kí dịch vụ thanh toán theo tập quán thương mại quốc tế
hay thoả thuận giữa các bên, đến tìm hiểu thị trường, lựa chọn kênh phân phối
phù hợp.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
8
Đề án môn học
Để đi từ nghiên cứu phát hiện nhu cầu thị trường đến việc đưa sản phẩm
vào thị trường là cả một quá trình lâu dài. Nhưng nhu cầu của người tiêu dùng dù
ở bất cứ quốc gia nào cũng luôn có sự thay đổi theo thời gian.Và thị trường dù ở
bất cứ quốc gia nào cũng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, và yếu
tố thời gian, dịch vụ khách hàng kèm theo, khả năng hợp tác lâu dài, sự thuận
tiện trong thanh toán có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho bất cứ doanh nghiệp
nào.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu không chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh
của một ngành mà nó còn là sự liên doanh, liên kết giữa nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực sản xuất nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh trong nước để tiến hành hoạt động
xuất khẩu.
Hoạt động xúc tiến thương mại cũng đóng một vai trò quan trọng trong

hoạt động xuất khẩu. Bởi kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp luôn phải đối đầu
với các rào cản ra nhập thị trường mới. Đặc biệt khi các doanh nghiệp Việt Nam
năng lực sản xuất còn yếu thì xúc tiến thương mại thực sự trở thành công cụ hữu
ích để quảng bá hình ảnh thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế. Điều quan
trọng là các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành hoạt động xúc tiến như thế nào
cho thật hiệu quả. Các công cụ xúc tiến chủ yếu mà các doanh nghiệp có thể sử
dụng là: hội chợ triển lãm, trưng bày hàng hoá dich vụ, quảng cáo thương mại,…
Bên cạnh đó, việc xây dựng một hệ thống kênh phân phối cho các mặt
hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế đang là một đòi hỏi cấp bách. Việc thiết
lập một hệ thống kênh phân phối hàng hoá đến từng đại lí hoặc người tiêu dùng
cuối cùng sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm soát đước quá trình phân phối và tiêu
thụ sản phẩm và có thể nắm bắt được trực tiếp những thông tin thị trường. Do
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
9
Đề án môn học
đó, hệ thống kênh phân phối sản phẩm cũng tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm dịch vụ.
3.3. Chất lượng và khả năng cung ứng yếu tố đầu vào.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng các yếu tố đầu vào
và khả năng cung ứng các yếu tố đó.
Trong thương mại quốc tế, chất lượng các yếu tố đầu vào thể hiện lợi thế
cạnh tranh của một quốc gia. Lợi thế cạnh tranh này thường là lợi thế tự nhiên
như nguồn nguyên liệu sẵn có, nguồn nhân công rẻ, chi phí vận chuyển, công
nghệ, …
Ở Việt Nam, nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành xuất khẩu thường là
có sẵn trong tự nhiên, các nguồn khoảng sản dồi dào, nhân công rẻ mạt, do đó
giá thành sản xuất rẻ. Điều này tạo nên khả ăng cạnh tranh về giá cho sản phẩm
xuất khẩu.
3.4. Vị thế của doanh nghiệp.
Vị thế cạnh tranh thể hiện “ vị trí tương đối” của doanh nghiệp trên thị

trường tại một thời điểm nhất định. Ngoài các chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh,
lượng hàng tiêu thụ, doanh thu…, vị thế của doanh nghiệp thường được thể hiện
rõ nhất thông qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và tương đối tính theo công thức
dưới đây:
Thị phần tuyệt đối= (Lượng hàng hoá(hoặc doanh thu) tiêu thụ của
doanh nghiệp / Tổng hàng hoá (hoặc doanh
thu) trên thị trường)*100%

Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
10
Đề án môn học
Thị phần tương đối= (Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp / Thị
phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất
hoặc trực tiếp nhất)*100%
Vị thế cạnh tranh giống như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh ở một thời điểm cụ thể. Do đó vị thế cạnh tranh mang bản chất
“tĩnh”
3.5. Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh
tranh của các nước trong hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh doanh thu có
được từ hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu mà càng lớn chứng tỏ khả
năng tiêu thụ hàng hoà xuất khẩu trên thị trường quốc tế, qua đó phản ánh năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây không phải là chỉ tiêu toàn
diện vì không phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường tiêu thụ.
4. Vai trò của năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.
4.1. Vai trò của năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.
Năng lực cạnh tranh, đặc biệt là năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu thúc
đẩy các doanh nghiệp thường xuyên cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới,

nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, nhạy bén, năng động, tổ
chức quản lí có hiệu quả… để giành được ưu thế so với đối thủ cạnh
4.2. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
11
Đề án môn học
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu hướng không thể đảo ngược của tất
cả các quốc gia. Lợi ích của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu không khỏi khiến
tất cả các quốc gia, các doanh nghiệp đầu tư để thu lợi. Đặc biệt ở những thị
trường rộng lớn như EU, Mỹ,… hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất sôi động.
Hàng hoá trên các thị trường này rất phong phú và đa dạng, do đó các cuộc cạnh
tranh diễn ra rất gay gắt. Và để có thể tồn tại được bất kì một doanh nghiệp khi
tham gia thị trường cũng phải tạo ra năng lực cạnh tranh phù hợp.
Vì thế việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành nhu cầu cấp thiết, đặc
biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu trong
điều kiện năng lực xuất khẩu còn yếu kém.
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
12
Đề án môn học
ch¬ng II
Thùc tr¹ng vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh trong xuÊt
khÈu cña c¸c doanh nghiÖp viÖt nam.
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.
1 . Mặt hàng xuất khẩu.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Đơn
vị
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Sơ bộ

2006
Crôm
Triệu
đô la
Mỹ
4.5 3.4 2.9 8.1 9.0 1.9
Dầu
thô
Nghìn
tấn
15423.5 16731.6 16876.0 17142.5 19500.6 17966.6 16418.9
Than
đá
Nghìn
tấn
3251.2 4291.6 6047.3 7261.9 11636.1 17987.8 29307.1
Thiếc
Tấn 3301.0 2233.0 1668.0 1953.0 1843.0 2533.0
Hàng
điện tử,
máy
tính
và linh
kiện
Triệu
đô la
Mỹ
788.6 709.5 605.4 854.7 1062.4 1427.4 1708.2
Xe đạp
và phụ

tùng
" 66.6 129.4 122.7 155.4 235.2 158.4 116.7
Giày,
dép
" 1471.7 1587.4 1875.2 2260.5 2691.1 3038.8 3591.6
Hàng
dệt,
may
" 1891.9 1975.4 2732.0 3609.1 4429.8 4772.4 5834.4
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
13
Đề án môn học
Hàng
mây tre
" 92.5 103.1 113.2 141.2 171.7 157.3 191.6
Hàng
gốm sứ
" 108.4 117.1 123.5 135.9 154.6 255.3 274.3
Hàng
rau,
hoa,
quả
" 213.1 344.3 221.2 151.5 177.7 235.5 259.1
Hạt
tiêu
Nghìn
tấn
36.4 57.0 78.4 73.9 110.5 110.0 116.7
Cà phê
" 733.9 931.1 722.2 749.4 976.2 912.7 980.9

Cao su
" 273.4 308.1 454.8 432.3 513.4 554.1 708.0
Gạo
" 3476.7 3720.7 3236.2 3810.0 4063.1 5254.8 4643.4
Hạt
điều
nhân
" 34.2 43.6 61.9 82.2 104.6 109.0 126.8
Lạc
nhân
" 76.1 78.2 106.1 82.4 46.0 54.7 14.2
Chè
" 55.7 67.9 77.0 58.6 104.3 91.7 105.6
Gỗ và
sản
phẩm
gỗ
Triệu
đô la
Mỹ
311.4 343.6 460.2 608.9 1101.7 1561.4 1932.8
Hàng
thủy
sản
" 1478.5 1816.4 2021.7 2199.6 2408.1 2732.5 3358.1
2 . Thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu có ý nghĩa lớn đối với việc tăng trưởng xuất khẩu,
nếu năm 2000 mói có 7 nước và vùng lãnh thổ đạt trên 500 triệu USD (Nhật
Bản, Trung Quốc, Ôtrâylia, Xingapo, Đài Loan, Đức, Mỹ), thì đên năm 2004 đã
cao gấp đôi,lên 13 (thêm Anh, Hàn Quốc,Malaysia, Hà Lan, Pháp, Bỉ).

Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
14
Đề án môn học
Mỹ hiện là nước nhập kiếm 18.8% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam, đồng thời cũng là nước có tốc độ tăng rất cao: năm 2004 gấp trên 6.8 lần
năm 2000, bình quân 1 năm tăng 61.6%, cao gấp nhiều lần tốc độ tăng chung.
Nhật Bản là nước nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mỹ. Năm 2004
đạt 3.502,4 triệu USD, tăng 36% so với năm 2000. Tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu sang Nhật Bản chiếm 13,2% tổng kim ngạch xuầt khẩu của Việt Nam. Mặt
hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất sang Nhật Bản là thủy sản, dệt may, dầu thô,
dây điện,cáp điện, điện tử vi tính và linh kiện, sản phẩm gỗ, giày dép, than đá,
hàng thủ công mỹ nghệ, cà phê, rau quả, cao su, gỗ…
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của việt Nam. Năm 2004 đã
đạt 3725,5 triệu USD, tăng 78% so với năm 2000, chiếm 10,3% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Trung Quốc là thị trường đầy tiềm năng, do đây là thị
trường gần, có số dân đông nhất thế giới. Mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất
khẩu sang Trung Quốc là dầu thô, cao su, thuỷ sản, hạt điều, than đá, rau hoa
quả, cao su…
Ôxtrâylia là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam. Nếu năm 1995
mới đạt 55,4 triệu USD thì năm 2000 đã đạt 1.272,5 triệu USD và năm 2004 đạt
1.821,7 triệu USD. Tỷ trọng xuất khẩu sang Ôxtrâylia chiếm 6,9%. Mặt hàng
chủ yếu là dầu thô, thuỷ sản, hạt điều nhân, sản phẩm gỗ, giày dép, dệt may, thủ
công mỹ nghệ, cà phê…
Xingapo là thị trường khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam đồng thời cũng là thị
trương khá sớm. Năm 1995 đạt 689,8 triệu USD, năm 2004 đạt 1.370 triệu USD.
Mặt hàng chủ yếu là dầu thô, hàng thuỷ sản, điện tử, máy tính và linh kiện, cao
Sv:Nguyễn Thị Thu Hà_K14-QT1
15

×