Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Namx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.72 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu ,em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các Thầy cô giáo và các cán bộ trong ban tổ chức
cán bộ lao động của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.Qua đây em xin
chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thị Phương Hiền là
người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết đề tài.Em xin cảm ơn anh
Phạm Duy Đức là cán bộ trong ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn đã
giúp đỡ em nghiên cứu, học hỏi trong thời gian thực tập tại Ban.

1 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất cứ thời đại nào trong lịch sử ,cái quyết định đến sự phát triển của
lực lượng sản xuất nói riêng và xã hội nói chung là nhân tố con người .Vì thế
coi trọng nhân tố con người và phát triển nguồn lực con người là bí quyết
thành công của mỗi quốc gia. Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp phải tự đổi mới
mình lớn mạnh hơn, vững vàng hơn tạo tiếng nói riêng cho mình. Thành công
hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do con người, trong tổ chức đó
quyết định ,vì người lao động quyết định trực tiếp tới chất lượng sản phẩm,kết
quả sản xuất kinh doanh.Với lí do đó các doanh nghiệp ngày càng chú trọng
vào việc nâng cao trình độ cho người lao động, để họ thực hiện công việc một
cách hiệu quả nhất hay nói cách khác, công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là một công việc không thể thiếu trong mọi tổ chức.
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp có quy
mô lớn.Trong quá trình phát triển Tập đoàn đã có nhiều chuyển đổi quan
trọng. Ngoài những thay đổi về nguồn vốn, cơ sở vật chất ,kĩ thuật công nghệ
thì chiến lược quản lí nhân sự cũng được quan tâm chú trọng,trong đó công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,với mục đích tạo ra đội ngũ lao động
có tay nghề trình độ cao đáp ứng yêu cầu công việc đưa nghành công nghiệp


tàu thuỷ Việt Nam có những bước đi đột phá trong quá trình hội nhập tập
đoàn đã tập trung tiềm lực thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng lao
động .Vì thế công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong tập đoàn đã đạt
những thành quả to lớn nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần
phải khắc phục để công tác đào tạo hiệu quả hơn .
2 2
Qua một thơi gian thực tập tại tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam,em đã nghiên cứu về quản lí nhân sự nói chung ,đi sâu nghiên cứu
chương trình đào tạo công nhân kĩ thuật nói riêng và đã nghiên cứu đề tài :
“Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ
thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.”
Mục đích nghiên cứu :Đề tài nhằm hệ thống hoá lí luận về công tác đào
tạo và phát triển công nhân kĩ thuật trong các tổ chức .Từ đó vận dụng các lí
luận để phân tích làm rõ công tác đào tạo phát triển công nhân kĩ thuật của
tập đoàncông nghiệp tàu thuỷ Việt Nam ,tìm ra các biện pháp có tính khả thi
để đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển công nhân kĩ thuật đáp ứng yêu cầu
phát triển nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
Đối tượng nghiên cứu :công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong tập đoàn .
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo và phát
triển công nhân kĩ thuật của tạp đoàn.
Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào phương pháp phân tích ,so sánh
tổng hợp... thông qua các tài liệu
Kết cấu chuyên đề gồm: ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung
chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I: Tổng quan về Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Phần II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật
của tập đoàn doanh nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát

triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.


3 3
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp nhà
nước có quy mô lớn được thành lập tại quyết định số 69/Q-TTG ngày 31-1-
1996 của thủ tướng chính phủ hoạt động theo điều lệ được phê chuẩn tại nghị
định số 33/CP ngày 27-5-1996 của chính phủ.Tại thời điểm thành lập tập đoàn
có 23 đơ vị thành viên (21 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và 2 đơ vị liên
doanh với nước ngoài) Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay đơn
vị đã có 87 đơn vị thành viên nằm trải dài trên địa bàn cả nước từ Quảng Ninh
đến mũi Cà Mau,trong đó có 37 đơn vị thành viên hạch toán độc lập,17 đơn vị
hạch toán phụ thuộc ,26 công ti cổ phần ,7 công ty liên doanh với nước ngoài,
3 văn phòng đại diện tại Hải Phòng ,Đà Nẵng ,TP Hồ Chí Minh,7 văn phòng
đại diện ở nước ngoài tại Đức,Ba Lan ,úc,Nga,Irac,Hàn Quốc ,Mỹ.
Trước năm 1995 nghành công nghiệp tàu thuỷ chưa được quan tâm phát
triển nên rơi vào tình trạng khủng hoảng thiếu việc làm .Số lao động tuổi đời tuổi
nghề cao chiếm tỉ lệ lớn ,do đó cần phải có một lực lượng mới thay thế.
Ngày nay ,tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã có bước phát
triển mới ,có những chuyển biến sâu sắc và toàn diện,có thế và có lực mới ,có
điểm xuất phát cao hơn để bước vào giai đoạn phát triển nhanh,bền vững hiệu
quả góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá,
khai thác tiềm năng về biển phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế biển .Với tốc
độ phát triển trên 30%/năm,tập đoàn phải có đội ngũ lao động đông đảo có
trình độ chuyên môn cao đáp ứng cả về số lượng và chất lượng ,đặc biệt là
công nhân kĩ thuật với nhu cầu rất lớn.

4 4
1.2. Các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu
1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính của tập đoàn
-Xây dựng và phát triển các dự án đầu tư phát triển công nghiệp đóng
tầu, các dự án nghiên cứu thiết kế đóng tàu mới và sữa chữa tàu ,các phương
tiện vận tải ,phương tiện thi công công trình thuỷ lợi.
-Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các đề tài các dự án ứng dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật công nghệ thuộc các lĩnh vực khoa học tàu thuỷ và cơ khí
giao thông vận tải có liên quan.
-Chế tạo các trang thiết bị cơ khí ,phụ kiện ,thiết bị điện và điện tử tàu
thuỷ, các loại dầm thép và kết cấu thép.
-Khảo sát ,thiết kế xây dựng các nhà máy đóng tàu ,sửa chữa tàu ,các
công trình biển ,công trình giao thông trong và ngoài nước .
-Phá dỡ tàu cũ và xuất nhập khẩu phế liệu ,sản xuất cung ứng các
nguyên vật liệu và các sản phẩm kim loại ,phi kim loại phục vụ công nghiệp
đóng tàu và sữa chữa tàu.
-Tổ chức khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thuỷ
mới sản xuất và vận tải biển.
-Tư vấn đầu tư phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu
-Xuất khẩu trực tiếp vật tư ,phụ kiện,trang thiết bị phương tiện vận tải
thuỷ và các dịch vụ cho thuyền viên .
-Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài nước
đáp ứng nhu cầu kinh doanh của tập đoàn và các đối tác trong và ngoài nước.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn
Cơ cấu tổ chức quản lí của tập đoàn bao gồm :
Hội đồng quản trị :quản lí các hoạt động của tập đoàn đề ra mục tiêu
chiến lược phát triển để hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao cho.
Ban kiểm soát :giúp đỡ hội đồng quản trị kiểm tra giám sát tổng giám
đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong các hoạt động .Đảm bảo
tuân theo pháp luật của nhà nước và các quy riêng của tập đoàn .

5 5
Tổng giám đốc:chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị ,trước thủ
tướng chính phủ ,trước pháp luật về điều hành tập đoàn .Tổng giám đốc là đại
diện pháp nhân và có quyền hành cao nhất trong tập đoàn.
Phó tổng giám đốc:thực hiện công việc theo sự phân công của tổng
giám đốc,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công việc được giao
Các đơn vị thành viên của tập đoàn: gồm có các đơn vị hạch toán độc
lập, đơn vị phụ thuộc, các công ti cổ phần, các đơn vị nghiên cứu ,đào tạo
thực hiện các hoạt động theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc.
Các công ty thành phần
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Cơ quan tập đoàn
Các đơn vị Hạch toán phụ thuôc
Các Công ty Liên doanh
Các Công ty Hạch toán độc lập
Công ty tài chính
Các nhà máy hạch toán độc lập
Viện KHCN và trường đào tạo
Các công ty thành phần
Các công ty thành phần
Các công ty thành phần
6 6
Sơ đồ 1-1:Cơ cấu tổ chức của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn
Mô hình tổ chức tập đoàn đã tạo ra cơ hội thuận lợi hỗ trợ lẫn nhau
giữa các đơn vị thành viên ,giữa các lĩnh vực kinh doanh trong tập đoàn ,giảm
chi phí giá thành ,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

1.2.3. Lao động
Khi mới thành lập tập đoàn có 8700 lao động đến nay đã tăng lên
21736 lao động.
Bảng 1.1 Phân loại lao động theo chức danh nghề nghiệp (30-6-2006)
STT Loại lao động Số lưọng
(người)
Tuổi đời Tỉ lệ %
1 Cán bộ lãnh đạo
(GĐ,PGĐ trở lên)
282 48 1.3
2 Cán bộ quản lí(trưởng,phó
phòng và tương đương)
1626 45 7.5
3 Cán bộ chuyên môn .nghiệp
vụ ,nhân viên kinh tế kĩ
thuật
3985 41 18.3
4 Lực lượng công nhân kĩ
thuật
15843 39 72.9
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động _Tập đoàn
7 7
Qua trên ta thấy lực lượng công nhân kĩ thuật chiếm tỉ lệ lớn nhất với tỉ
lệ tới 72.9%.Đây chính là đội ngũ nòng cốt tạo ra giá trị sản lượng và doanh
thu cho tập đoàn ,do đó cần duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng .Hiên nay
tập đoàn có tới hơn 30 nghành nghề dành cho công nhân kĩ thuật ,mỗi nghành
nghề đòi hỏi những yêu cầu là khác nhau ,do đó nội dung đào tạo cũng rấ
phong phú và đa dạng.
8 8
Bảng 1.2: Phân loại lao động theo trình độ(30-6-2006)

Đơn vị tính:Người

Năm
Chỉ tiêu
2004

2005 2006
Trên đại học 40 46 65
Đại học cao đẳng
2246

3167 4500
Trung cấp 846 871 915
Công nhân kĩ
thuật
9337 13646 15843
Tổng cộng 12469 17730 21323
Nguồn :Ban tổ chức cán bộ lao động tập đoàn
* Cán bộ lãnh đạo :282 người chiếm 1.3%.Đại đa số cán bộ lãnh đạo
quản lí biết tổ chức bộ máy quản lí phù hợp với cơ chế quản lí mới ,được đaò
tạo có hệ thống về khoa học kĩ thuật chuyên nghành ,được trưởng thành từ
thực tế sản xuất .Ngoài trình độ chuyên môn còn được trang bị kiến thức về
ngoại ngữ và tin học.Số người thông thạo một thứ tiếng thông dụng như Nga,
Anh, Trung, Ba Lan…chiếm 29.5%số sử dụng ngoại ngữ được trong chuyên
môn chiếm 45%.Về tin học thì số sử dụng được công nghệ thông tin trong
công việc hằng ngày khoảng 50%.Hầu hết các nhà lãnh đạo quản lí đã biết
phát hiện những khâu trọng tâm lãnh đạo trong tong thời kì,góp phần tạo ra
những kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh.Bên cạnh những mặt mạnh đó
thì cũng còn một số tồn tại .So với yêu cầu phát triển thì đội ngũ này vẫn còn
thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng ,số người thông thạo tiếng Anh không

nhiều, khả năng ứng dụng tin học trong quản lí còn hạn chế .Vì vậy khả năng
9 9
đọc tham khảo tài liệu nước ngoài bị hạn chế ,nhất là khả năng giao tiếp trực
tiếp với các đối tác nước ngoài trong điều kiện kinh tế mở như hiện nay.
*Cán bộ quản lí (trưởng ,phó phòng ban và tương đương)có 1626
người chiếm 7.5%. Đây là nguồn cán bộ kế cận rất quý được trưởng thành
trong thực tiễn sản xuất kinh doanh,có kinh nghiệm và bản lĩnh nghề
nghiệp .Hầu hết cán bộ cấp trưởng phòng ban phân xưởng đều tốt nghiệp các
trường ĐH Kinh tế ,kĩ thuật trong nước ,ngoài nước ,phần lớn phát huy được
tác dụng trong lãnh đạo chỉ huy sản xuất nghiệp vụ và chuyên môn .Tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế như:chưa được trang bị kĩ thuật ,dây chuyền công
nghệ hiện đại .Do đó khi đẩy mạnh đầu tư công nghệ mới tiên tiến phảI đào
tạo nâng cao trình độ của đội ngũ này mới đáp ứng được nhu cầu phát
triển .Mặt khác số người giỏi ngoại ngữ ,không nhiều nên khả năng giao dịch
và làm việc còn hạn chế .
*Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên kinh tế kĩ thuật tổng số
3985 người .tuổi đời bình quân 41,trình độ trên đại học chiếm 2.7%,Đại học
chiếm 88.9%,trung cấp chiếm 8.4% được phân bố vào các nghành chủ yếu là
vỏ tàu thuỷ ,máy tàu thủy.điện tàu thuỷ ,cơ khí xây dựng kinh tế .
Nhìn chung cán bộ kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ đang công tác trong
tập đoàn được đào tạo cơ bản có hệ thống tại các trường đại học ,cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp ,nhiệt tình hăng say trong công việc ,tự học tập rèn
luyện vươn lên trong thực tế sản xuất .Tuy nhiên một số bộ phận do chủ quan
và khách quan chưa được đào tạo lại ,bổ sung kiến thức mới ,trình độ ngoại
ngữ và tin học còn hạn chế ,ít được giao lưu tiếp xúc làm quen với trình độ
công nghiệp tàu thuỷ trong khu vực và thế giới.
* Lực lượng công nhân kĩ thuật :tổng số 15843 người trong đó nữ có
2015 người chiếm 12.7%,lao động nữ chiếm tỉ lên rất thấp vì đây là nghành
công nghiệp đóng tàu nặng nhọc độc hại ,ít thích nghi với lao động nữ.
10 10

*Trong đó những năm gần đây nhu cầu về công nhân kĩ thuật là rất
lớn ,đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vì thế bên cạnh
đáp ứng về số lượng thì cần đảm bảo về mặt chất lượng .
Bảng1.3:Phân loại công nhân kĩ thuật theo độ tuổi (30-6-2006)
Độ tuổi Số lượng người Tỉ lệ %
<30 tuổi 3961 25
31-40 tuổi 5228 33
41-50 tuổi 4673 29.5
51-55 tuổi 1189 7.5
>55 tuổi 792 5
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động tập đoàn.
Tuổi đời bình quân của lực lượng công nhân kĩ thuật là 39 tuổi .Số
người nằm trong độ tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất.Hiện nay đội ngũ này
đang có xu thế trẻ hoá ,hàng năm bổ xung gần 3000 người có sức khoẻ có tay
nghề từ các trung tâm dạy nghề và trường nghề.Trong thực tế sản xuất ngày
càng mở rộng ,cùng vơí quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ này cần
được đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn ,tạo điều kiện cho người
lao động được sử dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới ,tiên tiến ,tham
gia đóng và sửa chữa những con tàu có trọng tảI lớn đạt tiêu chuẩn quốcb tế.
1.2.4. Sản phẩm dịch vụ của tập đoàn
Sản phẩm của tập đoàn là các con tàu có trọng tải từ nhỏ đến lớn.Từ
trăm tấn đến hàng ngàn tấn.Đóng mới và lắp ráp được cácloại tàu công trình,
tàu cá, tàu khách cao tốc,tàu cứu hộ ,tàu đảm bảo hàng hải ,tàu nghiên cứu
biển, tàu tuần tra cao tốc, vỏ hộp kim nhôm V59,tàu chở khí hoá lỏng
LPG,tàu chở hàng trường sa 1000T,tàu khách côn đảo ...chế tạo và lắp ráp
một số thiết bị ,vật tư phục vụ đóng sửa chữa tàu .Ngoài những con tàu ,sản
11 11
phẩm của tập đoàn còn là các công trình hàng hải như các dàn khoan dầu ,các
bến cảng ,cầu hàng.......
- Dịch vụ của tập đoàn ngày càng được mở rộng ,các doang nghiệp

được thành lập ở trong và ngoài nước ,tham gia tích cực vào hoạt động sản
xuất kinh doanh mua bán ,xuất nhập khẩu các mặt hàng ,dịch vụ cung ứng tài
chính nhằm mở rộng kinh doanh đa nghành ,tăng thị phần trong khu vực và
quốc tế .Ngoài ra các con tàu của tập đoàn còn tham gia vận chuyển hành
khác phục vụ đời sống dân sinh ở các địa phương trong cả nước
-Nói chung các sản phẩm dịch vụ của tập đoàn rất phong phú và đa
dạng .Hiện nay tập đoàn kí nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu sang Anh,Bỉ,
Nhật Bản,Hà Lan....uy tín và trình độ của nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam đang được nâng cao, do đó đào tạo phải đáp ứng yêu cầu chất lượng
công nhân kĩ thuật thì mới tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu điều này
sẽ ảnh hưởng đến phương pháp và cách thức trong đào taọ
1.3. Đặc điểm kết quả sản xuât kinh doanh của tập đoàn một số năm gần
đây
Với sự nỗ lực cố gắng vươn lên, vượt qua khó khăn thử thách của toàn
thể cán bộ lao động trong tập đoàn cùng với sự quan tâm sâu sắc của Đảng,
Chính phủ, sự chỉ đạo đúng đắn của các bộ ngành, cơ quan và sự ủng hộ kết
hợp của các địa phương ,tập đoàn đã đạt được những thành quả rất đáng khích
lệ trong sản xuất kinh doanh,đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật ,công nghệ ,cảI tiến
đổi mói tổ chức quản lí ,tăng cường đào tạo bồi dưỡng năng lực đội ngũ lao
động.
12 12
Bảng 1.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu(30-6-2006)
Năm

Chỉ tiêu
Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1.Tổng sản lượng.
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng
%

1895
149
3251
172
5330
164
7525
142
11024
147
13500
130
2.Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng
%
1303
129
2515
193
3815
152
5660
150
7834
138
10500
136
3.Giá trị xuất khẩu Triệu USD 23.8 51.5 15 23.5 48 300
Qua bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn liên tục

tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước .So với năm 1996 thì giá trị tổng sản
lượng năm 2006 gấp hơn 29 lần ,giá trị doanh thu gấp 25 lần.
Về đầu tư phát triển :
Để mở rộng sản xuất kinh doanh ,tăng năng lực sản xuất ,tập đoàn đã
huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển .
Bảng 1.5:Cơ cấu nguồn vốn của tập đoàn (30-6-2006)
Năm 2004 2005 2006
Tổng số 139955 194870 234815
Vốn ngân sách 7600 9300 10100
Vốn quỹ tín dụng ưu đãi 46425 65570 74715
Vốn thương mại 85930 120000 150000
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động -tập đoàn
Ngoài vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp ,tập đoàn đã mạnh dạn
vay vốn đâu tư nâng cao năng lực ,chất lượng đóng mới và sửa chữa các loại
13 13
tàu.Đồng thời tập đoàn đã tổ chức triển khai ứng dụng các biện pháp công
nghệ mới,trang bị thêm thiết bị cà công cụ tiên tiến nhằm nâng cao năng suet
lao động ,chất lượng sản phẩm ,hiệu quả quản lí và điều hành .Phần lớn các
đơn vị thành viên được trang bị và sử dụng phổ biến công nghệ tin học,sử
dụng phần mềm Autoship phấn đấu tiến tới tự động hoá thiết kế đáp ứng nhu
cầu sản xuất. Tập đoàn đã thực hiện có kết quả 12 đề tài và 2 dự án khoa học
công nghệ cấp nhà nước, 21 đề tài và một dự án cấp bộ ,tập trung vào những
vấn đề mấu chốt của nghành và góp phần tạo ra các sản phẩm tiêu biểu mang
tính chất đột phá như tàu hàng 6500T,ụ nổi 8500T,tàu khách cao tốc K99-100
chỗ, tàu hải quan vỏ hợp kim nhôm cao tốc V59,tàu tuần tra cao tốc ,tàu chở
khí hoá lỏng LPCtừ 1200-2500…
Để hội nhập thị trường khu vực và quốc tế ngoài việc mở rộng và hợp
tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác Hàn Quốc ,Nhật Bản ,Singapore,Ba
Lan…tập đoàn còn tiếp tục đẩy mạnh quan hệ với các nước có công nghiệp
đóng tàu phát triển Tây Bắc âu và Đông á như Thuỵ điển ,CHLB Đức,Đan

mạch ,TRung quốc…Để tranh thủ các nguồn vốn ,kĩ thuật công nghệ và đào
tạo đội ngũ lao động tập đoàn đã có sản phẩm thương mại cho các nước
Nga,Pháp ,Lào,Campuchia,Trung Quốc ,Nhật .Irac….
Các sản phẩm công nghiệp của tập đoàn được đánh gía cao ,có uy tín
và có khả năng cạnh tranh tốt ,qua đó có thể khẳng định được sự phát triển
của nghành công nghiệp tàu thuỷ ,khả năng vươn ra thị trường khu vực và
quốc tế.
Như vậy với những đặc điểm kết quả sản xuất kinh doanh như trên thì
công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật càng phảI chú trọng, quan
tâm hơn nữa để chất lượng sản phẩm làm ra ngày càng cao giúp tăng trưởng
vững mạnh.
14 14
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRI ỂN CÔNG NHÂN
KỸ THUẬT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân
kĩ thuật trong tổ chức .
2.1.1. Nhân tố khách quan
-Tình hình kinh tế chính trị của đất nước :Đây chính là xu hướng phát
triển của các nghành nghề sản xuất kinh doanh .Liệu các nghề đào tạo cho
công nhân kĩ thuật có phù hợp với sự phát triển của xã hội không ? Một nền
kinh tế biến động ,luôn có sự thay đổi đột xuất sẽ khó khăn cho việc xác định
nhu cầu đào tạo công nhân kĩ thuật .Ngược lại một nền kinh tế ổn định ,có thể
dự báo xu thế phát triển trong tương lai thì việc xác định nhu cầu sẽ sát với
thực tế và đem lại hiệu quả cao.
-Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật sẽ tác động đến mục tiêu ,chất lượng
đào tạo .Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì càng đòi hỏi cao đối với người
lao động,do đó nội dung đào tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo
cũng phải có những yêu cầu cao .Trong khi học thực hành công nhân không
được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì khi làm việc thực tế sản xuất họ sẽ

trở nên chậm chạp ,lúng túng khi doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ
mới .Do đó việ đào tạo phảI theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì
mới đảm bảo về mặt chất lượng .
-Tính cạnh tranh trên thị trường :Xu hướng của con người là tạo ra các
sản phẩm ,dịch vụ với hàm lượng chẩt xám ngày càng cao,do vậy nền kinh tế
sôI động như hiện nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt ,điều này tác
động không nhỏ đến công cuộc đào tạo công nhân kĩ thuật của các tổ chức,
15 15
bởi công nhân kĩ thuật chính là chủ nhân tạo ra các sản phẩm,dịch vụ đó.Vì
vậy việc đào tạo và bồi dưỡng lao động là một chiến lược có tính lâu dài.
-Các khách hàng :là mục tiêu của các doanh nghiệp ,sự tín nhiệm của
khách hàng tạo ra sự phát triển cho doanh nghiệp.Trình độ văn hoá và ứng xử
của người lao động sẽ ảnh hưởng đến tháI độ của khách hàng.Mặt khác nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ sản xuất đến quá trình sản xuất
kinh doanh .Do đó điều này cũng tác động đến việc đào tạo công nhân kĩ
thuật.
2.1.2. Nhân tố chủ quan
-Mục tiêu chiến lược của tổ chức :trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể cần đạt được ở một thời điểm
nhất định nào đó.Những mục tiêu chiến lược này sẽ tác động lên hầu hết các
hoạt động của doanh nghiệp ,trong đó có cả hoạt động đào tạo và phát triển
công nhân kĩ thuật .Ví dụ như doanh nghiệp đặt ra chỉ tiêu tổng sản lượng
,các yêu cầu về chất lượng thì công nhân sẽ phảI có trình độ như thế nào để
hoàn thành kế hoạch.
-Đặc điểm sản xuất kinh doanh :Mỗi tổ chức có đặc điểm sản xuất kinh
doanh là khác nhau ví dụ như nghành xây dựng ,nghành điện ,nghành công
nghiệp cơ khí …bao gồm nhiều loại công việc khác nhau do đó đội ngũ công
nhân kĩ thuật ở các nghành này có kiến thức nghề nghiệp chuyên môn là hoàn
toàn khác nhau .Vì thế đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ quyết định các yêu
cầu trong đào tạo .

-Đội ngũ công nhân kĩ thuật:nếu đội ngũ này có trình độ tay nghề kém,
còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo và phát triển trở nên quan trọng hàng
đầu cần tập trung nguồn lực để nâng cao chất lượng .Ngược lại nếu đội ngũ
này có trình độ lành nghề tương đối cao thì hướng đào tạo sẽ được nâng lên ở
mức cao hơn ,nhằm khai thác tiềm năng của người lao động ở mức cao nhất.
16 16
-Khả năng tài chính của doanh nghiệp :một chương trình đào tạo lập ra
theo kế hoạch được đánh giá là tốt nhưng chi phí lại quá lớn ,doanh nghiệp
không có khả năng thực hiện thì kế hoạch đó sẽ bị loại bỏ vì không có tính
khả thi .Do đó khi lập kế hoạch đào tạo các doanh nghiệp luôn phảI tính toán
các chi phí sẽ phát sinh trong đào tạo .Kinh phí cấp cho đào tạo hạn hẹp thì sẽ
rất khó khăn trong việc đảm bảo số lượng và chất lượng của học viên ,ngược
lại kinh phí dồi dào sẽ tạo điều kiện cho công tác đào tạo .
-Hiệu quả hoạt động và sự ổn định của tổ chức:doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả cao sẽ tạo động lực cho người lao động tham gia học hỏi trau dồi
thêm kiến thức .Mặt khác sự ổn định của tổ chức quyết định đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,do đó nó cũng tác động đến đào
tạo và phát triển công nhân kĩ thuật .Doanh nghiệp ổn định thì quá trình đào
tạo người lao động sẽ được diễn ra một cách suôn sẻ ,dễ dàng ,và ngược lại.
Ngoài các nhân tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến
công tác đào tạo .Như vậy ta they có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác
đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật trong tổ chức .Vì vậy khi xây dựng
chương trình đào tạo doanh nghiệp cần xem xét phân tích kĩ lưỡng từng nhân
tố để quá trình đào tạo công nhân kĩ thuật đem lại thành quả tốt đẹp ,đạt được
mục tiêu ,chiến lược đề ra của doanh nghiệp .
2.2- Thực trạng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn Công
nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
2.2.1- Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật
Ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang ở thời kỳ “tăng tốc” với
tốc độ phát triển bình quân trên 30%/năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh

doanh, nâng câo khả năng cạnh tranh, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật thì đào tạo phát triển đội ngũ lao động cũng là một vấn đề đặc biệt quan
trọng, hiện tập đoàn đang sử dụng trên 3 vạn lao động ở tất cả các ngành
17 17
nghề. Trong đó, riêng công nhân kỹ thuật chiếm hơn 2 vạn. Theo tính toán từ
năm 2006, mỗi năm Tập đoàn cần bổ sung hàng vạn lao động mà chủ yếu là
công nhân kỹ thuật. Như vậy, nhu cầu công nhân kỹ thuật về mặt số lượng là
rất lớn nhưng đi đôi với số lượng cần đảm bảo về mặt chất lưọng. Do đó, việc
xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn là một khâu quan
trọng.
Bảng 2.1: Nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tập đoàn
Năm Số lượng (người) Tốc độ tăng %
2004
2005
2006
12 920
16 890
24 500
-
23,5
31,06
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn
Qua bảng trên ta thấy nhu cầu công nhân kỹ thuật trong những năm gần
đây là rất lớn. Năm 2005 nhu cầu tâng 23,5% so với năm 2004 và đến năm
2006 nhu cầu càng cao hơn, nên đã tăng lên 31,06% so với năm 2005. Sở dĩ
như vậy là do các ngành nghề kinh doanh trong công nghiệp tàu thuỷ đang
ngày càng phát triển và mở rộng quy mô thị trường.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn được
xác định theo quy trình sau:
Các đơn vị thành viên căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế tại đơn vị mình

lập danh sách ĐT gửi lên Ban CB – LĐ Tập đoàn
Ban CB –LĐ tổng hợp các phiếu yêu cầu, xét các điều kiện để duyệt cho các
đơn vị
Trình lên Tổng giám đốc xem xét và phê duyệt để đưa ra quyết định đào tạo
18 18
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - tập đoàn
Khi xác định nhu cầu đào tạo thường phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố,
từ việc phân tích doanh nghiệp, phân tích công việc, phân tích người lao
động. Ở đây Tập đoàn cũng đã xác định nhu cầu đào tạo nhưng chưa được chi
tiết và tỉ mỉ. Cụ thể là: hàng năm vào quý IV, Ban tổ chức cán bộ lao động gửi
đến các đơn vị thành viên để đăng ký nhu cầu đào tạo và các nhu cầu bổ sung.
Từ các biểu và phiếu đó, bộ phận chuyên trách về đào tạo sẽ tổng hợp, tính
toán nhu cầu đào tạo. Ban tổ chức cán bộ lao động sẽ chọn, cử cán bộ công
nhân viên đi đào tạo, giải quyết các thủ tục đi đào tạo trong nước, ngoài nước
khi có phiếu yêu cầu của các đơn vị thành viên. Sau đó phải trình lên Tổng
giám đốc quyết định.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của các đơn vị được
căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị sản lượng kế
hoạch, tốc độ tăng trưởng để xác định số lưọng công nhân kỹ thuật cần có, từ
đó Tập đoàn sẽ tổ chức đào tạo tại các đơn vị của mình hoặc liên kết đào tạo
với các đơn vị khác ở trong và ngoài nước. Trong công nghiệp đóng tàu thuỷ
các ngành nghề của công nhân kỹ thuật là rất đa dạng, mỗi công việc có một
đặc thù riêng và nó sẽ ảnh hưởng đến xác định nhu cầu đào tạo. Đối với
những công việc mà mức độ lao động trí óc không nhiều, cần sức khoẻ là
chính thì Tập đoàn có thể kèm cặp công nhân ngay tại nơi làm việc, còn đối
với những công việc đòi hỏi trình độ cao cần sự sáng tạo thì công nhân có thể
được gửi đi đào tạo ở nước ngoài.
Nhìn chung việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập
đoàn vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được cụ thể, khoa học: Tập đoàn mới

chỉ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh tăng trưởng để bổ sung lực
19 19
lượng. Các chỉ tiêu đó chỉ mang tính chất tổng quát, chung chung, do đó việc
tính toán còn mang tính ước lượng không sát với thực tế. Các kỹ năng cụ thể
cần có cho công việc và khả năng học tập của người lao động chưa được phân
tích một cách kỹ lưỡng. Do đó, tập hợp nhu cầu còn dựa vào kinh nghiệm chủ
quan.
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được thường xuyên, liên tục, nhiều khi
bị động. Khả năng cung ứng công nhân kỹ thuật còn thiếu cả về số lượng và
chất lượng, nhiều khi còn tuyển cả những công nhân không đúng chuyên
ngành.
Nguyên nhân:
- Tập đoàn có quy mô tương đối lớn, các đơn vị thành viên đóng trên
địa bàn 25 tỉnh, thành phố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam nên có nhiều khó
khăn trong việc nắm bắt các tình hình phát sinh trong sản xuất.
- Nhu cầu công nhân kỹ thuật được cả cơ quan Tập đoàn tổng hợp từ
các đơn vị thành viên gửi về nên nhiều khi dự đoán, tính toán các chỉ tiêu
chưa sát với thực tế.
- Tập đoàn không có khả năng kiểm soát chặt chẽ các yếu tố làm biến
động lực lượng lao động.
2.2.2- Xác định mục tiêu đào tạo
Khi xây dựng chương trình đào tao, cán bộ quản lý đào tạo phải đề ra
những mục tiêu cần đạt được để sau khoá đào tạo sẽ tạo ra đội ngũ lao động
có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn… hoàn thành tôt công
việc được giao cụ thể là:
- Nâng cao tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao từ bậc 5 trở lên chiếm 47%
vào năm 2007
- Nâng cao chất lượng, trình độ công nhân để đạt mục tiêu tổng giá trị
sản lượng kế hoạch đề ra năm 2007 là 17 500 tỷ đồng.
20 20

- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất làm tăng năng
suất lao động, duy trì đội ngũ công nhân kỹ thuậ tay nghề cao.
- Tăng chỉ tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật tại các trường thuộc Tập
đoàn để đáp ứng trên 80% nhu cầu.
- Sau khoá đào tạo công nhân sẽ được phân bổ vào đúng các ngành
nghề đã học, đảm bảo thực hiện tốt các công việc được giao.
Như vậy việc xác định mục tiêu đào tạo là rất quan trọng, nó sẽ định
hướng cho các hoạt động khác của chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo
càng cụ thể rõ ràng thì quá trình đào tạo sẽ thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.2.3. Xác định đối tượng đào tạo
Tuỳ vào mục tiêu đào tạo phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và
tập đoàn lựa chọn ra các đối tượng được đào tạo.
Đối tượng đào tạo có thể là các công nhân mới tuyển vào làm việc và
những công nhân đang làm việc trong Tập đoàn. Đối với người lao động mới
tuyển vào thì Tập đoàn sẽ tiến hành đào tạo một cách có hệ thống, từ cái cơ
bản nhất rồi nâng dần trình độ tay nghề cho họ giúp họ có thể đảm nhiệm tốt
công việc được giao. Đối với những công nhân đang làm việc tại tập đoàn thì
họ sẽ được đào tạo để nâng bậc lên trình đọ cao hơn. Tập đoàn sẽ giao cho các
đơn vị thành viên lựa chọn đối tượng thích hợp tuỳ vào nhu cầu công việc và
khả năng, nhu cầu của người lao động.
Trước sức ép về cung ứng công nhân kỹ thuật, thì ngoài việc tuyển
những công nhân đúng chuyên ngành đóng tàu không thể đáp ứng đủ, nên để
giải quyết nhu cầu nhân lực. Trước mắt, các đơn vị đã tuyển những lao động
có sức khoẻ, đủ yêu cầu và tiến hành kèm cặp dạy nghề tại chỗ những người
này sẽ vừa học vừa làm. Do không được đò tạo bài bản, không có khả năng
chuyên sâu nên bộ phận này ít có khả năng phát triển trong công việc vì thế
phải đào tạo lại thường xuyên.
21 21
Đối với các đối tượng được chọn cử đi tu nghiệp ở nước ngoài thì phải
có đơn và thủ tục trình lên lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt. Đây là những công

nhân có trình độ, năng lực, có khả năng phát triển, họ học tập ở nước ngoài để
tiếp thu những kiến thức công nghệ đóng tàu tiên tiến sau đó vận dụng vào
công việc của họ ở các đơn vị và trở thành đội ngũ nòng cốt của lực lượng
công nhân kỹ thuật.
Như vậy, việc lựa chọn đối tượng đào tạo của tập đoàn đã được thực
hiện một cách khách quan có căn cứ vào các điều kiện cụ thể góp phần tạo ra
đội ngũ lao động giỏi làm tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó thì cũng còn
một số hạn chế cần khắc phục như hiện tượng đào tạo tràn lan. Chỉ có số
lượng mà không có chất lượng, nhiều khi cứ đối tượng đào tạo không đúng
nên sau khi đào tạo không sử dụng được làm ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do nhu cầu về công nhân kĩ thuật của tập
đoàn rất lớn mà khả năng đáp ứng của các trường là có hạn.
2.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo cho công nhân kĩ thuật
Căn cứ vào nhu cầu, các mục tiêu và đối tượng được đào tạo, Tập đoàn
tiến hành xây dựng chương trình đào tạo, tính toán số lượng lớp học, người
học, nội dung học, cơ sở vật chất kĩ thuật và các vấn đề liên quan khác phục
vụ cho công cuộc đào tạo.
Đa số công nhân kĩ thuật của Tập đoàn được đào tạo ở các trường công
nhân kĩ thuật trong nước, trong quá trình làm việc đào tạo chủ yếu dưới hình
thức kèm cặp, chỉ bảo. Nội dung chương trình học chủ yếu giống nội dung
đào tạo chung của các trường công nhân kĩ thuật, tuân theo quy định của Bộ
Lao động Thương binh xã hội và Tổng cục dạy nghề. Hiện nay tập đoàn có 4
trường đào tạo nghề chính. Đây là các thường trực thuộc Tập đoàn chỉ đào tạo
đội ngũ công nhân kĩ thuật phục vụ cho Tập đoàn. Trước đây ngành công
nghiệp tàu thuỷ chưa được quan tâm phát triển nên công tác đò tạo công nhân
22 22
kĩ thuật chưa được chú trọng các ngành nghề đào tạo còn hạn chế. Ngày nay
việc đào tạo các ngành nghề chính cho công nhân kĩ thuật tập trung chủ yếu ở
4 trường trực thuộc Tập đoàn là: Trường CNKT Bạch Đằng, Trường Kĩ thuật
và nghiệp vụ CNTT I tại Hải Phòng, Trường Kĩ thuật và Nghiệp vụ CNTT II

tại TP Hồ Chí Minh, trường kĩ thuật và nghiệp vụ CNTT III tại Đà Nẵng, nội
dung đào tạo bao gồm:
- Khoa hàn: hàn tàu thuỷ
- Khoa lắp ráp tàu thuỷ: phóng dạng, thợ sắt hàn, kích kéo…
- Điện tàu thuỷ
- Thợ máy tàu thuỷ
- Thợ gia công cơ khí: thợ nguội, thợ rèn, thợ đúc, thợ phay…
Ngoài các lĩnh vực trên, một số lĩnh vực khác nhau xây dựng cơ bản và
công nghiệp thì các đơn vị phải đào tạo tại các trường công nhân kĩ thuật
khác. Qua đây ta thấy nội dung đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập đoàn rất
phong phú, đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau
trong đó có những ngành mang tính chất đặc thù như: điện tàu thuỷ, điện xí
nghiệp, trang trí tàu thuỷ…
Về thời gian đào tạo: Đối với người mới tuyển đào tạo thành công nhân
kĩ thuật thì 60% thời gian học lí thuyết, 40% thời gian học thực hành. Đối với
người đào tạo lại, nâng bậc thợ thì 55% thời gian học lí thuyết, 45% thời gian
học thực hành. Tỷ lệ này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
học viên và các đơn vị thời gian. Thời gian đào tạo hệ dài hạn là từ 1-2 năm,
thời gian đào tạo hệ ngắn hạn là dưới 1 năm. Giáo trình giảng dạy được dựa
theo giáo trình cơ khí của Bộ Lao động Thương binh- Xã hội, giáo trình
chuyên môn do các cán bộ có trình độ, am hiểu ngành nghề biên soạn và được
lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt. Hiện nay giáo trình cho công nhân kĩ thuật của
Tập đoàn đã có nhiều cải tiến, đáp ứng sự phát triển và yêu cầu đặc thù riêng
23 23
của ngành công nghiệp tàu thuỷ, giúp học viên nhanh chóng nắm bắt được
những kiến thức cần thiết.
Nhìn chung đội ngũ công nhân kĩ thuật được đào tạo của tập đoàn có
khả năng thích ứng công việc nhanh, có kiến thức cơ bản về chuyên môn,
nhiệt tình hăng say trong công việc. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế
là:

- Đa số công nhân kĩ thuật của Tập đoàn được đào tạo theo phương
thức kèm cặp là chính, nhất là những công nhân tuyển ngoài, mất nhiều thời
gian đào tạo làm quen với công việc.
- Chất lượng đào tạo giữa các đơn vị không được đồng đều. Phần lớn
lao động có trình độ, tay nghề tập trung ở các nhà máy lớn, các trung tâm đô
thị, trong khi một số đơn vị ở xa các trung tâm đào tạo còn thiếu nhân lực.
- Công nhân kĩ thuật ở một số nghề chưa được đào tạo tại các trường
nghề và không được cung ứng kịp thời như: phóng dạng, giàn giáo tàu thuỷ,
lái cẩu…
- Trình độ tay nghề của công nhân kĩ thuật mới chỉ đạt ở cấp quốc gia
chưa đạt đến trình độ quốc tế.
- Số công nhân kĩ thuật bậc cao không nhiều.
Nguyên nhân của tồn tại trên:
- Do nhu cầu về số lượng quá lớn, nên để giải quyết nhu cầu công nhân
kĩ thuật trước mắt thì việc đảm bảo chất lượng là rất khó khăn.
- Phương tiện trang thiết bị giảng dạy còn lạc hậu, công nhân kĩ thuật
không có điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại.
- Số công nhân được đào tạo tại nước ngoài là rất ít, liên kết đào tạo
quốc tế vẫn còn hạn hẹp.
- Chương trình đào tạo công nhân kĩ thuật vẫn còn một số hạn chế như:
Nội dung đào tạo chưa thích hợp, chưa chuyên sâu chỉ mang tính công nghiệp
24 24
cơ khí nói chung, hiệu quả giảng dạy chưa cao. Nhiều khi đào tạo tràn lan có
số lượng mà không có chất lượng.
- Tập đoàn chưa chủ động và có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để
thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mà hoàn toàn bị động
chạy theo yêu cầu cấp bách của sản xuất trước mắt đòi hỏi, nên có về số
lượng nhưng chất lượng không cao.
- Các hình thức đào tạo của Tập đoàn còn chắp vá manh mún, nặng về
hình thức, số lượng chưa quan tâm sâu sắc đến chất lượng đào tạo.

2.2.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho đào tạo
Cơ sở đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập đoàn bao gồm các Trường và
Trung tâm dạy nghề. Hiện nay Tập đoàn có 4 trường công nhân kĩ thuật lớn
phân bổ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Đây là các trường nghề chỉ đào tạo
công nhân kĩ thuật phục vụ cho Tập đoàn.
* Tại khu vực phía Bắc:
- Trường Đào tạo kĩ thuật và nghiệp vụ công nghiệp Tàu thủy I tại Hải
Phòng. Trong năm 2006 trường fmở 3 khoá học đào tạo hệ chính quy dài hạn,
trong đó 2 khoá đầu đào tạo tại chỗ cho Công ty công nghiệp tàu chuỷ Nam
Triệu với 270 học sinh. Hiện nay trường đang đầu tư mở rộng quy mô đào tạo
để tăng năng lực cung ứng. Khoá III năm học 2006-2007 trường đã chiêu sinh
khoảng 500 học sinh và đã khai giảng vào cuối tháng 12/2006. Tuy đây là một
trường mới được thành lập nhưng nhìn chung là thường chuyên ngành quy
mô hiện đại, có triển vọng trong tương lai.
- Trường công nhân kĩ thuật Bạch Đằng: Năm nay trường tiếp nhận 920
học sinh khoá dài hạn và hơn 100 học sinh khoá ngắn hạn, đào tạo các nghề
truyền thống như: hàn, lắp ráp, ống, điện, máy… riêng năm 2006 lưu lượng
học sinh tại trường gồm 2000 người chủ yếu là con em cán bộ công nhân viên
trong Tập đoàn. Năm 2006 số học sinh ra trường là 650 người trong đó hệ dài
25 25

×