Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

T103.Cô Tô(GA thi GVG TP HN có ứng dụng kĩ thuật DH mới)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 9 trang )

Trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP Hà Nội.
Ngày soạn: 10 / 02 / 2011.
Ngày dạy: 21 / 02 / 2011.
Ngữ văn 6. Tiết 103.
Văn bản:
CÔ TÔ
. - Nguyễn Tuân -
1) Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của bức tranh thiên nhiên và đời
sống con người ở vùng đảo Cô Tô.
- Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả.
2). Trọng tâm kiến thức:
Sau tiết học, học sinh lớp 6A3 có được:
a. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của bức tranh thiên nhiên Cô Tô
sau cơn bão qua ngòi bút miêu tả tài hoa, tinh tế của Nguyễn Tuân và đời sống con
người lao động thân thiện, tích cực ở vùng đảo Cô Tô.
- Thấy được nghệ thuật miêu tả cảnh sinh động, độc đáo và tài năng sử dụng
ngôn ngữ miêu tả hết sức điêu luyện của tác giả.
b. Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ những nét đặc sắc của một tác phẩm kí
với ngôn ngữ điêu luyện, phong phú, cảm hứng dào dạt trước cảnh tượng tuyệt mỹ
tác động vào giác quan nghệ sĩ.
c. Thái độ:
Giáo dục học sinh lòng yêu mến những con người lao động bình thường ở mọi
miền tổ quốc; tình yêu thiên nhiên, yêu tiếng mẹ đẻ giàu có, trong sáng.
3) Chuẩn bị:
a. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bài giảng điện tử, tham khảo tài liệu có liên
quan đến bài giảng.
Phương pháp: giảng bình, vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, trò chơi.


Kỹ thuật: động não, “khăn phủ bàn”, sơ đồ tư duy.
b. Học sinh: Đọc văn bản, soạn bài theo câu hỏi SGK, tìm thêm tư liệu về tác
giả Nguyễn Tuân và đảo Cô Tô.
4) Tiến trình dạy – học:
* Ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
*Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 1 phút.
GV: Bùi Thị Thu Huyền. Giáo án thi GV giỏi TP Hà Nội năm học 2010 -2011.
Trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP Hà Nội.
Giới thiệu bài: GV vào bài bằng việc giới thiệu về Nguyễn Tuân.
Hiếm có một nhà văn nào có bút lực tài hoa như Nguyễn Tuân, tài hoa ở
cả cách sử dụng ngôn ngữ cho đến tạo lập hình ảnh. Chính vì vậy, trong nền văn học
Việt Nam hiện đại, Nguyễn Tuân được coi là cây bút tiêu biểu. Ông được coi là một
“định nghĩa” đầy đủ nhất về người nghệ sỹ. Là một cây bút tài hoa độc đáo cùng với
phong cách tự do, phóng túng, Nguyễn Tuân đã tìm đến thể tùy bút và bút ký để ca
ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người, với mong muốn được bộc lộ cái tôi chủ
quan, cái tôi độc đáo của mình. Đọc bài ký Cô Tô của Nguyễn Tuân, chúng ta sẽ thấy
Cô Tô hiện lên nhiều vẻ đẹp qua bút lực tài hoa của nghệ sỹ ngôn từ Nguyễn Tuân.
Nhà văn miêu tả vùng biển Cô Tô - đảo phía đông bắc Tổ quốc Việt Nam - vô cùng
tươi đẹp, giàu có, hùng vĩ vào một ngày đầu thu sau trận bão lớn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản
Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm.
Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm.
Kỹ thuật: “Khăn phủ bàn”, sơ đồ tư duy.
Thời gian: 8 phút.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học

? GV: Dựa vào chú thích () SGK trang 90 và phần
tự tìm hiểu thêm của các con về tác giả, các con hãy
giới thiệu một vài nét về tác giả Nguyễn Tuân?
( Phương pháp: hoạt động nhóm
Kỹ thuật: “ Khăn phủ bàn”
- Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 4HS; phát
giấy toki,bút; nêu yêu cầu thực hiện kỹ thuật “khăn
phủ bàn”( phân công nhiệm vụ các thành viên,làm
việc cá nhân đồng loạt, tích cực -> thống nhất ý kiến
trong nhóm)
- GV nêu câu hỏi: Hãy giới thiệu một vài nét về
tác giả Nguyễn Tuân?
- HS ghi ý kiến cá nhân vào “riềm khăn” (nhắc
lại yêu cầu tất cả HS tham gia, đồng loạt ghi ý kiến).
- Nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, thư ký ghi ý kiến
vào phần trung tâm “khăn phủ bàn”, có thể trang trí
phần trình bày của nhóm cho sinh động và hấp dẫn.
Dán kết quả lên tường lớp cho các nhóm khác cùng
quan sát.
- Các nhóm cùng quan sát kết quả của nhau và
bổ sung ý kiến.
Lưu ý ở kỹ thuật này HS làm việc cá nhân, sau
đó làm việc theo nhóm. Sản phẩm của HS là khác
nhau tùy theo mức độ các em tự tìm hiểu về tác giả
và tác phẩm của Nguyễn Tuân trước khi đến lớp.
Dưới đây minh họa 2 sản phẩm mong đợi:
I/ Đọc – tìm hiểu chú thích :
1. Tác giả : (SGK/66)
GV: Bùi Thị Thu Huyền. Giáo án thi GV giỏi TP Hà Nội năm học 2010 -2011.
Trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP Hà Nội.

*GV: Giới thiệu thêm:
• Nguyễn Tuân rất giàu lòng yêu nước và tinh
thần dân tộc (yêu tiếng mẹ đẻ, yêu những
kiệt tác văn chương cổ điển, yêu âm nhạc
dân gian, yêu thiên nhiên …).
• Nguyễn Tuân rất tài hoa, ông am hiểu nhiều
ngành nghệ thuật và vận dụng sự am hiểu đó
để sáng tác văn chương rất độc đáo.
• Sự nghiệp văn chương của ông để lại rất
phong phú, độc đáo và tài hoa.( Chiếu slides
một số tác phẩm chính của Nguyễn Tuân và
đoạn video clip về tác giả Nguyễn Tuân)
- HS theo dõi đoạn video tư liệu về tác giả Nguyễn

GV: Bùi Thị Thu Huyền. Giáo án thi GV giỏi TP Hà Nội năm học 2010 -2011.
Trng THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP H Ni.
Tuõn.
- GV: Hng dn HS cỏch c on trớch:
+ Giọng vui tuơi, hồ hởi, cần chú ý ngừng nghỉ
đúng chỗ và đảm bảo sự liền mạch của từng câu, từng
đoạn.
+ Chú ý đọc nhấn mạnh vào các tính từ miêu tả
nht l cỏc tớnh t, cm tớnh t (VD lam biếc, vàng
giòn, xanh mợt), các hình ảnh so sánh đặc sắc, mới
lạ, có sự tìm tòi của tác giả.
- GV c 1 on sau ú gi ớt nht 2 HS c VB.
? GV: Con hóy nờu th loi, v trớ ca on trớch?
Trong bi ký rt nhiu ln tỏc gi k, t ngụi th
nht, chng t iu gỡ?
HS tr li.

GV cht kin thc: V trớ y chng t:
- Ngi vit cú mt khp ni.
- K, ghi chộp nhng iu tai nghe mt thy.
*GV chiu cỏc Slides v hỡnh nh cỏc chỳ thớch :
- Cụ Tụ: Gii thiu on video clip v cnh o
Cụ Tụ.
- Gió ụi:
- ỏ u s:
- Ngn b:
- Hi sõm:
- Cỏ hng:
? GV: Theo con cú th chia vn bn Cụ Tụ lm my
phn? Nờu ni dung chớnh tng phn?
- HS tr li.
- GV cú th khỏi quỏt húa bng s t duy.
2.Tỏc phm

a. Th loi: Kớ
b. V trớ on trớch: Nm phn
cui ca bi kớ Cụ Tụ.

c. Chỳ thớch:
3. B cc:
3 phn:
- on 1:
T u õy Ton cnh
Cụ Tụ vi v p trong sỏng sau
khi trn bóo ó i qua.
- on 2:
Mt trinhp cỏnh Cnh

mt tri mc trờn bin.
- on 3:
Cũn li. Cnh sinh hot trờn
bin.
GV: Bựi Th Thu Huyn. Giỏo ỏn thi GV gii TP H Ni nm hc 2010 -2011.
Trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP Hà Nội.
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết
Mục tiêu: HS hiểu, cảm thụ được giá trị nội dung và
nghệ thuật tác phẩm.
Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi; thuyết trình; đọc
sáng tạo tái hiện hình tượng.
Thời gian: 20 phút.
- GV chuyển ý: Phân tích văn bản theo bố cục:
+ Tiết 103: Quang cảnh Cô Tô sau cơn bão.
+ Tiết 104: Hai phần còn lại
? GV: Bức tranh thiên nhiên Cô Tô được tác giả ghi
lại vào thời điểm nào? Vào thời điểm đó Cô Tô có gì
đặc biệt?
HS trả lời.
=> GV bình: Một thời điểm cụ thể chính xác đó là
đặc điểm của thể ký.
Đây là một khoảnh khắc bình yên khi cơn bão
đã đi qua. Tại sao tác giả lại chọn thời điểm này để
tả về thiên nhiên Cô Tô, qua phần tìm hiểu tiếp theo
ta sẽ lý giải.
? GV: Tác giả đã chọn vị trí nào để quan sát và miêu
tả vẻ đẹp của đảo Cô Tô? Vị trí quan sát đó có tác
dụng như thế nào?
- HS trả lời: Vị trí quan sát: trên nóc đồn.
Tác dụng: dễ bao quát toàn cảnh biển đảo Cô Tô.

? GV: Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau khi trận
bão đi qua đã được miêu tả như thế nào? Con hãy tìm
các từ ngữ, hình ảnh diễn tả vẻ đẹp ấy trong đoạn đầu
của bài?
- HS : Bầu trời “trong sáng”, cây “xanh mượt”,
nước biển “lam biếc”, cát “vàng giòn”, cá nặng lưới
?GV: Con có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ
(đặc biệt là các tính từ), hình ảnh diễn tả vẻ đẹp của
đảo Cô Tô?
- Hs nêu nhận xét: Sö dông nh÷ng h×nh ¶nh chän läc,
c¸c tÝnh tõ gîi t¶ mµu s¾c vµ ¸nh s¸ng võa tinh tÕ võa
gîi c¶m.
?GV: Tác giả còn sử dụng biện pháp tu từ nào nữa?
Có gì độc đáo trong cách sử dụng ấy?
HS phát hiện: Ẩn dụ “vàng giòn”: Ẩn dụ chuyển đổi
cảm giác.  Cảm nhận được sắc vàng - khô đến độ
giòn của cát - một màu sắc ấm nóng và khoẻ khoắn.
?GV: Thông thường khi cơn bão đi qua, người ta
thường nhận thấy sự đổ nát, tàn phá của nó. Ở bài ký
này, qua các cảm nhận của nhà văn con có nhận thấy
điều đó không?
- Hs trả lời.
II/ Đọc – tìm hiểu văn bản:
1.Quang cảnh Cô Tô sau cơn bão:
- Thời gian:
+ Ngày thứ năm trên đảo
+ Cô Tô sau cơn bão
- Vị trí quan sát: trên nóc đồn



- Vẻ đẹp của đảo Cô Tô:
+ Trong trẻo, sáng sủa.
+ Bầu trời cũng trong sáng.
+ Cây cối xanh mượt,
+ Nước biển lam biếc, đậm đà.
+ Cát vàng giòn.
+ Cá nặng lưới.
GV: Bùi Thị Thu Huyền. Giáo án thi GV giỏi TP Hà Nội năm học 2010 -2011.
Trng THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP H Ni.
?GV: Qua việc miêu tả của tác giả, con hình dung
nh thế nào về cảnh đảo Cô Tô sau cơn bão?
- HS nờu cm nhn.
- GV bỡnh cht: Cỏch dựng t (tớnh t, cm tớnh t) cú
tớnh gi t cao kt hp cỏc t ch mc
din t ý
ngha tip din tng tin
lm cho ngi c hỡnh dung
c khung cnh bao la v v p ti sỏng, ca vựng
o Cụ Tụ.
Thụng thng khi cn bóo i qua, ngi
ta thng nhn thy s nỏt, tn phỏ ca nú. Riờng
bi ký ny, qua cỏc cm nhn ca nh vn ta
khụng nhn thy iu ú; Thm chớ cnh vt li
hin lờn nh mang mt sc thỏi mi, tinh khụi,
quang óng nh va c gt ra, thay ỏo mi;
cnh vt bng lờn trong nhng nột p y sc
sng, nh mt cuc hi sinh k diu cho t a thy Cụ
Tụ ó p nhng gi õy - sau cn bóo - nú li hi
sinh nhanh chúng trong mt sc sng mónh lit,
c nh l mt phộp mu nhim.

=> Thi khc m nhng sc mu thiờn nhiờn th
hin rừ nht, n tng nht, ngũi bỳt ti hoa ca tỏc
gi bc l rừ nht.
T bc tranh ny chc con ó hiu vỡ sao tỏc gi
li chn t Cụ Tụ sau cn bóo?
=>
Chn c v trớ quan sỏt thớch hp (trờn cao) v ch
chn vi chi tit tiờu biu t ó lm ni bt c i
tng cn t. (Tớch hp vn miờu t).
?
GV: Con hóy phỏt hin cõu vn bc l trc tip tỡnh
cm ca tỏc gi
khi ngm ton cnh Cụ Tụ?

- HS phỏt hin cõu vn bc l trc tip tỡnh cm ca tỏc
gi: Càng thấy yêu mến hòn đảo nh bất cứ
ngời chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo
mùa sóng ở đây.
Hot ng 4: Tiu kt
Mc tiờu: HS khỏi quỏt giỏ tr ni dung, ngh thut
ca on th nht.
Phng phỏp:Phỏt vn, khỏi quỏt hoỏ bng s .
Thi gian: 5 phỳt
K thut: ng nóo.
- GV:
Tỏc gi ó cú cm ngh gỡ khi ngm ton cnh
Cụ Tụ?
Qua ú con hiu gỡ v tỡnh cm ca tỏc gi.
HS nờu nhn xột, cm nhn
Yờu cu ca k thut ng nóo:

- Mi HS nờu 1 ý kin. í kin sau khụng trựng ý
kin trc. GV cú th ghi nhanh cỏc ý kin phỏt biu
ca HS lờn bng.
- GV phõn loi ý kin ca HS thnh tng nhúm.
GV: Bựi Th Thu Huyn. Giỏo ỏn thi GV gii TP H Ni nm hc 2010 -2011.
Trng THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP H Ni.
- Lm sỏng t nhng ý kin cha rừ rng v tho
lun sõu nhng ý kin mang tớnh khỏi quỏt).
- GV: Khỏi quỏt húa bng s t duy.
( Cú th s dng s hỡnh cõy)
Hot ng 4: Cng c bi hc, liờn h thc t,
thc hnh trờn c s nhng kin thc va tỡm
hiu.
Mc tiờu: HS khc sõu kin thc va c hc, vn
dng c kin thc vo thc tin.
Phng phỏp: So sỏnh, i chiu, trũ chi.
Thi gian: 10 phỳt.
? GV: Nớc ta cũn có nhiều vùng biển đảo đẹp nh Cô
Tô? Con cú th gii thiu vi cỏc bn v mt vi
vựng bin m con bit c khụng?
- HS tr li: Ví dụ bói bin Nha Trang- Khỏnh
Hũa )
Qua các phơng tiện thông tin đại chúng, con biết gì
về hiện trạng của những cảnh đẹp đó?
- Nhiều vùng biển đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
-?GV: Theo con lí do vì sao?
- HS: Do ý thức của con ngời ( vứt rác bừa bãi; chất
thải công nghiệp; )
- GV kt lun: Cụ Tụ vn l mt trong nhng vựng
cú rn san hụ p nht trong rn san hụ b cn kit,

khin cỏc loi rong, to bin sng trờn rn l thc n
ca cỏ phỏt trin mnh. Rong, to bin che ph cỏc
rn san hụ, lm san hụ khụng quang hp c v
cht. Trụng rn san hụ p, cú cỏc loi cỏ kinh t,
cỏ cnh Ni õy cú rt nhiu li th phỏt trin
cỏc loi hỡnh du lch ngh dng, cha bnh, sinh
thỏi, vui chi gii trớ trờn bin. Nhng theo ụng Chu
Tin Vnh, mc dự cú rt nhiu tim nng phỏt trin
du lch, nhng vi thc t hin nay, Cụ Tụ ó tr
thnh vựng bin cú mc b e do cao. Bói bin
Cụ Tụ bt u cú nguy c ụ nhim do n np sinh
hot ca ngi dõn trờn o v rong bin cht trụi
dt vo b khụng c thu dn, xung quanh khu vc
dõn c cú rt nhiu rỏc thi, mt v sinh. c bit,
ngay phớa trc nh khỏch UBND huyn v v trớ
ngay trung tõm th trn, l mt bói tm rt p,
nhng ngi dõn nộm cỏc loi rỏc thi, chai l v
loi ra b bin.
?GV: Vậy chúng ta phải làm gì để những vùng biển
Trong tro,ti sỏng
. Sc sng mónh lit.
S hi sinh k diu.
Tác giả là ngời yêu mến,
gần gũi, gắn bó với quê hơng.
III. Luyn tp
- Liờn h thc t.
- Trũ chi Ai l triu phỳ.
(Ci t chng trỡnh Ai l triu
phỳ.
Cỏc cõu hi nhm cng c li tit

hc
HS tham gia chi trũ chi)
- Sỏng tỏc
Gii thiu v Cụ Tụ bng mt
on th do GV t sỏng tỏc.
Cô Tô sau bão,
Trong sáng lạ thờng.
Trời nh cao hơn,
Nắng giòn bãi cát,
Sóng biển vui hát,
Ngợi ca quê hơng.
Thêm mến, thêm thơng
Đảo xa Tổ quốc.
Lòng thầm mơ ớc
Đến đảo Thanh Luân.
Mãi nhớ Nguyễn Tuân
Tài hoa tay bút,
Từng giờ, từng phút
Đắm say cảnh trời
Tình gửi trong lời
Hoạ tranh đất nớc.
GV: Bựi Th Thu Huyn. Giỏo ỏn thi GV gii TP H Ni nm hc 2010 -2011.
Cnh
bin
Cụ Tụ
Trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP Hà Nội.
®¶o ®ã m·i m·i ®Ñp nh c¶nh ®¶o C« T« trong những
trang kí của Nguyễn Tuân?
- HS trả lời.
5. Hướng dẫn học bài:

Hoạt động 5: Hướng dẫn HS học bài ở nhà
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 1 phút.
- Học bài. Đọc và tiếp tục tìm hiểu văn bản. Chú ý trả lời các câu hỏi: Cảnh mặt
trời lên được tả có gì đặc sắc? Nghệ thuật chủ yếu là gì? Cảnh sinh hoạt của con
người ra sao?
*Rút kinh nghiệm: ( Sau giờ dạy)
Về thời gian:
Về nội dung

Về phương pháp và kỹ thuật dạy học

MỘT SỐ LỜI BÌNH THAM KHẢO:
• Tác giả :
Nguyễn Tuân là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am
hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh Ông còn là
một diễn viên kịch nói và là một diễn viên điện ảnh đầu tiên ở Việt Nam. Ông thường
vận dụng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để tăng cường khả năng
quan sát, diễn tả của nghệ thuật văn chương.
• Bút ký: thiên về ghi lại một cảnh vật mà nhà văn mắt thấy tai nghe, thường
trong các chuyến đi. Bút ký tái hiện con người và sự việc một cách phong
phú, sinh động, nhưng qua đó biểu hiện khá trực tiếp khuynh hướng cảm
nghĩ của tác giả, có màu sắc trữ tình. Kết hợp linh hoạt các phương thức nghị
luận, tự sự, trữ tình nhưng tùy theo độ đậm nhạt khác nhau của các phương
thức mà ta có bút ký chính luận, bút ký tùy bút v.v…
• Tùy bút: Là một thể của ký đối lập với phóng sự. Nếu phóng sự thiên về tự
sự với điểm tựa là sự kiện, thì tùy bút nghiêng hẳn về trữ tình với điểm tựa là
cái tôi của tác giả. Hình thức thể loại này cho phép nhà văn phóng bút viết
tùy theo cảm hứng, tùy cảnh, tùy việc mà suy tưởng, nhận xét, đánh giá,
trình bày v.v. Những chi tiết, con người cụ thể trong tác phẩm chỉ là cái cớ

để tác giả bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức, đánh giá.
• Lưu ý khi giảng dạy Cô Tô: Ở bài ký này, ngoài những nội dung trên còn
phải lưu ý dẫn dắt học sinh vấn đề sau: toàn bộ bức tranh thiên nhiên và sinh
hoạt của con người ở trên được quan sát và miêu tả, cảm nhận vào một thời
điểm đặc biệt: Sau cơn bão.
Ví dụ "Sau mỗi lần giông bão bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như
vậy " và một loạt hình ảnh minh hoạ cho điều đó.
"Cây lại thêm xanh mượt
Nước lại lam biếc đậm đà hơn
Cát lại vàng giòn hơn nữa
GV: Bùi Thị Thu Huyền. Giáo án thi GV giỏi TP Hà Nội năm học 2010 -2011.
Trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- TP Hà Nội.
Lưới càng thêm nặng…
Dấu vết của bão tố còn đó mà người dân đảo như đã quên hẳn nó, nhịp sống
lại mau chóng hồi sinh- phải chăng là một cánh rất khéo để tác giả khẳng định sức
sống, sự lao động hăng say trong công cuộc xây dựng XHCN những năm 70 của
người dân biển đảo Cô Tô. Mặt khác để khẳng định sức sống của chính họ - đã
từng quen với boã tố thiên nhiên, bão tố cuộc đời - điềm tĩnh và bình thản trước nó.
Điều này rất thật, rất hay và cũng giàu ý nghĩa. Đây là những gì mà Nguyễn Tuân
muốn ca ngợi khi tới vùng đất phía Đông Bắc của Tổ quốc này để thực tế và sáng
tác. Ta càng thấy rõ sức sống của quần đảo này - một sự trân trọng và trìu mến của
tác giả dành cho cảnh và người nơi đây.
Tất cả những chi tiết trên nhà văn đã có dụng ý miêu tả để người đọc cảm nhận
sự hồi sinh kỳ diệu của thiên nhiên và con người sau cơn bão chứ không phải là
một thời điểm nào khác. Khẳng định sức sống của con người và cuộc sống nơi đây
cũng là một cách để ngợi ca công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc
những năm 70; bởi vậy, những trang ký rất thực, kể tả chuyện mà thật vô cùng lý
thú và lôi cuốn người đọc.
Một điều nữa cũng cần lưu ý là cho học sinh nhận rõ thể loại của văn bản.
Nếu không các em sẽ không phân biệt được đây là bài ký hay là bài văn miêu tả,

nhất lại là bài mở đầu cho thể loại này.
- Muốn vậy, người dạy phải lưu tâm những chi tiết sau:
- "Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô "
- " Ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân "
- Anh hùng Châu Hoà Mãn; HTX Bắc Loan Đầu; Những địa danh: Vịnh
Bắc Bộ, Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam
- Những tên gọi, cách chỉ thời gian, không gian này là có tính xác thực.
Giáo viên có thể dẫn dắt học sinh để các em hiểu: Cái đẹp ấy vốn có trong
cuộc sống nhưng hoàn hảo hơn qua cách nhìn, cách cảm nhận của nhà văn,
từ đó để khái quát nên cái tài, cái tâm của tác giả.
GV: Bùi Thị Thu Huyền. Giáo án thi GV giỏi TP Hà Nội năm học 2010 -2011.

×